Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nền kinh tế nước
ta đã có nhiều đổi mới quan trọng. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý từ một
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
khả năng sản xuất, khai thác tối đa tiềm lực của mình.
Tài sản cố định là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là vật dẫn lao động của con người đến với đối tượng lao
động đồng thời làm giảm nhẹ và giải phóng sức lao động của con người
cũng như việc nâng cao năng suất lao động của con người.
Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự nghiệp phát triển
kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản
lý, sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán như: Thường xuyên
theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm về cả số lượng và giá trị cũng như
tình hình hao mòn và khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác sử
dụng hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn
đầu tư nhanh để tái sản xuất, mở rộng quy mô trang bị thêm và đổi mới
TSCĐ .
Xuất phát từ vấn đề trên, bằng kiến thức đã học kết hợp tại quá trình
tìm hiểu nhóm xin mời thầy và các bạn tìm hiểu về đề tài: "Bằng phương
pháp thống kê, trình bày các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp” và tiêu biểu áp dụng vào thực tế
là công ty cổ phần may xuất khẩu Nam Hà.
31 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2238 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Trình bày các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực tế là công ty cổ phần may xuất khẩu Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
1
Tiểu luận
Trình bày các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
thực tế là công ty cổ phần may xuất khẩu Nam Hà
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
2
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, nền kinh tế nước
ta đã có nhiều đổi mới quan trọng. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý từ một
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
khả năng sản xuất, khai thác tối đa tiềm lực của mình.
Tài sản cố định là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là vật dẫn lao động của con người đến với đối tượng lao
động đồng thời làm giảm nhẹ và giải phóng sức lao động của con người
cũng như việc nâng cao năng suất lao động của con người.
Vai trò của TSCĐ và tốc độ tăng TSCĐ trong sự nghiệp phát triển
kinh tế quyết định yêu cầu và nhiệm vụ ngày càng cao của công tác quản
lý, sử dụng TSCĐ. Việc tổ chức tốt công tác hạch toán như: Thường xuyên
theo dõi, nắm chắc tình hình tăng, giảm về cả số lượng và giá trị cũng như
tình hình hao mòn và khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác sử
dụng hợp lý công suất của TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn
đầu tư nhanh để tái sản xuất, mở rộng quy mô trang bị thêm và đổi mới
TSCĐ .
Xuất phát từ vấn đề trên, bằng kiến thức đã học kết hợp tại quá trình
tìm hiểu nhóm xin mời thầy và các bạn tìm hiểu về đề tài: "Bằng phương
pháp thống kê, trình bày các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp” và tiêu biểu áp dụng vào thực tế
là công ty cổ phần may xuất khẩu Nam Hà.
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
3
Chương I
SƠ LƯỢC VỀ THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
I. Thống kê doanh nghiệp là gì?
1. Khái niệm
Thống kê doanh nghiệp là việc nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ
chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và sự kiện xảy ra trong phạm vi
doanh nghiệp và ngoài phạm vi doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời gian nhất định.
2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của Thống kê
Dựa vào chỉ tiêu thống kê, chúng ta có thể phân tích, đánh giá tình
hình sử dụng các chỉ tiêu khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: lao động, vật tư thiết bị… mà còn đánh giá về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thống kê của doanh nghiệp phản ánh khối lượng sản phẩm
vật chất cũng như là dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra và cung cấp cho nền
kinh tế.
Qua các số liệu về sản phẩm từng ngành thì chúng ta thấy được kết
cấu giữa các ngành có đảm bảo sự cân đối, hài hòa chưa, xác định vị trí
từng ngành trong nền kinh tế, từ đó định hướng cho sự phát triển kinh tế lâu
dài và hợp lý.
Xác định và phân loại các sản phẩm theo các tiêu chí phù hợp, xác
định đúng kết quả sản xuất kinh doanh của từng loại doanh nghiệp, tránh
tính trùng lặp hoặc bỏ sót kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
II. Những vấn đề chung về TSCĐ
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
4
1. Khái niệm, vị trí, vai trò và đặc điểm của tài sản cố định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
Khái niệm, vị trí, vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
Tài sản cố định là một trong những yếu tố cấu thành nên tư liệu lao
động, là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp cũng như trong một nền kinh tế của một quốc gia.
Tuy nhiên, không phải tất cả các tư liệu lao động trong một doanh nghiệp
đều là tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh
doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định rõ tiêu chuẩn ghi nhận riêng
biệt cho tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Đặc điểm của tài sản cố định
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh
tế của một quốc gia nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Giá trị của tài sản cố định được chuyển dịch vào chi phí sản xuất
kinh doanh thông qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng quý, doanh
nghiệp phải tích luỹ phần vốn này để hình thành Nguồn vốn Khấu hao cơ
bản.
TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư
hỏng còn TSCĐ vô hình không có hình dạng vật chất nhưng lại có chứng
minh sự hiện diện của mình qua Giấy chứng nhận, Giao kèo, và các chứng
từ có liên quan khác.
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
5
2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
a. Phân loại tài sản cố định.
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình
thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình trạng sử dụng khác nhau nên để thuận lợi
cho việc quản lý và
hạch toán tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định một cách hợp lý
theo từng nhóm
với những đặc trưng nhất định. Ví dụ như theo hình thái biểu hiện, theo
nguồn hình thành,
theo quyền sở hữu…
Phân loại tài sản cố định.
Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Nếu phân loại theo hình thái biểu hiện thì tài sản cố định bao gồm tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật
chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thoả mãn những tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản.
- Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp
với nhau, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và cả hệ
thống không thể hoạt động bình thường nếu thiếu một trong các bộ phận.
Nếu do yêu cầu quản lý riêng biệt, các bộ phận đó có thể được xem như
những tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như các bộ phận trong một
máy bay.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình tại
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 (Giống như 4 tiêu chuẩn đối với tài sản
cố định hữu hình).
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
6
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm tài sản cố định
tự có và tài sản cố định thuê ngoài.
Tài sản cố định tự có là tài sản cố định doanh nghiệp mua sắm, xây
dựng hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn do ngân
sách cấp, do đi vay của ngân hàng hoặc do nguồn vốn liên doanh.
Tài sản cố định thuê ngoài bao gồm 2 loại: Tài sản cố định thuê hoạt
động (Những tài
sản cố định mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất
định theo hợp
đồng đã ký kết) và Tài sản cố định thuê tài chính ( Những tài sản cố định
mà doanh nghiệp
đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cố định)
Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự
bổ sung.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.
- Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng nguồn vay.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng và tình trạng sử
dụng.
Tài sản cố định phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những tài sản cố
định thực tế đang được sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây là những tài sản cố định mà doanh nghiệp tính và
trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp: Là
những tài sản cố định mà doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động hành
chính sự nghiệp
Tài sản cố định phúc lợi: Là những tài sản cố định sử dụng cho hoạt
động phúc lợi công cộng như nhà trẻ, nhà văn hoá, câu lạc bộ.
Tài sản cố định chờ xử lý: Bao gồm những tài sản cố định mà doanh
nghiệp không sử
dụng do bị hư hỏng hoặc thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ
đổi mới công nghệ.
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
7
b. Đánh giá tài sản cố định (TSCĐ)
Khái niệm: Đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị ghi sổ
của tài sản cố định. Tài sản cố định được đánh giá lần đầu và có thể đánh
giá lại trong quá trình sử dụng.
Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hao mòn tài sản bao
gồm 2 loại: Hao mòn vô hình và
hao mòn hữu hình. Hao mòn hữu hình là hao mòn do sự bào mòn của tự
nhiên (cọ sát, bào mòn, hư hỏng). Hao mòn vô hình là hao mòn do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định.
Việc quản lý tài sản cố định cần phải tuân theo một số yêu cầu sau:
Phải quản lý TSCĐ như là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh
doanh góp phần tạo ra
năng lực sản xuất của đơn vị.
Quản lý tài sản cố định như là một bộ phận vốn cơ bản đầu tư dài
hạn của doanh nghiệp với tính chất chu chuyển chậm, độ rủi ro lớn.
Phải quản lý phần giá trị TSCĐ đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Chương II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG
TY MAY XUẤT KHẨU NAM HÀ
I. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty cổ phần may
Nam Hà ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ.
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
8
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may
Nam Hà
Công ty cổ phần may Nam Hà là một doanh nghiệp Nhà nước, được
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước của Nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đăng ký kinh doanh theo Quyết định số 90
QĐ/UB ngày 25 tháng 03 năm 1991 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Nam Hà.
Trụ sở của Công ty tại Km 2+500 đường 10 - phường Quang Trung -
Thị xã Nam Hà.
Từ năm 1967 thì tách nhiệm vụ gia công vải sợi riêng thành lập
Trạm vải sợi vải gia công may mặc. Năm 1968, Uỷ ban hành chính tỉnh
quyết định thành lập Xí nghiệp may mặc, Xí nghiệp hạch toán độc lập trực
thuộc Công ty Thương nghiệp quản lý làm nhiệm vụ vừa gia công vừa sản
xuất hàng may mặc theo kế hoạch được giao.
Từ những năm 1970 đến những năm 1980, doanh nghiệp là cơ sở
duy nhất ở địa bàn sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu nhân dân trong
tỉnh và các địa bàn lân cận. Thời kỳ này, sản xuất của doanh nghiệp phát
triển ổn định, là một trong số các doanh nghiệp dẫn đầu của tỉnh. Những
năm cuối của thập kỷ 80, sau Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VI, do chính
sách kinh tế mở cửa Nhà nước ta, cũng như hầu hết các doanh nghiệp may
trong nước, Công ty bắt đầu chuyển sang sản xuất hàng xuất khẩu. Ban đầu
là những sản phẩm đơn giản như: Bảo hộ lao động, ga chăn, gối xuất khẩu
vào thị trường Đông Âu. Đây là bước khởi đầu cho việc thâm nhập thị
trường thế giới.
Tháng 03 năm 1993, Công ty được Bộ Thương mại cấp giấy phép
kinh doanh xuất khẩu trực tiếp và được phân bổ hạn ngạch xuất khẩu hàng
may mặc vào thị trường EU thường xuyên với số lượng hàng từ 30.000 đến
50.000 áo Jacket và nhiều loại mặt hàng khác. Đây là điều kiện hết sức
thuận lợi để Công ty ổn định phát triển sản xuất.
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
9
Từ những yêu cầu của hiệp định, của thị trường mới, doanh nghiệp
đã chủ động đầu tư xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng đổi mới máy móc
thiết bị, công nghệ sản xuất, đào tạo công nhân lành nghề. Vì vậy Công ty
đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Sản phẩm của Công ty
xuất khẩu vào thị trường EU, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Canada và
thị trường Mỹ từ đầu năm 2002 với chất lượng cao được khách hàng tín
nhiệm.
Doanh thu (tiền công gia công) năm 2002 tăng so với năm 1995 là
10 lần. Thu nhập của CBCNV năm 1995 là 200.000đ/1người/tháng đến
năm 2002 tăng lên 10.000đ/1người/tháng. Quý 2 năm 2001, Công ty bắt
đầu khởi công phân xưởng may số 2. Phân xưởng may số 2 với tổng diện
tích 2.500 m2, công suất 130.000 áo Jacket/năm. Phân xưởng được trang bị
đầy đủ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc khá hiện đại đủ tiêu chuẩn
sản xuất hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Đến nay phân xưởng đã đi vào hoạt động và đã khẳng định được
việc đầu tư là đúng đắn phù hợp với yêu cầu tình hình mới, yêu cầu tăng
tốc, phát triển của ngành dệt may và phát triển sản xuất của công nghiệp địa
phương, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của Công ty cổ phần may
Nam Hà
Sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất khẩu và các mặt
hàng phục vụ tiêu dùng nội địa.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư vào sản
xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả công nghệ sản xuất mới, ứng
dụng các phương pháp sản xuất có hiệu quả nhất.
- Giải quyết tốt các nguồn thu nhập và phân phối thu nhập trong
doanh nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
10
Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, giải
quyết thoả đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo nguyên
tắc bình đẳng cùng có lợi.
- Đảm bảo việc làm, chăm lo, đời sống của người lao động.
- Bảo toàn tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh.
- Bảo vệ môi trường.
- Chấp hành đầy đủ ngân sách với Nhà nước, với địa phương
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần may Nam Hà
Đặc điểm sản phẩm, nguyên vật liệu:
May mặc là ngành sản xuất hàng tiêu dùng, sản phẩm rất đa dạng
luôn thay đổi theo thị hiếu tuỳ theo độ tuổi, từng vùng, từng mùa và từng
thời điểm. Yêu cầu về tính thẩm mỹ của sản phẩm rất cao, kiểu dáng mẫu
mốt phải phù hợp với từng lứa tuổi, nghề nghiệp, thời tiết khí hậu và sở
thích của từng người. Công ty đã sản xuất rất nhiều sản phẩm khác nhau từ
sản phẩm đơn giản như: Bảo hộ lao động, quần, áo sơ mi... đến sản phẩm
có yêu cầu kỹ thuật phức tạp như: áo Jacket, bộ thể thao, veston...
Mỗi chủng loại sản phẩm tuỳ theo từng vùng, từng mùa lại có yêu
cầu hết sức khác nhau về kiểu dáng, cách pha màu, thông số kỹ thuật, chất
liệu vải....
Nguyên phụ liệu chính của ngành may là các loại vải làm từ bông
sợi tổng hợp, các phụ liệu làm từ kim loại, nhựa da... sau đó đến vấn đề
nghiên cứu thiết kế kiểu dáng và tổ chức sản xuất để có sản phẩm đạt chất
lượng tốt nhất, cuối cùng là tổ chức tiêu thụ nhanh nhất.
Thị trường và khách hàng:
Hiện nay cũng như hầu hết các doanh nghiệp may trong nước Công
ty chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công, theo đơn đặt hàng của
khách hàng. Khách hàng cung cấp toàn bộ nguyên liệu, mẫu mã. Công ty tổ
chức sản xuất vấn đề là phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
11
(thông số kỹ thuật, vệ sinh sản phẩm...) và đặc biệt là thời gian giao hàng vì
sản phẩm ngành may rất nhạy cảm, đòi hỏi tính kịp thời, tính khẩn trương.
Khách hàng của công ty chủ yếu đến từ các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, Ôxtraylia, Singapo... với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu vào thị trường
EU, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và đặc biệt là thị trường Mỹ (từ đầu
năm 2001).
Năm 1997: 80% sản phẩm của Công ty xuất khẩu vào thị trường EU thì
đến những tháng đầu năm 2001: 90% sản phẩm do Công ty sản xuất được
xuất khẩu vào thị trường Mỹ, đây là thị trường đòi hỏi rất cao về chất
lượng sản phẩm và thời gian giao hàng, nhưng lại có thuận lợi là số lượng
đơn hàng lớn từ 10.000 sản phẩm đến 100.000 sản phẩm cho một đơn hàng,
là điều kiện để Công ty tăng năng suất lao động.
Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần may Nam Hà theo trình tự
sau:
Công ty - Phân xưởng - Tổ sản xuất - Nơi làm việc.
Các bộ phận được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ
chức sản xuất là phương pháp dây chuyền liên tục từ khi chế thử sản phẩm
mẫu- lập trình mẫu mã kích thước- pha cắt bán thành phẩm- may lắp ráp
hoàn chỉnh cả khuy cúc- là- đóng gói hoàn chỉnh sản phẩm.
Đặc điểm máy móc, thiết bị:
Máy móc thiết bị bao gồm máy may công nghiệp 1 kim (máy thông
thường), máy 2 kim, máy vắt sổ, máy thùy khuy, máy đính cúc... (máy
chuyên dùng) và một số dụng cụ làm việc khác như bàn là hơi, bàn là điện,
kéo, thước... Máy móc thiết bị được bố trí theo dây chuyền sản xuất, hiện
nay 1 chuyền sản xuất được bố trí 45 lao động, bao gồm 30 máy 1 kim, 3
máy 2 kim, 3 máy vắt sổ, 2 máy đính cúc, 2 bàn là hơi, máy khuy đầu dùng
chung cho 16 tổ sản xuất. Hiện nay cơ cấu thiết bị của Công ty tương đối
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
12
đồng bộ. Từ năm 1995 đến nay, Công ty thường xuyên đầu tư máy móc
thiết bị chuyên dùng hiện đại bổ sung cho dây chuyền sản xuất.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Số hiệu TK Tên tài khoản
111 Tiền mặt 3337 Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
112 Tiền gửi Ngân hàng 3338 Các thuế khác
131 Phải thu khách hàng 334 Phải trả công nhân viên
152 Nguyên vật liệu 338 Phải trả, phải nộp khác
153 Công cụ dụng cụ 3382 Kinh phí công đoàn
1531 Công cụ dụng cụ 3383 Bảo hiểm xã hội
1532 Bao bì luân chuyển 3384 Bảo hiểm y tế
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3388 Phải trả, phải nộp khác
155 Thành phẩm 421 Lợi nhuận chưa phân phối
211 Tài sản cố định hữu hình 511 Doanh thu bán hàng
212 Tài sản cố định thuê tài chính
622 Chi phí nhân công trực tiếp
213 Tài sản cố định vô hình 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
214 Hao mòn tài sản cố định 627 Chi phí sản xuất chung
221 Đầu tư chứng khoán dài hạn
632 Giá vốn hàng bán
222 Góp vốn liên doanh 641 Chi phí bán hàng
244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
711 Thu nhập hoạt động tài chính
3331 Thuế GTGT 721 Các khoản thu nhập bất thường
3331 Thuế GTGT đầu ra 811 Chi phí hoạt động tài chính
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
821 Chi phí bất thường
Thống kê kinh doanh Nhóm 1
13
3335 Thuế thu trên vốn 911 Xác định kết quả kinh doanh
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi
bảng kê, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào Nhật ký
- Chứng từ.
Chi phí phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì các chứng từ
gốc trước hết tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy kết
quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên
quan.
Cuối tháng khóa sổ các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các Nhật ký - Chứng từ và lấy số tổng cộng của Nhật ký - Chứng
từ trực tiếp vào sổ Cái.
Với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc
sau khi vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê được chuyển sang kế toán chi
tiết để vào sổ hoặc thẻ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng cộng các
sổ hoặc thẻ chi tiết là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiế