Trong xu thế phát triển hiện nay, các doanh nghiệp đang trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt để đứng vững trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế, và
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) cũng không nằm
ngoài cuộc cạnh tranh đó. Là một doanh nghiệp lớn của nhà nước, được hưởng
nhiều sự quan tâm và ưu đãi nhưng trước sự cạnh tranh của các tập đoàn lớn cả
trong và ngoài nước như CP (Thái Lan), Halongfood Vissan phải không ngừng
đổi mới, một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với Vissan đó là ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý mà cụ thể ở đây là ứng dụng ERP
(Enterprise Resources Planning). Trên thế giới việc ứng dụng ERP rất phổ biến do
tính hữu ích của nó, phần mềm này giúp cho các nhà lãnh đạo quản lý được các
nguồn lực của công ty (tài chính, nhân lực, khách hàng ) và thông qua đó đưa ra
các quyết định mang tính chiến lược và chiến thuật. Tại Việt Nam do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan nên việc ứng dụng ERP đang gặp nhiều khó khăn và tại
Vissan cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai ứng dụng này. Với
nghiên cứu này em xin đưa ra một số giải pháp thích hợp để giúp Công ty có thể
triển khai được ứng dụng ERP.
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3425 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Ứng dụng erp tại công ty vissan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ THAY ĐỔI VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC
Tiểu luận:
ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN
GVHD: TS. Trƣơng Thị Lan Anh
SVTH: Lƣơng Ngọc Linh_ QT.Dem2
TP.HCM, tháng 05/2014
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển hiện nay, các doanh nghiệp đang trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt để đứng vững trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế, và
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) cũng không nằm
ngoài cuộc cạnh tranh đó. Là một doanh nghiệp lớn của nhà nước, được hưởng
nhiều sự quan tâm và ưu đãi nhưng trước sự cạnh tranh của các tập đoàn lớn cả
trong và ngoài nước như CP (Thái Lan), Halongfood… Vissan phải không ngừng
đổi mới, một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với Vissan đó là ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý mà cụ thể ở đây là ứng dụng ERP
(Enterprise Resources Planning). Trên thế giới việc ứng dụng ERP rất phổ biến do
tính hữu ích của nó, phần mềm này giúp cho các nhà lãnh đạo quản lý được các
nguồn lực của công ty (tài chính, nhân lực, khách hàng…) và thông qua đó đưa ra
các quyết định mang tính chiến lược và chiến thuật. Tại Việt Nam do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan nên việc ứng dụng ERP đang gặp nhiều khó khăn và tại
Vissan cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai ứng dụng này. Với
nghiên cứu này em xin đưa ra một số giải pháp thích hợp để giúp Công ty có thể
triển khai được ứng dụng ERP.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp trong việc ứng dụng ERP tại Công ty VISSAN.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phân tích của nghiên cứu là việc sử dụng phần mềm tại VISSAN.
Phạm vi nghiên cứu là ứng dụng ERP tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc
tại VISSAN.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: quan sát và thu thập ý kiến về việc ứng dụng ERP
của các nhân viên trong Công ty Vissan. Thu thập các tài liệu, các đánh giá về việc
ứng dụng ERP tại Việt Nam qua đó đề xuất các giải pháp hữu ích trong việc ứng
dụng ERP tại Việt Nam.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 1
1.5. Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu được trình bày thông qua các nội dung chính như sau:
- Giới thiệu vấn đề và cơ sở lý thuyết.
- Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm tại công ty. Từ đó đề xuất những
biện pháp nhằm thúc đẩy triển khai phần mềm ERP tại công ty.
- Những động lực và sự kháng cự lại sự thay đổi.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm ERP
ERP là phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân
viên của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả
quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Nói cách khác, ERP là Phần Mềm phục vụ tin
học hóa tổng thể doanh nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm
ERP. Trên thực tế, khái niệm ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi
hoạch định nguồn lực, các nguồn lực bao gồm nhân lực (con người), vật lực (tài
sản, thiết bị...) và tài lực (tài chính). Khối lượng công việc trong hoạch định và sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp chiếm phần lớn trong toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp nên ERP là hệ thống Phần Mềm rất lớn. Rất nhiều các giải pháp ERP
chỉ thực hiện các chức năng theo đúng phạm vi này. Tuy nhiên trên thực tế, khái
niệm ERP đã được mở rộng rất nhiều trong nhiều giải pháp ERP ngoại và nội. Ví
dụ module CRM (quản lý mối quan hệ khách hàng) cũng được tích hợp trong rất
nhiều giải pháp ERP quốc tế mặc dù CRM là khái niệm khác so với ERP. Xét về
các quy trình hoạt động của doanh nghiệp thì CRM quản lý khâu đầu tiên trong
quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đó là công việc
xây dựng hệ thống khách hàng để tạo ra kết quả - các hợp đồng bán hàng và đây là
điểm xuất phát của tất cả các hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp (mua hàng, sản
xuất...) nên nếu module này được tích hợp trong phạm vi hệ thống ERP thì cũng là
điều dễ hiểu. Thực tế thì nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp “vô cùng phong
phú” và không chỉ giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực. Ví dụ: Các công
ty cổ phần có nhu cầu rất lớn về module Phần Mềm “Quản lý cổ phần và cổ đông”
và module này có mối quan hệ chặt chẽ với module kế toán nhưng không nằm
trong khái niệm ERP. Nếu chúng ta hiểu ERP trên khía cạnh Phần Mềm quản lý
“tổng thể” doanh nghiệp thì module này cũng nên được tích hợp vào thành phần
của hệ thống ERP.
Tóm lại, khái niệm ERP một cách đơn giản nhất: ERP là Phần Mềm quản lý
tổng thể doanh nghiệp, trong đó phần hoạch định nguồn lực là phần cơ bản. Những
gì quan trọng nhất trong hoạt động của doanh nghiệp đều được ERP quản lý, và
với mỗi ngành nghề kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thì kiến trúc module hay chức
năng của hệ thống ERP có thể rất khác nhau.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 3
2.2 Vai trò của ERP
Kiểm soát thông tin khách hàng: như đã nói ở trên, vì dữ liệu nằm chung ở
một nơi nay mọi nhân viên trong công ty đều có thể truy cập và xem thông tin
khách hàng, một số người có quyền thì có thể đổi cả thông tin mà không lo sợ hồ
sơ khách hàng không được cập nhật xuyên suốt các bộ phận khác nhau. Ngay cả
một ông CEO cũng có thể dễ dàng xem ai mua cái gì ở đâu và bao nhiêu tiền.
Tăng tốc quá trình sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ: ERP có thể phục
vụ như một công cụ giúp tự động hóa một phần hoặc tất cả quy trình sản xuất, từ
việc chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến ra thành phẩm, quản lý đầu ra đầu vào, đóng
gói và nhiều thứ khác. Vì chỉ sử dụng một hệ thống máy tính duy nhất nên công ty
có thể tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, tăng năng suất và giảm lượng nhân sự cần
thiết. Người quản lý có thể xem tất cả mọi thông số của công ty trong một giao
diện hợp nhất, không phải nhảy từ khu vực này sang khu vực khác chỉ để kiếm vài
con số.
Kiểm tra chất lượng, quản lý dự án: ERP giúp doanh nghiệp kiểm tra và
theo dõi tính đồng nhất trong chất lượng sản phẩm, đồng thời lên kế hoạch và phân
bổ nhân lực một cách hợp lý tùy nhu cầu dự án. ERP còn có thể tự động kiểm tra
trong cơ sở dữ liệu xem nhân viên nào có thế mạnh nào rồi tự gán họ vào từng tác
vụ của dự án, người quản lý không phải mất nhiều thời gian cho công đoạn này.
Kiểm soát thông tin tài chính: để hiểu được hiệu suất của công ty mình ra
sao, người quản lý sẽ phải tìm hiểu số liệu từ nhiều bộ phận khác nhau, nhiều khi
có cái đúng, có cái sai, có cái theo tiêu chuẩn này, có cái thì theo tiêu chuẩn khác.
ERP thì tổng hợp hết mọi thứ liên quan đến tài chính lại một nơi và số liệu chỉ có
một phiên bản mà thôi, hạn chế tiêu cực cũng như những đánh giá sai lầm của
người quản lý về hiệu năng của doanh nghiệp. ERP cũng có thể giúp tạo ra các bản
báo cáo tài chính theo những chuẩn quốc tế như IFRS, GAAP, thậm chí cả theo
tiêu Kế toán Việt Nam (công ty TRG International ở Việt Nam cũng đang chỉnh
sửa bộ phần mềm Infor ERP LN theo chuẩn Việt Nam).
Kiểm soát lượng tồn kho: ERP giúp kiểm soát xem trong kho còn bao nhiêu
hàng, hàng nằm ở đâu, nguyên vật liệu còn nhiều ít ra sao. Việc này giúp các công
ty giảm vật liệu mà họ chứa trong kho, chỉ khi nào cần thiết thì mới nhập. Tất cả sẽ
giúp giảm chi phí, giảm số người cần thiết, tăng nhanh tốc độ làm việc.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 4
Chuẩn hóa hoạt động về nhân sự: nhờ ERP mà nhân sự có thể theo dõi sát
sao giờ làm việc, giờ ra về, khối lượng công việc từng nhân viên đã làm là bao
nhiêu (để tính lương bổng và các phúc lợi), ngay cả khi những người nhân viên đó
làm việc trong nhiều bộ phận khác nhau, ở nhiều khu vực địa lý khác nhau. Nhân
viên sẽ hài lòng hơn vì với ERP, công ty có thể trả lương cho họ đúng thời gian
hơn.
Giao tiếp, xã hội hóa việc liên lạc trong công ty: ERP có một nền tảng tên là
Ming.le cho phép mọi người trong một hệ thống ERP chat với nhau thời gian thực
để truy vấn thông tin. ERP còn sở hữu khả năng hiển thị những tác vụ mà một
người cần làm, xem cập nhật trạng thái từ những người cùng phòng,…
2.3. Lý thuyết về chẩn đoán và mô hình
Khái niệm chẩn đoán tổ chức
Là quá trình cộng tác giữa các thành viên của tổ chức/nhóm có dự án OD
với nhà tư vấn OD để thu thập thông tin cần thiết, phân tích, xác định mục tiêu
thay đổi. Cung cấp thông tin đầu vào về những hiểu biết về tổ chức phục vụ cho
quá trình hoạch định kế hoạch hành động cho các can thiệp OD. Đây là đặc tính
khác biệt và rõ ràng của một dự án OD so với các dự án thay đổi ứng phó khác:
phải chẩn đoán tổ chức trước khi can thiệp => Thay đổi có hoạch định
Các mô hình chuẩn đoán
- Mô hình six boxes
- Mô hình 7s
- Mô hình xương cá
Nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình xương cá để chuẩn đoán vấn đề và đề xuất
giải pháp cho Công ty Vissan.
Mô hình xương cá: được thiết kế để nhận biết những mối quan hệ nguyên nhân
và kết quả. Nó thực hiện điều này bằng việc hướng dẫn nhà quản lý thông qua một
loạt các bước theo một cách có hệ thống để nhận biết những nguyên nhân thực tế
hoặc tiềm ẩn mà có thể tạo ra một kết quả (đó có thể là một vấn đề khó khăn hoặc
một cơ hội cải tiến). Nó cũng được biết đến như là Biểu đồ Ishikawa, là người đã
nghĩ ra mô hình này.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 5
Phân tích nguyên nhân gốc rễ là một kỹ thuật trong công tác bảo dưỡng thiết bị,
áp dụng để tìm ra nguyên nhân gốc rễ gây ra hư hỏng và từ đó khắc phục triệt để
tránh lặp lại hoặc làm giảm hậu quả sau này.
Thông thường khi xảy ra một vấn đề thì nguyên nhân thường được đổ lỗi lòng
vòng. Điều này gây ra sự mẫu thuẫn trong nội bộ, cũng như sự thiếu trung thực, đổ
lỗi lẫn cho nhau dẫn tới việc mối quan hệ giữa các bên thất bại dẫn tới hoạt động
hoặc dự án có thể bị đổ vỡ. Cách tốt nhất giải quyết việc này là cần xác định được
nguyên nhân cốt lõi (root cause) của vấn đề thay vì chỉ quan sát bề ngoài của vấn
đề (mà chúng ta gọi là hiện tượng).
Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức hình dung xuyên suốt những nguyên
nhân của một vấn đề, nó có thể bao gồm cả những nguyên nhân gốc rễ mà không
phải chỉ là các hiện tượng. Phát triển các kế hoạch để xác nhận rằng những nguyên
nhân tiềm ẩn là những nguyên nhân thực sự. Cung cấp cấu trúc cho nỗ lực xác định
nguyên nhân.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 6
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG ERP TẠI CÔNG TY VISSAN
3.1. Giới thiệu công ty VISSAN
3.1.1. Tổng quan về Công ty VISSAN
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là Công ty thành
viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, được thành lập từ những ngày đầu
giải phóng Miền Nam và thống nhất đất nước. Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ
Nghệ Súc Sản hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm bảo các
tiêu chuẩn vệ sinh, cung cấp thịt tươi sống cho nhu cầu của nhân dân Thành phố
trong thời kỳ nền kinh tế còn theo cơ chế bao cấp. Sau đó, Công ty đã tham gia
xuất khẩu thịt đông lạnh sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu chủ yếu là
dưới hình thức Nghị định thư.
Vào những năm cuối của thập niên 80 do tình hình chính trị và kinh tế trên thế
giới có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến các hoạt động xuất khẩu đồng thời
Đảng và Nhà nước có chủ trương chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, xóa bao
cấp. Trong thời kỳ này để tồn tại và phát triển, phát huy vai trò chủ đạo của thành
phần kinh tế Nhà nước, Công ty đã chủ động chuyển hướng sản xuất, mạnh dạn
đầu tư trang thiết bị, lấy thị trường nội địa làm đòn bẩy phát triển, đa dạng hoá sản
phẩm, mở rộng kênh phân phối, xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả phù hợp với
thị hiếu và thu nhập của người dân. Do đó, sau khi chuyển sang cơ chế thị trường
đến nay Công ty đã không ngừng phát triển về quy mô cũng như các lĩnh vực sản
xuất. Trước đây, Công ty chỉ đơn thuần là giết mổ và phân phối thịt gia súc thì hiện
nay, Công ty mở rộng sang các ngành chế biến thực phẩm, rau quả, chăn nuôi, đầu
tư tài chính, xây dựng thành công thương hiệu “ VISSAN”, tạo được uy tín lớn trên
thị trường thực phẩm tươi sống và chế biến, là một trong những đơn vị chế biến
thực phẩm hàng đầu trên cả nước. Một số sản phẩm chế biến đã được xuất khẩu
sang các nước Đông Âu và Châu Á… Mặc dù số lượng còn ít tuy nhiên đây là thị
trường tiềm năng, Công ty sẽ tập trung đầu tư trong thời gian sắp tới nhất là thị
trường Việt Nam và sẽ tham gia với các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực.
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản
phẩm thịt heo, trâu, bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, hải sản, sản phẩm thịt
nguội cao cấp theo công nghệ của Pháp, sản phẩm xúc xích thanh trùng theo công
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 7
nghệ của Nhật Bản, sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm
đóng hộp, trứng gà, vịt; kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng
khác; sản xuất kinh doanh heo giống, heo thịt, bò giống, bò thịt; sản xuất, kinh
doanh thức ăn gia súc; dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi heo, bò; kinh doanh ăn uống;
kinh doanh nước trái cây, lương thực chế biến; sản xuất kinh doanh rau củ quả các
loại, rau quả chế biến, các loại gia vị và hàng nông sản.
Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với
doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả nước.
3.1.3. Phƣơng hƣớng tƣơng lai
Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, trong thời gian tới công ty
sẽ tiếp tục phát triển thị trường nội địa, đưa sản phẩm tiếp cận thị trường thế giới
và sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong các lĩnh vực:
- Thương mại và phát triển xuất nhập khẩu.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ thịt, rau củ quả; thực phẩm
đóng hộp; thủy hải sản…
- Nhập khẩu và kinh doanh hương liệu, phụ gia, phụ liệu cho ngành thực phẩm
chế biến.
- Sản xuất và kinh doanh heo giống, heo hậu bị, heo thịt.
- Sản xuất, chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc, các chế phẩm phục vụ chăn
nuôi, dịch vụ, kỹ thuật về chăn nuôi heo.
- Định hướng tìm kiếm thị trường giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới trong đó
đặc biệt chú trọng đến những thị trường tiềm năng như Campuchia, Lào, Myanmar
và một
thị trường của đông đảo kiều bào tại Mỹ, châu Âu hết sức gắn bó với những sản
phẩm mang hương vị của quê hương như chả giò, giò lụa, lạp xưởng…
3.1.4. Phƣơng thức hoạt động
Phương thức kinh doanh linh hoạt, tinh thần sẵn sàng hợp tác và quan tâm đến
quyền lợi của đối tác kinh doanh.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 8
Công ty VISSAN là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu tiêu thụ
thịt heo, trâu, bò và rau củ quả tại Thành phố Hồ Chí Minh.
VISSAN đã xây dựng được một mạng lưới hệ thống phân phối bao gồm: Chi
nhánh tại Thành phố Hà Nội, Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng, các Cửa hàng
Thực phẩm Quận, Cửa hàng Giới Thiệu Sản Phẩm, Siêu thị và đại lý phân phối
rộng khắp cả nước.
3.2. Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm trong công ty VISSAN
3.2.1. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty VISSAN
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với các
doanh nghiệp hiện nay, nhất là đối với các doanh nghiệp lớn với quy trình quản lý
phức tạp, nhiều quy trình. Công ty VISSAN từ lâu đã nhận thức được điều đó và
cố gắng triển khai phần mềm tại Công ty.
Năm 2009, Công ty triển khai phần mềm bán hàng Xman, bắt đầu đi vào sử
dụng từ năm 2010 và đến nay phần mềm hoạt động tương đối ổn định áp dụng cho
một số bộ phận phòng ban trong Công ty (Phòng Kinh doanh thực phẩm tươi sống,
Phòng kinh doanh thực phẩm chế biến, khu trữ lạnh – các kho), toàn bộ hệ thống
cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty và của khối cửa hàng Quận – Trạm, các
dữ liệu từ các cửa hàng có thể kết xuất về công ty để theo dõi. Tuy nhiên, do là
phần mềm mới và chỉ phục vụ cho công tác bán hàng nên hiện nay Công ty vẫn
còn sử dụng phần mềm ứng dụng cũ là Foxpro ở một số bộ phận để phục vụ cho
công tác quản lý tài chính – kế toán. Ví dụ: Phòng Kinh doanh thực phẩm tươi
sống, Phòng kinh doanh thực phẩm chế biến, khu trữ lạnh –các kho và Phòng Tài
chính – kế toán. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện hành, Công ty VISSAN
đang gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, không linh hoạt trong việc tận
dụng tối đa cơ hội thị trường, việc điều hành sản xuất kinh doanh chưa được chuẩn
hóa và xuyên suốt.
Hiện nay, trong quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng
mạng lưới phân phối và bán lẻ bao phủ hầu hết các địa bàn trên cả nước, việc đổi
mới công nghệ thông tin trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với công tác quản lý
của Công ty VISSAN, nhất là công tác quản lý Tài chính – Kế toán.
Trong thời gian qua, Phòng TC-KT Công ty VISSAN vẫn sử dụng công cụ thủ
công Excel là chủ yếu trong việc ghi chép, hạch toán và báo cáo tài chính – kế
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 9
toán. Điều này gây ra khó khăn trong quá trình thu thập, tổng hợp số liệu, lập các
báo cáo nhanh về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
Công ty trình Ban Tổng Giám Đốc Công ty nhằm đưa ra những quyết định kịp
thời. Mặt khác, việc kiểm tra dữ liệu kế toán, tổng hợp số liệu và làm báo cáo hợp
nhất rất phức tạp gây ảnh hưởng đến tính kịp thời, chính xác, đầy đủ trong công tác
kế toán. Cụ thể:
- Có sự chồng chéo công việc trong nhân viên giữa các Phòng ban hoặc trong
cùng một Phòng ban, không có sự kế thừa dữ liệu, gây lãng phí thời gian và nguồn
lực;
- Kế toán thủ công, hay sử dụng excel thường mắc phải những sai sót trong quá
trình tính toán hay hạch toán;
- Cần nhiều nhân lực trong công tác quản lý khi hệ thống Cửa hàng giới thiệu
sản phẩm ngày càng mở rộng;
- Khó khăn trong việc kiểm soát và lưu trữ chứng từ với khối lượng lớn;
- Khó quản lý Tiền - Hàng – Công nợ;
- Khả năng hỗ trợ ra quyết định, hoạch định thấp: không cập nhật kịp thời
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền theo từng Đơn vị trực thuộc cũng như toàn
Công ty.
Bên cạnh đó, việc di dời khu vực Văn phòng Công ty đến Khu công nghiệp Tân
Tạo, còn các xưởng sản xuất đến Long An sẽ triển khai trong thời gian tới. Vì thế,
vấn đề liên kết thông tin giữa hai khu vực này cũng là một trong những vấn đề
quan tâm hàng đầu, Công ty dự kiến ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các
phần mềm quản lý mang tính nhất quán toàn bộ hệ thống, liên kết dữ liệu một cách
chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban, Đơn vị ở hai khu vực này.
Tuy nhiên, với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay và những
vấn đề mang tính lịch sử để lại ví dụ như hệ thống phần cứng hiện có của Công ty
chưa đủ đáp ứng, trình độ công nghệ thông tin của nhân viên còn thấp và bảo mật
thông tin sau khi triển khai thì ứng dụng công nghệ thông tin không phải là vấn đề
có thể thực hiện một cách nhanh chóng mà cần có thời gian cũng như kế hoạch cụ
thể để triển khai.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Lương Ngọc Linh | Trang 10
3.2.2. Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP
3.2.2.1 Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam ổn định,
sức mua ngày càng gia tăng nên để Công ty có thể nâng cao khả năng quản lý cũng
như cạnh tranh thì việc ứng dụng ERP là điều vô cùng quan trọng => áp lực thay
đổi.
- Công nghệ: Cơ sở hạ tầng về Công nghệ hiện nay của nước ta đang phát
triển với tốc độ rất nhanh, hiện nay Việt Nam đã có đủ điều kiện để ứng dụng các
chương chương trình quản lý chuẩn quốc tế, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty
trong việc ứng dụng => thuận lợi trong việc thay đổi.
3.2.2.2 Môi trường vi mô
- Đối thủ cạnh tranh: hiện nay