Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm
đa dạng về màu sắc, phong phú về chủng loại và nhiều tính năng ưu việt từ sản xuất
nhỏ lẻ bằng các công cụ và máy móc thô sơ đến sản xuất trên các dây chuyền tiên tiến,
hiện đại; từ thành thị đến nông thôn, từ quốc gia này đến quốc gia khác việc cạnh tranh
của các tổ chức kinh tế diễn ra vô cùng gay gắt, buộc các nhà sản xuất, cung ứng phải
làm thế nào đó sản xuất, chế tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, độc đáo
nhất, nhiều tình năng với chi phí rẻ nhất cùng với thời lượng giao hàng ngắn nhất.
Để làm được điều đó bên cạnh các yếu tố con người, nguyên vật liệu, môi
trường công cụ, dụng cụ, máy móc và thiết bị đã, đang và sẽ đóng vai tr vô cùng quan
trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh doanh. Việc “thành hay bại”, “thịnh hay suy” của một công ty, một doanh
nghiệp một phần nào đó phụ thuộc vào việc đổi mới công nghệ và duy trì các thiết bị hiện
có ở trạng thái tốt nhất. Làm thế nào để các sản phẩm của doanh nghiệp luôn đạt chất
lượng cao? Giao hàng đúng số lượng? Đảm bảo được thời gian giao hàng? Đáp ứng đươc
các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng?. Đó là nhiều câu hỏi hóc búa đối với các
nhà quản trị của các doanh nghiệp? Vì vậy bảo trì, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị
cũng ngày càng được quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Đề tài: “ỨNG DỤNG LÝ
THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘ THU CÔNG
TY TNHH SONION VIỆT NAM” được người làm đề tài chọn và triển khai nhằm cụ thể
hóa các kiến thức đã được học trên giảng đường và ứng dụng vào thực tế để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các máy móc thiết bị của bộ phận sản xuất bộ thu, đồng thời
mang lại tính cạnh tranh của công ty Sonion thông qua các sản phẩm có chất lượng cao
hơn, thời lượng giao hàng ngắn hơn, đúng đủ số lượng hơn.
37 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2475 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Ứng dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại nhà máy sản xuất bộ thu công ty TNHH sonion Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
------------
Bài Tiểu Luận
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT ĐIỀU HÀNH
Đề tài:
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ TẠI
NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘ THU CÔNG TY TNHH SONION
VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
SVTH: Nhóm 2
Lớp: QTKD. ĐÊM2_CH22
TP. HCM, tháng 12 năm 2013
~vi~
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 2 NTH: Nhóm 2
DANH SÁCH NHÓM 4
STT MSSV Họ và tên Ngày sinh
1 7701220190
Bạch Thùy Dung 21/13/1987
2 7701220434 Phạm Minh Huy Hoàng 19/10/1987
3 7701220530
Nguyễn Hữu Khanh 22/03/1986
4 7701220755 Vũ Lê Kim Ngân 22/07/1989
5 7701221617 Lương Thị Minh Nguyệt 05/05/1988
6 7701221684
Nguyễn Anh Tuấn 11/09/1985
7 7701221189 Trần Thị Thủy Tiên 01/10/1987
8 7701221719
Hoàng Hà Thùy Trang 07/08/1987
~vi~
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 3 NTH: Nhóm 2
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ....................................................... 9
1.1 Độ tin cậy ......................................................................................................... 9
1.1.1Định nghĩa ................................................................................................ 9
1.1.2 Phương pháp xác định độ tin cậy của hệ thống ...................................... 9
1.1.3 Cung cấp dư thừa .................................................................................... 11
1.2 Bảo trì .............................................................................................................. 11
1.2.1 Định nghĩa ............................................................................................... 11
1.2.2 Phân loại .................................................................................................. 11
1.2.3 Mục tiêu bảo trì ...................................................................................... 12
1.2.4 Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu .......................................................... 13
1.3 Thẩm định sự tin cậy và bảo trì .................................................................... 14
1.4 Bảo hành và bảo trì ....................................................................................... 15
Chương 2:Tình hình áp dụng lý thuyết độ tin cậy và bảo trì tại Sonion Việt
Nam ........................................................................................................................ 17
2.1 Tổng quan về công ty ..................................................................................... 17
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 17
2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh .............................................................................. 19
2.1.3 Sản phẩm ................................................................................................. 19
2.2 Quy trình bảo trì tại Sonion Việt Nam ......................................................... 19
2.2.1 Sơ đồ tổ chức .......................................................................................... 19
2.2.2 Loại hình bảo trì đang áp dụng ............................................................... 21
2.2.3 Các chỉ số đánh giá năng lực bảo trì hiện tại .......................................... 24
2.2.4 Hệ thống quản lý chi tiết dự phòng (spare part) ..................................... 24
2.2.5 Một số yếu tố tác động đến năng lực bộ phận bảo trì ............................. 28
2.3 Nội dung bảo trì tại Sonion Việt Nam .......................................................... 30
2.3.1 Chọn phương án bảo trì .......................................................................... 30
2.3.2 Độ tin cậy và cung cấp dư thừa............................................................... 33
Chương 3: Một kiến nghị nhằm nâng cao độ tin cậy và chất lượng bảo trì tại
Sonion Việt Nam ................................................................................................... 35
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 4 NTH: Nhóm 2
3.1 Thực tế và kiến nghị ....................................................................................... 35
3.2 Một số kiến nghị làm tăng độ tin cậy ............................................................ 36
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo trì .................... 37
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 5 NTH: Nhóm 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1. REC (RC): Receiver-Bộ thu loại REC.
2. MIC: Microphone-Bộ thu loại MIC.
3. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
4. KTV: Kỹ thuật viên.
5. Line: Dây chuyền.
6. EMC: Electro Mechanical Components-Linh kiện cơ khí điện.
7. SMT: Sub Miniature Transducers-Bộ vi chuyển đổi.
8. Parts: Bộ phận cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm.
9. Facility: Bộ phận cung ứng và hổ trợ điện, nước, khí…cho toàn công ty.
10. Logistic: Bộ phận đặt mua và kiểm soát hàng hóa, chi tiết thay thế…
11. C-Barrier: Dây chuyền sản xuất miếng chống thẩm thấu cho bộ thu.
12. Prep: Dây chuyền lắp ghép các sản phẩm của các dây chuyền sản xuất bộ
thu REC và MIC.
13. Telecoil: Dây chuyền sản xuất cuộn dây.
14. Coil assy: Dây chuyền cung ứng cuộn dây cho các dây chuyền sản xuất bộ thu
loại 2300 và 2600.
15. Spare part: Chi tiết dự ph ng.
16. Min-stock: Mức tồn kho an toàn.
17. RC1700: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 1700.
18. RC1900: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 1900.
19. RC2300: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 2300.
20. RC2600: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 2600.
21. RC3000: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 3000.
22. RC4000: Dây chuyền sản xuất bộ thu loại 4000.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 6 NTH: Nhóm 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm
đa dạng về màu sắc, phong phú về chủng loại và nhiều tính năng ưu việt…từ sản xuất
nhỏ lẻ bằng các công cụ và máy móc thô sơ đến sản xuất trên các dây chuyền tiên tiến,
hiện đại; từ thành thị đến nông thôn, từ quốc gia này đến quốc gia khác việc cạnh tranh
của các tổ chức kinh tế diễn ra vô cùng gay gắt, buộc các nhà sản xuất, cung ứng phải
làm thế nào đó sản xuất, chế tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, độc đáo
nhất, nhiều tình năng…với chi phí rẻ nhất cùng với thời lượng giao hàng ngắn nhất.
Để làm được điều đó bên cạnh các yếu tố con người, nguyên vật liệu, môi
trường…công cụ, dụng cụ, máy móc và thiết bị đã, đang và sẽ đóng vai tr vô cùng quan
trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh doanh. Việc “thành hay bại”, “thịnh hay suy” của một công ty, một doanh
nghiệp một phần nào đó phụ thuộc vào việc đổi mới công nghệ và duy trì các thiết bị hiện
có ở trạng thái tốt nhất. Làm thế nào để các sản phẩm của doanh nghiệp luôn đạt chất
lượng cao? Giao hàng đúng số lượng? Đảm bảo được thời gian giao hàng? Đáp ứng đươc
các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng?... Đó là nhiều câu hỏi hóc búa đối với các
nhà quản trị của các doanh nghiệp? Vì vậy bảo trì, bảo dưỡng các loại máy móc thiết bị
cũng ngày càng được quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Đề tài: “ỨNG DỤNG LÝ
THUYẾT ĐỘ TIN CẬY VÀ BẢO TRÌ TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘ THU CÔNG
TY TNHH SONION VIỆT NAM” được người làm đề tài chọn và triển khai nhằm cụ thể
hóa các kiến thức đã được học trên giảng đường và ứng dụng vào thực tế để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các máy móc thiết bị của bộ phận sản xuất bộ thu, đồng thời
mang lại tính cạnh tranh của công ty Sonion thông qua các sản phẩm có chất lượng cao
hơn, thời lượng giao hàng ngắn hơn, đúng đủ số lượng hơn.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 7 NTH: Nhóm 2
Chương I:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1 Độ tin cậy
1.1.1 Định nghĩa
Độ tin cậy là một đặc tính tổng hợp phụ thuộc vào một số yếu tố như độ chính xác,
mức độ bền vững, mức độ đảm bảo khả năng thực hiện… Do đó, độ tin cậy của thành
phần hay của cả hệ thống được đánh giá định lượng dựa trên hai yếu tố cơ bản là tính làm
việc an toàn và tính sửa chữa được. Một cách tổng quát có thể định nghĩa, độ tin cậy của
một hệ thống là một đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện một cách hiệu quả các
chức năng phức tạp của hệ thống đó trong một thời gian và tương ứng với một điều kiện
nhất định.
1.1.2 Phương pháp xác định độ tin cậy của hệ thống
Hệ thống điều hành sản xuất bao gồm một chuỗi các thành phần có mối quan hệ
riêng biệt nhau, mỗi thành phần thực hiện một công việc cụ thể. Nếu có bất kỳ một trong
các thành phần bị hư hỏng với bất kỳ lý do gì thì toàn hệ thống có thể hỏng theo, ví dụ
như một động cơ ô tô hay một dây chuyền xay xát.
Các sự cố hư hỏng xảy ra liên quan đến độ tin cậy. Theo tính toán cho thấy rằng
một hệ thống có n = 50 bộ phận liên quan nhau và mỗi bộ phận có độ tin cậy 99,5% thì
toàn bộ hệ thống đó có độ tin cậy là 78%. Nếu một hệ thống hoặc máy móc có 100 bộ
phận và mỗi bộ phận có độ tin cậy là 99,5% thì toàn bộ hệ thống hoặc máy móc đó có độ
tin cậy là chỉ khoảng 60%.
Phương pháp tính toán độ tin cậy của hệ thống (RS) bao gồm tích số của các độ tin
cậy riêng như sau:
RS = R1 x R2 x R3 x R4 x … x RN
Trong đó:
R1 là độ tin cậy của thành phần 1
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 8 NTH: Nhóm 2
R2 là độ tin cậy của thành phần 2…
Phương trình này cho rằng độ tin cậy của một bộ phận riêng lẻ không phụ thuộc
vào độ tin cậy của các bộ phận khác (tức là các bộ phận này độc lập nhau). Các độ tin cậy
được thể hiện như các xác suất xảy ra. Có thể sử dụng công thức này để đánh giá độ tin
cậy của một sản phẩm.
Độ tin cậy thành phần thường là một số lượng chỉ định hoặc thiết kế mà mỗi nhân
viên thiết kế máy phải có trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên, nhân viên mua hàng có thể
cải thiện các thành phần của hệ thống bằng thay thế hàng cùng loại từ sản phẩm của nhà
cung cấp và kết quả của nghiên cứu. Nhân viên mua hàng cũng có thể góp phần trực tiếp
vào việc thẩm định hiệu suất của nhà cung cấp.
Đơn vị đo lường cơ bản đối với sự tin cậy là tỷ lệ hư hỏng sản phẩm. Các doanh
nghiệp sản xuất trang thiết bị cao thường cung cấp các dữ liệu tỷ lệ hư hỏng cho sản
phẩm của họ. Tỷ lệ hư hỏng là tỷ lệ phần trăm giữa lượng sản phẩm hư hỏng với tổng số
sản phẩm được thử nghiệm FR(%) hoặc số lượng hư hỏng trong suốt chu kỳ thời gian
FR(N):
FR(%) =
Số lượng hư hỏng
x100%
Số lượng sản phẩm được kiểm tra
FR (N) =
Số lượng hư hỏng
x100%
Số lượng của giờ hoạt động
Điều kiện thông thường nhất trong sự phân tích độ tin cậy là thời gian trung bình
giữa các hư hỏng là (MTBF), chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với FR(N):
MTBF =
1
FR(N)
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 9 NTH: Nhóm 2
1.1.3 Cung cấp dư thừa
Sự dư thừa sẽ được cung cấp nếu một bộ phận bị hỏng và hệ thống cần sự giúp đỡ
tới hệ thống khác. Để tăng thêm sự tin cậy của các hệ thống, sự dư thừa (“dự ph ng” của
các bộ phận) được thêm vào. Chẳng hạn, khi nói đến độ tin cậy của một bộ phận là 0,8 và
chúng ta dự phòng với một bộ phận có độ tin cậy là 0,8. Khi đó, kết quả của độ tin cậy là
khả năng làm việc của bộ phận thứ nhật cộng với khả năng làm việc của bộ phận dự
phòng nhân với khả năng cần thiết của bộ phận dự phòng (1 – 0,8 = 0,2). Do vậy, độ tin
cậy của hệ thống là:
0,8 + 0,8 x (1 – 0,8) = 0,96
1.2 Bảo trì
1.2.1 Định nghĩa
Bảo trì là tập hợp tất cả các hoạt động bảo quản trang thiết bị của một hệ thống
theo trật tự làm việc. Bảo trì được đặc trưng bằng các hoạt động phát hiện hư hỏng, kiểm
tra và sửa chữa.
1.2.2 Phân loại
a. Bảo trì phòng ngừa:
Bảo trì phòng ngừa bao gồm thực hiện việc kiểm tra thường kỳ và bảo quản giữ
các phương tiện còn tốt. Các hoạt động bảo trì phòng ngừa là dùng để xây dựng một hệ
thống mà tìm ra được các hư hỏng tiềm năng và tạo những thay đổi hoặc sửa chữa để
ngăn ngừa sự hư hỏng, giữ cho máy móc thiết bị hoạt động được liên tục. Nó cũng bao
gồm việc thiết kế các hệ thống kỹ thuật và nhân sự mà giữ cho quá trình sản xuất được
hoạt động trong sự chấp thuận, không bị gián đoạn.
Bảo trì phòng ngừa thích hợp khi:
+ Ít có biến động trong thời gian hư hỏng, chúng ta biết được khi nào cần bảo trì.
+ Có một hệ thống khả năng cung cấp dư thừa khi có đề xuất cần bảo trì.
+ Chi phí hư hỏng rất tốn kém.
b. Bảo trì sữa chữa:
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 10 NTH: Nhóm 2
Bảo trì sự hư hỏng là sữa chữa, nó xảy ra khi thiết bị hư hỏng và như vậy phải
được sữa chữa khẩn cấp hoặc mức độ ưu tiên thiết yếu. Khi độ tin cậy không đạt được và
bảo trì phòng ngừa không thích hợp hoặc không được thực hiện, việc điều hành có thể
mở rộng hoặc cải thiện điều kiện dễ dàng cho sửa chữa. Việc bảo trì sửa chữa tiếp theo có
thể được thực hiện và hệ thống được đưa vào hoạt động trở lại. Một điều kiện bảo trì tốt
bao hàm nhiều thuộc tính như:
+ Nhân viên được huấn luyện kỹ.
+ Nguồn tài nguyên đầy đủ.
+ Có khả năng thiết lập một kế hoạch sữa chữa.
+ Có khả năng và thẩm quyền lập kế hoạch nguyên vật liệu
+ Có khả năng thiết kế các phương thức để kéo dài thời gian trung bình giữa các
hư hỏng.
1.2.3 Mục tiêu bảo trì
- Thực hiện một chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp, khắc phục nếu cần, đưa
những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả
các hoạt động của công ty.
- Xác định độ tin cậy và khả năng bảo trì tối ưu.
- Thu thập dữ liệu thời gian vận hành đến khi hư hỏng.
- Thời gian kiểm tra chạy thử và thời gian làm nóng máy tối ưu.
- Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của bộ phận quan trọng.
- Các nhu cầu phụ tùng tối ưu.
- Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác
định bộ phận nên tập trung thiết kế lại.
- Nghiên cứu hậu quả các hư hỏng để xác định thiệt hại của các bộ phận.
- Nghiên cứu các kiểu hư hỏng nhằm cực tiểu hóa hư hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian vận hành đến khi hư hỏng để tính toán tỉ lệ hư
hỏng.
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 11 NTH: Nhóm 2
- Xác định sự phân bố thời gian thiết bị hư hỏng.
- Giảm số bộ phận trong thiết kế của thiết bị.
- Xác định nhu cầu dự ph ng để đạt mục tiêu độ tin cậy mong muốn nếu các các
phương pháp khác đều thất bại.
- Lựa chọn vật liệu tốt hơn và thích hợp hơn.
- Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động
của thiết bị.
- Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập những dữ liệu
về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
- Xác định tính trách nhiệm hư hỏng do ai (về mặt kỹ thuật, chế tạo, vận hành).
- Hướng dẫn ra quyết định hoạt động phục hồi để để cực tiểu hóa các hư hỏng.
1.2.4 Lựa chọn phương án bảo trì tối ưu
a. Mối quan hệ giữa bảo trì phòng ngừa và bảo trì hư hỏng:
Các nhà điều hành hoạt động cần xem xét cán cân thanh toán giữa hai chi phí này.
Việc chỉ định nhiều tiền và nhân lực vào bảo trì phòng ngừa sẽ giảm được số lượng hư
hỏng. Nhưng ở vào điểm nào đó, việc giảm chi phí bảo trì hư hỏng sẽ ít hơn trong việc
tăng chi phí bảo trì phòng ngừa, và tổng đường cong chi phí sẽ hướng lên. Xung quanh
điểm tối ưu này, công ty sẽ chờ đợi xảy ra hư hỏng rồi mới sữa chữa chúng.
Chi
Phí
Cam kết bảo trì
Chi phí bảo trì phòng
ngừa
Chi phí bảo trì khi hư hỏng
Điểm tối ưu
(tổng CP thấp nhất)
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 12 NTH: Nhóm 2
Sự phân tích này cho thấy toàn bộ chi phí hư hỏng hiếm khi được xem xét đến.
Nhiều chi phí được bỏ qua do chúng không có liên quan trực tiếp đến việc hư hỏng trước
mắt. Điều đó không làm giảm giá trị của thiết bị.
b. Lựa chọn chính sách bảo trì tối ưu:
Việc lựa chọn mô hình nào tốt nhất cho việc quản lý bảo trì cần dựa trên các lợi
ích sau:
- Lợi ích kinh tế: chí phi cho công tác bảo trì ít tốn kém nhất.
- Tính hiệu quả của công tác bảo trì: chọn lựa chính sách bảo trì mang lại chất
lượng và hiệu quả cao nhất.
Có thể lựa chọn giải pháp bảo trì bằng cách nêu một loạt câu hỏi và trả lời theo các
bước như sau:
Bước 1: Tính toán số lượng hư hỏng kỳ vọng.
Bước 2: Tính toán chi phí hư hỏng kỳ vọng cho mỗi tháng khi không có hợp đồng
bảo trì phòng ngừa.
Bước 3: Tính toán chi phí bảo trì phòng ngừa.
Bước 4: So sánh hai lựa chọn và chọn cách có chi phí thấp hơn.
1.3 Thẩm định sự tin cậy và bảo trì
Chúng ta có thể đánh giá mức độ thực hiện chức năng của sự tin cậy và bảo trì
bằng nhiều cách khác nhau. Để đánh giá việc thực hiện bảo trì có nhiều tiêu chí hữu
dụng, cụ thể như sau:
a. Hiệu quả được thể hiện trong định nghĩa cổ điển:
Kết quả đầu ra
= Hiệu quả
Đầu vào
b. Đối với trường hợp bảo trì:
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 13 NTH: Nhóm 2
Đơn vị sản phẩm
= Hiệu quả
Số giờ bảo trì
c. Hiệu quả được thể hiện bằng hiệu lực của lực lượng lao động bảo trì trên số
lượng trang thiết bị được bảo trì:
Số giờ công tác bảo trì
= Hiệu quả
Chi phí đầu tư trang thiết bị bảo trì
d. Hiệu quả của các cá nhân và tập thể được thể hiện trong việc so sánh với các giờ
tiêu chuẩn:
Số giờ thực tế để thực hiện công việc bảo trì
= Hiệu quả
Số giờ chuẩn để thực hiện công việc bảo trì
Có một hệ thống bền vững là một sự cần thiết. Tuy đã nỗ lực hết mình để thiết kế
các bộ phận bền vững nhưng đôi khi hệ thống vẫn hư hỏng, do đó các bộ phận dự phòng
vẫn được sử dụng. Việc tăng cường độ tin cậy cũng có thể đạt được thông qua việc sử
dụng bảo trì phòng ngừa và các phương tiện sửa chữa tốt nhất. Các hệ thống chuyên môn
và việc thu thập các dữ liệu đầy đủ và phân tích, các kỹ thuật giả lập sẽ trợ giúp cho việc
điều hành bảo trì và độ tin cậy.
1.4 Bảo hành và bảo trì
Bảo hành là nghĩa vụ pháp lí và chế độ trách nhiệm của người bán hàng đối với
người mua hàng về giá trị sử dụng của hàng hoá sau khi bán ra. Bảo hành thường được áp
dụng chủ yếu đối với hàng công nghiệp đắt tiền hoặc đ i hỏi kĩ thuật tương đối cao. Tuỳ
từng loại hàng và tuỳ theo ý định của người sản xuất, chế độ bảo hành có thể áp dụng
trong thời gian ba tháng, sáu tháng, một năm hay lâu hơn nữa. Trong thời gian bảo hành,
người mua có quyền yêu cầu người bán sửa chữa, thay thế những chi tiết bộ phận hư
hỏng vì nguyên nhân kĩ thuật chế tạo, hoặc cũng có quyền đổi lại hàng hoá cùng loại có
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 14 NTH: Nhóm 2
chất lượng bảo đảm. Chế độ bảo hành có tác dụng củng cố lòng tin của khách hàng đối
với người bán hàng và tăng cường vai tr đ n bẩy của thương nghiệp đối với người sản
xuất.
Bảo hành và bảo trì khác nhau như thế nào?
Bảo trì Bảo hành
Mục đích
Để hoạt động sản xuất diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn
đồng thời phát hiện các hư
hỏng để kịp thời sửa chữa.
Chính sách hậu mãi
trong lĩnh vực
marketing
Chủ thể thực hiện Người mua Người bán
Chi phí Người mua Người bán
Đề tài: Ứng dụng lý thuyết bảo trì và độ tin cậy tại công ty TNHH Sonion Việt Nam
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng 15 NTH: Nhóm 2
Chương 2:
TÌNH HÌNH ÁP DỤNG LÝ TH