Tiểu luận Ứng dụng các công cụ phái sinh trong việc quản trị rủi ro giá xăng dầu hiện nay tại Việt Nam

Việt Nam đang tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải tăng cường các hoạt động nhằm phục vụ cho nhu cầu của người dân, đồng thời phải cạnh tranh với nhau giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Việc bình ổn giá trong xu thế thị trường hiện nay là một vấn đề rất quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế, kìm chế lạm phát cao của nền kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất tiêu dùng ngày càng tăng, nhiều ngành nghề phải chịu sự tác động của sự biến động giá cả. Mặt hàng xăng dầu là một nhân tố mà mỗi quốc gia đều phải sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất, nó cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế, đất nước muốn phát triển thì phải có nguồn năng lượng. Hiện nay xăng dầu vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu. Giá cả của xăng dầu trong thời gian qua tăng rất cao liên tục phá vở những kỷ lục về giá cả gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Mặc dù, chính phủ đã có những kế hoạch dài hạn để tránh việc phụ thuộc quá nhiều vào lượng nhập khẩu bằng biện pháp tự sản xuất các sản phẩm hóa dầu thay cho việc hiện nay chỉ là sơ chế. Nhưng để thực hiện được điều này, lo rằng cần phải có một khoảng thời gian khá dài, trong khi đó xăng dầu luôn là mặt hàng thiết yếu của nền kinh tế. Việc giá xăng dầu cao và ngày càng tăng làm giảm mức sống của dân cư xuống dưới mức lẽ ra đã có thể đạt được do tổng tiêu dùng cho sản phẩm xăng dầu tăng lên tương đối so với thu nhập. Do xăng dầu là yếu tố đầu vào của hầu như tất cả các ngành kinh tế khác, nên giá đầu vào tăng, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, sẽ kéo theo giá đầu ra sản phẩm tăng lên dẫn đến chỉ số giá cả nói chung gia tăng, ảnh hưởng đến sức mua của xã hội và gây ra áp lực lạm phát. Một thị trường tài chính phái sinh còn ít được biết tới ở Việt Nam. Doanh nghiệp dường như còn quá xa lạ với những công cụ để phòng tránh rủi ro cho hoạt động kinh doanh trước những biến động của thị trường. Các ngân hàng thương mại về việc áp dụng các công cụ phái sinh còn rất hạn chế, đặc biệt ở các ngân hàng thương mại quốc doanh, trong khi khối ngân hàng này có lợi thế hơn vì quy mô hoạt động và vốn. Trong khoảng thời gian 2005 đến tháng 9/2007 mới chỉ có hơn 40 hợp đồng hoán đổi lãi suất và một số ít hợp đồng phái sinh không chuẩn khác được phép thực hiện. Hiện nay, các nước trên thế giới đã sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro biến động giá của nhiều mặt hàng trong đó có xăng dầu. Nhưng các công cụ này rất ít các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng và với mặt hàng xăng dầu các công cụ phái sinh chưa được 2 sử dụng. Đề tài này nghiên cứu về thị trường quyền chọn, giao sau và cách thức sử dụng quyền chọn và giao sau để phòng ngừa biến động giá nhập khẩu xăng dầu tại Việt Nam. Phân tích ảnh hưởng biến động giá xăng dầu của Việt Nam trong thời gian qua, phân tích tác dụng của việc sử dụng quyền chọn và giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam, xác định nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp ứng dụng thị trường quyền chọn và giao sau xăng dầu ở Việt Nam

pdf57 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 7download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Ứng dụng các công cụ phái sinh trong việc quản trị rủi ro giá xăng dầu hiện nay tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ RỦI RO Tiểu luận ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRO NG VIỆC Q UẢN TRỊ RỦI RO GIÁ XĂNG DẦU HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn: TS.Mai Thu Hiền Nhóm thực hiện: Nhóm 5 72. Nguyễn Huy Thành 33.Nguyễn Thị Mai Hương 52. Đinh Văn Nghị 76. Nguyễn Thị Minh Thu 88. Đỗ Quang Tùng Lớp: TCNH 19A Hà Nội - Năm 2013 PHẦN MỞ ĐẦU Việt Nam đang tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải tăng cường các hoạt động nhằm phục vụ cho nhu cầu của người dân, đồng thời phải cạnh tranh với nhau giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Việc bình ổn giá trong xu thế thị trường hiện nay là một vấn đề rất quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế, kìm chế lạm phát cao của nền kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất tiêu dùng ngày càng tăng, nhiều ngành nghề phải chịu sự tác động của sự biến động giá cả. Mặt hàng xăng dầu là một nhân tố mà mỗi quốc gia đều phải sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất, nó cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế, đất nước muốn phát triển thì phải có nguồn năng lượng. Hiện nay xăng dầu vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu. Giá cả của xăng dầu trong thời gian qua tăng rất cao liên tục phá vở những kỷ lục về giá cả gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Mặc dù, chính phủ đã có những kế hoạch dài hạn để tránh việc phụ thuộc quá nhiều vào lượng nhập khẩu bằng biện pháp tự sản xuất các sản phẩm hóa dầu thay cho việc hiện nay chỉ là sơ chế. Nhưng để thực hiện được điều này, lo rằng cần phải có một khoảng thời gian khá dài, trong khi đó xăng dầu luôn là mặt hàng thiết yếu của nền kinh tế. Việc giá xăng dầu cao và ngày càng tăng làm giảm mức sống của dân cư xuống dưới mức lẽ ra đã có thể đạt được do tổng tiêu dùng cho sản phẩm xăng dầu tăng lên tương đối so với thu nhập. Do xăng dầu là yếu tố đầu vào của hầu như tất cả các ngành kinh tế khác, nên giá đầu vào tăng, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, sẽ kéo theo giá đầu ra sản phẩm tăng lên dẫn đến chỉ số giá cả nói chung gia tăng, ảnh hưởng đến sức mua của xã hội và gây ra áp lực lạm phát. Một thị trường tài chính phái sinh còn ít được biết tới ở Việt Nam. Doanh nghiệp dường như còn quá xa lạ với những công cụ để phòng tránh rủi ro cho hoạt động kinh doanh trước những biến động của thị trường. Các ngân hàng thương mại về việc áp dụng các công cụ phái sinh còn rất hạn chế, đặc biệt ở các ngân hàng thương mại quốc doanh, trong khi khối ngân hàng này có lợi thế hơn vì quy mô hoạt động và vốn. Trong khoảng thời gian 2005 đến tháng 9/2007 mới chỉ có hơn 40 hợp đồng hoán đổi lãi suất và một số ít hợp đồng phái sinh không chuẩn khác được phép thực hiện. Hiện nay, các nước trên thế giới đã sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro biến động giá của nhiều mặt hàng trong đó có xăng dầu. Nhưng các công cụ này rất ít các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng và với mặt hàng xăng dầu các công cụ phái sinh chưa được 1 sử dụng. Đề tài này nghiên cứu về thị trường quyền chọn, giao sau và cách thức sử dụng quyền chọn và giao sau để phòng ngừa biến động giá nhập khẩu xăng dầu tại Việt Nam. Phân tích ảnh hưởng biến động giá xăng dầu của Việt Nam trong thời gian qua, phân tích tác dụng của việc sử dụng quyền chọn và giao sau trong phòng ngừa rủi ro biến động giá nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam, xác định nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp ứng dụng thị trường quyền chọn và giao sau xăng dầu ở Việt Nam. 1. Mục tiêu đề tài. 2.1 Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu, đánh giá hoạt động liên quan đến các công cụ phái sinh . Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thị trường các công cụ phái sinh. Những vấn đề xăng dầu trên thế giới và ở Việt Nam. Sử dụng các công cụ phái sinh vào việc bình ổn giá xăng dầu. 2.2 Mục tiêu cụ thể: Đánh giá các vấn đề liên quan đến thị trường các công cụ phái sinh.. Đánh giá hoạt động thị trường các công cụ phái sinh ở Việt Nam. Xác định vai trò của việc nghiên cứu các công cụ phái sinh đối với nền kinh tế thế giới và ở Việt Nam. Nêu ra một số biện pháp cụ thể cũng như việc thu thập thông tin để ứng dụng các công cụ phái sinh vào thị trường. 2. Kết quả mong đạt được. Giới thiệu cho nhiều người hiểu biết về thị trường các công cụ phái sinh. Giới thiệu cho các tổ chức cá nhân cũng như đơn vị có hướng nghiên cứu ứng dụng công cụ phái sinh về vai trò của thị trường các công cụ phái sinh vào các mặt hàng xăng dầu cũng như các sản phẩm khác giúp xác định được mục tiêu cũng như ổn định thị trường. Các hoạt động của thị trường các sản phẩm phái sinh đi vào nề nếp trở thành một thói quen của các doanh nghiệp và cá nhân. Nâng cao vị thế của doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. 3. Phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu về thị trường sản phẩm phái sinh trên thế giới và tình hình phát triển ở Việt Nam. Tình hình biến động xăng dầu trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua. 4. Phương pháp nghiên cứu.  Nghiên cứu tại văn phòng: Thông qua sách, báo chí, tài liệu, internet… 2  Nghiên cứu thực tế: Xem xét việc sử dụng các công cụ phái sinh tại các Ngân hàng. Theo dõi những hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. 3 MỤC LỤC Chương 1: Cơ sở lý luận 1.1 Thuật ngữ và khái niệm................................................................................ 6 1.1.1 Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh ............................. 6 1.1.2 Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh............................ 6 1.1.3 Các khái niệm giao sau và quyền chọn.................................. 7 1.1.3.1 Hợp đồng giao sau ..................................................................... 7 1.1.3.2 Hợp đồng quyền chọn ................................................................ 11 1.2 Đặc điểm ...................................................................................................... 12 1.2.1 Đặc điểm của hợp đồng giao sau ......................................... 13 1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn.................................... 14 1.2.2.1 Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn bán ................................... 15 1.2.2.2 Đặc điểm cuả hợp đồng quyền chọn mua ................................. 15 1.3 Những kinh nghiệm của thế giới và trong khu vực trong việc sử dụng các công cụ phái sinh............................................................................................... 15 Chương 2: Thực trạng của tình hình xăng dầu trên thế giới và việc sử dụng các công cụ phái sinh để bình ổn giá xăng dầu. 2.1 Nhận định chung về tình hình xăng dầu ở các nước xuất khẩu dầu lớn trên thế giới ............................................................................................................... 17 2.2 Ảnh hưởng của tình hình xăng dầu trên thế giới đến Việt Nam ................ 29 2.3 Tại sao giá xăng tăng đột biến trong những năm gần đây ......................... 32 Chương 3: Ứng dụng các công cụ phái sinh trong các hoạt động xăng dầu hiện nay 3.1 Ứng dụng các công cụ phái sinh trong các hoạt động xăng dầu hiện nay trên thế giới .......................................................................................................... 35 3.1.1 Thị trường phi tập trung ...................................................... 35 3.1.1.1 Thị trường giao sau phi tập trung................................................. 35 3.1.1.2 Thị trường quyền chọn phi tập trung ........................................... 35 3.1.2 Thị trường tập trung............................................................. 37 3.1.2.1 Thị trường giao sau tập trung ....................................................... 38 3.1.2.2 Thị trường quyền chọn tập trung.................................................. 38 3.1.3 Cơ chế yết giá giao sau và quyền chọn ................................ 39 4 3.1.3.1 Hợp đồng giao sau .............................................................. 39 3.1.3.2 Hợp đồng quyền chọn......................................................... 41 3.2 Ứng dụng cho thị trường Việt Nam............................................................. 44 3.2.1 Những bất cập trong việc ứng dụng các công cụ phái sinh ở thị trường Việt Nam ............................................................................................... 44 3.2.2 Tại sao các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam cần phòng ngừa rủi ro cho mặt hàng này là cần thiết?........................................... 48 3.3 Các giải pháp giảm ảnh hưởng biến động giá xăng dầu đến đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam......................................................................................... 49 3.3.1 Nhà nước cần tăng lượng dự trữ xăng dầu............................................ 49 3.3.2 Khuyến khích tiết kiệm năng lượng ...................................................... 50 3.3.3 Các DN tự tích lũy tài chính và xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, giảm tối đa chi phí để tăng sức cạnh tranh ................................... 51 3.4 Giải pháp ứng dụng quyền chọn và giao sau xăng dầu ở Việt Nam ........... 51 3.4.1 Xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh về công cụ tài chính phái sinh. 51 3.4.2 Sử dụng chính sách giá và thuế để thực hiện giá xăng dầu theo cơ chế thị trường, cần chống độc quyền ngành ................................................ 52 3.4.3 Xây dựng thị trường hiệu quả ............................................................... 52 3.4.4 Nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng của các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro về giá xăng dầu trên thị trường Việt Nam .............. 53 3.4.5 Tái phòng ngừa rủi ro và mua bảo hiểm giá trên thị trường quốc tế. . 53 3.4.6 Tăng cường hợp tác quốc tế .................................................................. 53 Kết luận 5 Chương 1: Cơ sở lý luận. 1.4 Thuật ngữ và khái niệm. 1.4.1 Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh. Rủi ro (theo quan điểm hiện đại) là sự bất ổn về tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán hay một danh mục, hơn nữa rủi ro phản ánh một sự không chắc chắn trong tương lai. Rủi ro (theo quan điểm truyền thống) là những kết quả nhận ít hơn mong đợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Một vấn đề nữa cần quan tâm nhất trong xu thế hiện nay đó là thế giới ngày càng trở nên nhiều rủi ro hơn, những biến động không thể dự đoán trước của tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng hoá không những ảnh hưởng đến các khoản lợi nhuận, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như nó ảnh hưởng đến khả năng phát triển của một quốc gia khi phải chịu tác động của những biến động. Một doanh nghiệp hiện nay muốn phát triển không chỉ có công nghệ sản xuất tiên tiến, nguồn cung cấp lao động rẻ hoặc phải có chiến lược tiếp thị tốt nhất, những biến động giá đột ngột có thể đẩy một doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn, những thay đổi trong tỷ giá có thể tạo ra nhiều đối thủ cạnh tranh mới, những biến động trong lãi suất tạo ra áp lực làm tăng chi phí của doanh nghiệp và có thể dẫn tới tình trạng kiệt quệ tài chính. Bất ổn của giá cả hàng hoá, giá cả trong thời gian qua chịu nhiều biến động của thị trường, cụ thể bất ổn trong giá của loại dầu thô: Trước những năm 1973 không có một sự biến động đáng kể nào trong giá dầu thế giới. Tính bất ổn của giá tăng trong giai đoạn giữa thập niên 1980 chịu tác động của việc cấm vận dầu mỏ, bất ổn của chiến tranh Iran – Iraq và việc bãi bỏ các quy định quản lý giá dầu ở Mỹ. Kể từ khi Mỹ phát động cuộc chiến tranh Iraq lần thứ hai giá dầu thế giới đã liên tục phá vỡ các mức kỷ lục và đã vượt ngưỡng đến mức mà không còn ai có thể tưởng tượng được, làm cho cả thế giới chịu biến động lớn như giá cả hàng hóa tăng liên tục, lạm phát nhiều quốc gia tăng lên. Thị trường các công cụ phái sinh là các thị trường dành cho các công cụ mang tính hợp đồng mà thành quả của chúng được xác định trên một công cụ hoặc một tài sản khác. Các công cụ phái sinh khác nhau bao gồm các hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn, giao sau, quyền chọn, quyền chọn trên hợp đồng giao sau, hoán đổi. Chúng ta sẽ đi sâu hơn vào phần hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn và giao sau cho sản phẩm là xăng dầu. 1.4.2 Vai trò của các công cụ tài chính phái sinh. Thứ nhất, quản trị rủi ro: Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là các nhà đầu tư. Vì thị trường này rất hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà đầu tư, không có ai cần phải chấp nhận một mức rủi ro không phù hợp với bản thân mình. Công cụ phái sinh chính là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài chính khi thực hiện các hợp đồng kinh tế 6 mà bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và đương nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng được chia sẻ cho các bên. Công cụ phái sinh gồm các công cụ giao dịch kỳ hạn (Forward), hoán đổi (Swaps), quyền chọn (Options) và tương lai (Futures). Thứ hai, thông tin hiệu quả hình thành giá: Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với giá cả. Đặc biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của tài sản. Điều này không hề bất bình thường, bởi có rất nhiều hàng hoá được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay của nó rất rộng lớn và phân tán nên rất khó có thể xác định được giá giao ngay của chúng. Ở đây, thường giá tương lai của những giao dịch sớm nhất sẽ được xác định là giá giao ngay. Thêm nữa, thị trường giao sau, trên thế giới thường nhộn nhịp hơn nên các thông tin do nó cung cấp có tính tin cậy cao hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn chấp nhận của mình. Thứ ba, các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả: Chi phí giao dịch thấp hơn, điều này làm cho việc chuyển hướng từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn. Tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Thêm nữa, tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn. Các nhà đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận. Thị trường phái sinh giúp các tín hiệu thị trường khó bị bóp méo. Vì thế, các nhà đầu cơ với ý định thao túng thị trường cũng có những khó khăn nhất định. Chính vì thế, đặt bên cạnh thị trường giao ngay, sự hiệu quả của thị trường phái sinh giúp nâng cao tính lành mạnh cho thị trường đó. Như vậy công cụ tài chính phái sinh là sản phẩm của nền kinh tế hiện đại. Kỹ thuật tài chính này đòi hỏi một trình độ hiểu hiết và phát triển nhất định của bất kỳ nền kinh tế nào. Việt Nam đã gia nhập WTO, hoà chung vào hơi thở chung của nền kinh tế toàn cầu, tuy nhiên, mức độ và điều kiện áp dụng ở Việt Nam còn có những hạn chế nhất định. Điều đó đòi hỏi chúng ta cần có một hệ thống giải pháp tích cực để triển khai thành công kỹ thuật này trên thị trường tài chính. 1.4.3 Các khái niệm giao sau và quyền chọn. 1.4.3.1 Hợp đồng giao sau.  Quá trình hình thành và phát triển của thị trường giao sau: Vào những năm 1840, Chicago nhanh chóng trở thành trung tâm phân phối và vận chuyển của vùng Trung Tây nước Mỹ. Nông dân chở ngũ cốc từ các nông trại vành đai đến Chicago để bán và sau đó phân phối về hướng Tây dọc theo đường ray và hồ lớn. Giá cả giảm đáng kể vào thời kỳ thu hoạch khi cung tăng nhưng sau đó giá lại tăng đều đặn. Vào năm 1848, một nhóm thương gia đã thực hiện bước đầu làm nhẹ bớt vấn đề này 7 bằng cách thành CBOT (hội đường thương mại Chicago), CBOT ban đầu được tổ chức vì mục đích chuẩn hoá số lượng và chất lượng ngũ cốc. Một vài năm sau đó, hợp đồng kỳ hạn đầu tiên được triển khai gọi là hợp đồng đến trước (to – arrive contract), cho phép công nhân có thể đồng ý giao ngũ cốc vào một ngày trong tương lai với một giá xác định trước. Thoả thuận này làm cho nông dân không phải chờ ngũ cốc đến Chicago vào thời kỳ thu hoạch nữa nhưng lại có thể cố định được mức giá và ngày mà sau đó ngũ cốc sẽ được bán. Vào năm 1874, Chicago Product Exchange được thành lập và sau đó trở thành Chicago Butter and Egg Board. Vào năm 1898, tổ chức này được sắp xếp lại thành Sàn Giao Dịch Hàng Hoá Chicago (Chicago Mercantile Exchange – CME). Hiện nay đây là sàn giao dịch hợp đồng giao sau lớn thứ hai thế giới. Nhiều năm trôi qua, nhiều sàn giao dịch đã được thành lập bao gồm sàn giao dịch giao sau New York (1979). Vào năm 1976, thị trường tiền tệ quốc tế đã giới thiệu hợp đồng giao sau đầu tiên trên trái phiếu chính phủ và các công cụ tài chính ngắn hạn là trái phiếu kho bạc T-Bill Mỹ loại 90 ngày. Hợp đồng này đã được giao dịch rất năng động trong nhiều năm liền nhưng sau đó đã giảm dần do những thành công mang lại từ các hợp đồng giao sau Eurodollar, đây là dạng giao dịch đã được phát triển mạnh mẽ trong những năm thập niên 1980. Vào năm 1977, CBOT bắt đầu cho giao dịch sau trái phiếu kho bạc T-Bond Mỹ, đây là loại hợp đồng giao sau thành công nhất trong các thời kỳ. Chỉ trong vòng một vài năm, công cụ này đã trở thành hợp đồng giao dịch năng động nhất và vượt qua cả hợp đồng giao sau ngũ cốc, vốn đã tồn tại hơn một thế kỷ trước đây. Vào thập niên 1980, hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán đã đạt được những thành công cao độ. Công cụ này là chiếc cầu nối giữa các nhà giao dịch cổ phiếu tại New York và các nhà giao dịch giao sau tại Chicago. Tuy nhiên, có một điều thú vị là hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán lại không phải xuất hiện ở New York hoặc Chicago mà là tại thành phố Kansas. Hội đồng thương mại thành phố Kansas đã hoàn thành quá trình đăng ký với bên đối tác New York và Chicago và vào ngày 16 tháng 2 năm 1982 đã cho khai trương các hợp đồng giao sau chỉ số Value Line. Thị trường quyền chọn và chỉ số, một bộ phận của CME, đã hình thành vào 21 tháng 4 với các hợp đồng giao sau S&P 500. Sàn giao dịch giao sau New York cũng đã tham gia vào cuộc chơi này vào ngày 6 tháng 5, với các hợp đồng giao sau chỉ số sàn giao dịch giao sau New York. Mặc dù vậy, hợp đồng giao sau chỉ số Value Line và NYSE hiện nay có khối lượng giao dịch không lớn lắm. Có một điều thú vị là tại Mỹ, chỉ sau một vài năm đã có hợp đồng giao sau chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, một chỉ số tên tuổi trên thị trường chứng khoán. Hầu hết các nước phát triển đều có sàn giao dịch giao sau riêng cho hợp đồng chỉ số chứng khoán hoạt động thành công, nước có hợp đồng giao sau chỉ số chứng khoán cực kỳ phổ biến gồm Anh, 8 Pháp, Nhật, Đức, Tây Ban Nha và HồngKông .  Mục đích, vai trò của hợp đồng giao sau:  Hợp đồng giao sau đóng vai trò như một công cụ đầu tư: Đây là một vai trò hết sức quan trọng của thị trường giao sau. Các nhà đầu tư sử dụng hợp đồng giao sau như một công cụ đầu cơ để kiếm lời, nhờ đó thị trường giao sau mới hoạt động liên tục, nhộn nhịp và hiệu quả được. Sở dĩ người đầu cơ mạo hiểm chấp nhận rủi ro để tham gia thị trường giao sau là vì công cụ đòn bẩy tài chính của thị trường giao sau. Khi người đầu cơ tham gia vào thị trường giao sau, họ không phải bỏ ra đầy đủ số tiền như mình đã ký kết trong hợp đồng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình, thay vào đó là đóng tiền bảo chứng cho mỗi lần giao dịch. Các sở giao dịch trên thế giới đều buộc những người tham gia đóng tiền bảo chứng (margin) và quy định cụ thể mức duy trì tài khoản bảo chứng (maintenant margin) là mức tiền bảo chứng thấp nhất cho
Luận văn liên quan