Nền kinh tế đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển cùng với lịch sử phát
triển của xã hội loài người. Ngày nay, việc giao lưu buôn bán đã vượt ra
khỏi biên giới của quốc gia, của khối, của châu lục, và mang tính toàn cầu
sâu sắc.
Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học_kỹ thuật đã tạo điều kiện cho các
ngành sản xuất công nghiệp phát triển vượt bậc. Hàng hoá sản xuất ra ngày
một nhiều hơn. Bên cạnh đó, cuộc sống của con người ngày một nâng cao
hơn, nhu cầu hưởng thụ cuộc sống của con người cũng ngày một lớn hơn.
Chính vì vậy, mà thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đã được hình thành
và phát triển về cả quy mô lẫn chất lượng.
Xuất phát từ nhu cầu muốn giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp và người tiêu dùng mong muốn được thoả mãn nhu cầu
của mình, chính lúc này marketing hiện đại ra đời. Từ khi ra đời cho đến
nay, marketing đã trở thành một hoạt động không thể thiếu của các doanh
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Cùng với sự thăng rầm của nền kinh tế, thì
marketing cũng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau để có được thành
tựu như ngày này.
Marketing không phải chỉ là một công cụ giúp các doanh nghiệp bán
các sản phẩm mà họ làm ra, mà marketing hiện đại còn là phương thức mà
doanh ngiệp áp dụng để "tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thoả mãn
nhu cầu của họ". Phương châm chỉ đạo chính của marketing hiện đại là
"chỉ bán những gì thị trường cần chứ không bán những gì doanh
nghiệp sẳn có".
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2551 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vai trò của Marketing trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của Unilever tại thị trường Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TIỂU LUẬN
Vai trò của Marketing trong việc ổn định thương hiệu kem
đánh răng P/S của Unilever tại thị trường Việt Nam
2
MỤC LỤC
Phần 1 : Lý do nhóm 1 chọn đề tài…………………………...……………...2
Phần 2 : Tìm hiểu về Marketing đóng vai trò gì trong việc ổn định thương
hiệu kem đánh răng P/S của công ty Unilever Việt.
2.Công tác marketing trong việc xây dựng thương hiệu.
2.1 Thực trạng của vấn đề marketing hiện nay...............................................4
2.2 Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam ………………….…………...5
2.2.1 Nguồn nhân lực của tập đoàn Unilever ……………………………..7
2.2.2 Sơ đồ tổ chức của Công ty Unilever Việt Nam..……………...……….8
2.2.3 Nguồn nhân lực và sản phẩm của Unilever Việt Nam..….…................9
2.3 Công tác marketing trong việc xây dựng thương hiệu…...……...............9
2.3.1 Probing the market: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tiên đoán thị
trường ………………………………………………..…………………….11
2.3.2 Partitioning the market (Phân khúc thị trường).……………………..13
2.3.3 Pursuing the market (Lựa chọn thị trường mục tiêu)……...………..14
2.3.4 Positioning the brand (P4) – Định vị thương hiệu.………………….15
2.3.5 Producing the brand (P5) – Xây dựng thương hiệu ……………..….15
2.3.6 Pricing the brand (P6) – Định giá thương hiệu……………….……..16
2.3.7 Placing the brand (P7) – Phân phối thương hiệu……………………16
2.3.8 Promoting the brand (P8) – Chiêu thị/ quảng bá thương
hiệu……………………………………………………………………..…..17
2.3.9 Post-purchasing Activities (P9) – Các hoạt động dịch vụ…………...17
2.4 Công tác marketing với việc ổn định và phát triển thương hiệu..…...…18
2.5. Những điểm mạnh và điểm yếu của công ty :
2.5.1 Điểm mạnh…………………………………………………………...19
2.5.2 Điểm yếu …………..………………………………………………...19
Phần 3 : Nhận xét và quan điểm của nhóm.
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác marketing của Unilever
3.1.1 Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài…………………………..21
3.1.2. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài …………………….22
3.2 Đặc điểm của công tác marketing của thương hiệu P/S :
3.2.1 Điểm mạnh của công tác marketing ………………..………………..23
3.2.2 Điểm chưa đạt yêu cầu của công tác marketing ……………………..23
3.3 Ý kiến riêng của nhóm………………………………………………...24
Tài liệu tham khảo.
3
Phần 1: Lý do nhóm 1 chọn đề tài.
“ Vai trò của Marketing trong việc ổn định thương hiệu
kem đánh răng P/S của Unilever tại thị trường Việt Nam”
Nền kinh tế đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển cùng với lịch sử phát
triển của xã hội loài người. Ngày nay, việc giao lưu buôn bán đã vượt ra
khỏi biên giới của quốc gia, của khối, của châu lục, và mang tính toàn cầu
sâu sắc.
Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học_kỹ thuật đã tạo điều kiện cho các
ngành sản xuất công nghiệp phát triển vượt bậc. Hàng hoá sản xuất ra ngày
một nhiều hơn. Bên cạnh đó, cuộc sống của con người ngày một nâng cao
hơn, nhu cầu hưởng thụ cuộc sống của con người cũng ngày một lớn hơn.
Chính vì vậy, mà thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đã được hình thành
và phát triển về cả quy mô lẫn chất lượng.
Xuất phát từ nhu cầu muốn giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp và người tiêu dùng mong muốn được thoả mãn nhu cầu
của mình, chính lúc này marketing hiện đại ra đời. Từ khi ra đời cho đến
nay, marketing đã trở thành một hoạt động không thể thiếu của các doanh
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Cùng với sự thăng rầm của nền kinh tế, thì
marketing cũng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau để có được thành
tựu như ngày này.
Marketing không phải chỉ là một công cụ giúp các doanh nghiệp bán
các sản phẩm mà họ làm ra, mà marketing hiện đại còn là phương thức mà
doanh ngiệp áp dụng để "tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thoả mãn
nhu cầu của họ". Phương châm chỉ đạo chính của marketing hiện đại là
"chỉ bán những gì thị trường cần chứ không bán những gì doanh
nghiệp sẳn có".
Tất cả các doanh nghiệp điều mong muốn xây dựng cho mình một
thương hiệu trên thị trường. Tất cả họ điều tiến hành hoạt động marketing
hiện đại để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng
áp dụng thành công chiến lược quảng bá thương hiệu của mình. Vì vậy, để
có được một thương hiệu trên thị trường là một thành công không thể phủ
nhập vai trò của marketing. Doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động
marketing một cách chuyên nghiệp với nhận thức thật đầy đủ về marketing
mới đạt được thành công trên.
4
Đã có thương hiệu, nhưng không phải là đã có đủ sự tự tin rằng sản
phẩm của thượng hiệu ấy sẽ giữ được vị thế của mình trong lòng của người
tiêu dùng và thị phần với các đối thu cạnh tranh. Nhiện vụ đặt ra khi đã có
thương hiệu thì phải giữ vững chổ đứng trên thị trường. Doanh nghiệp phải
tiến hàng hoạt động marketing liên tục và phải có hiệu quả hơn để đạt được
mục tiêu này.
Vì vậy sứ mạng của marketing không dừng lại ở việc xây dựng
thương hiệu mà còn phải gia tăng chu kỳ sống cho sản phẩm. Chính vì vai
trò không thể thiếu của marketing trong việc tao dựng thương hiêu và mang
lại sưc sống cho thương hiệu đó. Nhóm của chúng em chon đề tài:"vai trò
của marketing trong việc ổn định thương hiệu kem đánh răng P/S của
Unilever trên thị trường Việt Nam" là đề tài cho bài tiểu luận của môn
MARKETING CĂN BẢN.
Bài tiểu luận của nhóm chúng em được hoàn thành qua quá trình tham
khảo nhiều website, bài giảng, qua tìm hiểu doanh nghiệp Unilever mà nhóm
đã chọn. Tuy nhiên cách nhìn nhận của nhóm chúng em còn mang tính chủ
quan, chúng em mong thầy góp ý để chúng em có thể hoàn thiện hơn bài viết
của mình cũng như rút kinh nghiệm cho những bài viết tiếp theo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy THS Nguyễn Trì đã hướng
dẫn chúng em hoàn thành bài tiểu luận này !
Sinh viên nhóm 1- Lớp kế tóan tại chức.
5
Phần 2: Tìm hiểu về Marketing đóng vai trò
gì trong việc ổn định thương hiệu kem đánh
răng P/S của công ty Unilever Việt.
2.Công tác marketing trong việc xây dựng thương hiệu :
2.1 Thực trạng của vấn đề marketing hiện nay :
Trong một nền kinh tế đang mở cửa như nước ta hiện nay, người tiêu
dùng có nhiều cơ hội tiếp cận với những thương hiệu nổi tiếng thế giới. Đây
cũng là thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng lớn hơn gây nên áp lực với các doanh nghiệp sản
xuất hàng trong nước. Đặc biệt nhất là các ngành hàng tiêu dùng. Đứng
trước sự xuất hiện của nhiều sản phẩm mới người tiêu dùng ngày càng có
nhiều nhu cầu nãy sinh hơn. Nhu cầu ấy sẽ chi phối đến ý thích tiêu dùng
của khách hàng.
Khách hàng càng trở nên khó tín hơn, yêu cầu cao hơn như : kiểu
dáng, mẩu mã, công nghệ chế biến, giá cả, sự tiện lợi, chế độ hậu mãi sau
khi mua sản phẩm,...Mặc khác, cuộc khủng hoảng kinh tế làm cho tâm lý
mua sắm của người tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng không ích. Họ chi tiêu kĩ
lưỡng hơn, cần nhiều thông tin hơn trước khi quyết định mua một sản phẩm
nào đó.
Cuộc khủng hoảng kinh tế hiện nay chính là thước đo về công tác
marketing của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Sự loại bỏ các chiến lược
kinh doanh không phù hợp, giúp cho các doanh nghiệp có được một bài học
về công tác marketing của mình. Trước đây, các doanh nghiệp chỉ chú trọng
phục vụ khác hàng dễ tính, bỏ qua các thị trường khó tính. Thì ngày ngay
những thị trường dễ tính cũng có những sự thay đổi không ít. Xu hướng cắt
giảm chi tiêu không cần thiết cũng như tính xem xét giá cả của người tiêu
dùng trong thời kỳ khủng hoảng đã tạo nên một thị trường yêu cầu cao đối
với sản phẩm như : thật sự cần thiết cho cuộc sống hằng ngày, chất lượng
tốt, giá cả ổn định và có sức cạnh tranh, an toàn cho sức khoẻ của người tiêu
dùng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, sản phẩm của doanh nghiệp luôn thân
thiện với môi trường thiên nhiên.
Bởi vậy, một doanh nghiệp đã có một thương hiệu trong lòng người
tiêu dùng, nếu không có chiến lược marketing hiệu quả thì sẽ nhanh chống
đánh mất thương hiệu ấy. Trong thời đại ngày nay, marketing càng trở nên
quan trọng trong việc giữ vững thương hiệu.
6
2.2 Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam :
Unilever Việt Nam là một trong số ít công ty kinh doanh có hiệu quả
của nước ta hiện nay. Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia
cung ứng hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và
sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình. Có mặt tại Việt Nam từ năm
1995, tới nay đã có hai doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam: Công ty
Liên doanh Lever Việt Nam (với VINACHEM) và công ty 100% vốn nước
ngoài Unilever bestfoods & Elida P/S.
- Vốn đầu tư: 56.280.470 USD
- Vốn pháp định:38.110.000 USD
Trong 10 năm qua, Unilever
Việt Nam (UVN) liên tục tăng trưởng
và trở thành một doanh nghiệp nước
ngoài thành công và đứng đầu tại Việt
Nam. Từ năm 1995 đến năm 2004,
UVN đã phát triển rất mạnh: tốc độ
tăng trưởng doanh thu trung bình hàng
năm trên 60%; tổng doanh thu đạt
22.000 tỷ đồng. Tổng sản lượng bán hàng trong 10 năm đạt 1,3 triệu tấn
trong đó xuất khẩu đạt hơn 92.000 tấn. Các sản phẩm của Công ty luôn được
đa dạng hóa và dẫn đầu thị trường, liên tục được người tiêu dùng bình chọn
là hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997 đến nay. Đặc biệt UVN nằm
trong nhóm 5 công ty đa quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu
dùng có mức thu nhập bình quân trên đầu người cao nhất trên thị trường.
Bên cạnh đó, Công ty còn hoàn thành tốt việc nộp ngân sách nhà nước, từ
năm 1995 đến 2004, Công ty đã nộp cho Nhà nước Việt Nam hơn 2.000 tỷ
đồng, trong đó nộp ngân sách năm 2004 gấp 40 lần so với năm 1995.
Cho đến nay, UVN có khoảng 76 nhà cung cấp nguyên vật liệu, 54
nhà cung ứng bao bì và hơn 150.000 nhà phân phối trên toàn quốc với tổng
doanh số giao dịch với UVN khoảng 34 triệu USD mỗi năm. Các công ty
thuộc UVN hiện đang sử dụng khoảng 60% nguyên vật liệu và 100% bao bì
sản xuất trong nước.
Không chỉ dừng ở các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển kinh doanh,
Unilever đã thể hiện trách nhiệm của một công ty đa quốc gia khi xác định
7
xu hướng đầu tư lâu dài ở Việt Nam. Công ty đã cam kết và coi việc bảo vệ
môi trường và an toàn lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu. Cam
kết này đã thể hiện rất rõ trong toàn bộ quá trình sản xuất:
- Tất cả các nhà máy của Unilever đều tiến hành hoạt động sản xuất theo
nguyền tắc không có nước thải công nghiệp ra môi trường.
- Đầu tư và sẵn sàng tiếp tục đầu tư cho thiết bị và phương tiện, thiết lập
những hệ thống quản lý cần thiết để duy trì các tiêu chuẩn an toàn về môi
trường theo quy định của Nhà nước Việt Nam và của UVN đối với những
hoạt động sản xuất của Công ty.
- Liên tục phát triển và liên tục cải tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn
quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các cơ sở sản xuất của Unilever như :
hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 - 2000, hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001, hệ thống quản lý sức khỏe và an toàn nghề nghiệp
OHSAS 18001 và đặc biệt là chương trình TPM - bảo trì năng suất toàn
diện.
Phương châm làm việc của Công ty là liên tục phát triển và liên tục cải
tiến các hệ thống quản lý tiêu chuẩn quốc tế đã được áp dụng trong tất cả các
cơ sở sản xuất. Với phương châm làm việc này đã đem lại những lợi ích cho
phát triển kinh doanh của Công ty. Các nhà máy của UVN tại Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh đã được nhận chứng chỉ các hệ thống quản lý ISO
và đặc biệt là hai cơ sở sản xuất của Lever Việt Nam tại Hà Nội và Thủ Đức
đã trở thành những nhà máy đầu tiên của Việt Nam lần lượt được Viện Bảo
trì Nhà máy Nhật Bản JLPM cấp giải thưởng TPM Excellence award vào
tháng 12 năm 2003 và tháng 11 năm 2004.
Không chỉ chú trọng vào sản xuất kinh doanh mà trong thời gian qua, các
hoạt động của UVN luôn hướng tới hỗ trợ phát triển cộng đồng. Trong 10
năm qua, Công ty đã dành hơn 200 tỷ đồng cho các chương trình hỗ trợ phát
triển cộng đồng xã hội. Công ty đã kết hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào
tạo cùng các cơ quan ban ngành địa phương thực hiện nhiều chương trình
lớn như P/S bảo vệ nụ cười Việt Nam, Vì ánh mắt trẻ thơ, chương trình
giáo dục vệ sinh rửa tay sạch sẽ với Lifebuoy, Học bổng OMO dành cho
trẻ em nghèo vượt khó, Làng Hy vọng, Trường học dành cho trẻ khiếm thị
Nguyễn Đình Chiểu. Trong các hoạt động nhân đạo, UVN trợ cấp thường
xuyên cho các Mẹ Việt Nam Anh hùng, các thương binh có hoàn cảnh gia
đình khó khăn; các trẻ em rnồ côi, xây dựng "nhà tình nghĩa " và "nhà
tình thương" tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và trợ giúp đồng bào
chịu ảnh hưởng bão lụt và thiên tai, tham gia ủng hộ Quỹ vì người nghèo-
Năm 2004, Quỹ UVN được thành lập nhằm góp phần tích cực vào việc cải
thiện cuộc sống của người dân Việt Nam thông qua việc hỗ trợ các mục đích
8
hoàn thiện nhu cầu về sức khỏe và vệ sinh của người dân Việt Nam, đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em nông thôn.
Năm 2000, UVN đã vinh dự được Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Nam trao tặng Bằng khen về những thành tích xuất sắc
trong sản xuất, kinh doanh, hoạt động xã hội và hỗ trợ cộng đồng và năm
2001 được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba về những
đóng góp nổi bật cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đồng thời
công nhận là một điển hình về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. UVN còn
được nhận rất nhiều bằng khen của các cơ quan và tổ chức xã hội vì sự đóng
góp tích cực và hiệu quả trong việc nâng cao những tiêu chuẩn về chăm sóc
sức khỏe và hỗ trợ công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa
phương. Năm 2005, tại lễ kỷ niệm 10 năm ngày thành lập, UVN đã vinh dự
đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước Việt Nam
trao tặng.
2.2.1 Nguồn nhân lực của tập đoàn Unilever :
Là công ty kinh doanh hàng
tiêu dùng nhanh hàng đầu
với doanh thu 40 tỷ Euro.
Được thành lập trên 75 năm.
Có trụ sở chính tại Anh và
Hà Lan.
Đội ngủ nhân viên trực tiếp
trên toàn cầu là 180.000
người.
Sản phẩm được sử dụng 150
triệu lần một ngày trên 150
quốc gia.
2.2.2 Sơ đồ tổ chức của Công ty Unilever Việt Nam :
Giám đốc điều hành
công ty Unilever
Phòng
an toàn
Phòng
nhân sự
Phòng
marketing
Phòng
cung ứng
Phòng
kế hoạch
Phòng
kế toán
9
2.2.3 Nguồn nhân lực và sản phẩm của Unilever Việt Nam :
Là công ty kinh doanh hàng tiêu dùng nhanh số 1 tại Việt Nam với
doanh thu trên 500 triệu USD.
Chính thức hoạt động tại Việt Nam từ năm 1995.
Gồm 2 đơn vị thành viên: công ty liên doanh Unilever Việt Nam và
công ty TNHH Unilever Việt Nam.
Có 15.000 nhân viên trực tiếp và trên 10.000 nhân công gián tiếp
Tổng vốn đầu tư trên 120 USD
10
Có 18 thương hiệu sản phẩm đang kinh doanh có hiệu quả trên thị
trường như: OMO,
VISO, SURF ,
COMFORT,
SUNLIGHT, VIM,
POND’S,
HAZELINE,
SUNSIL, DOVE,
Lifebuoy, CLEAR,
P/S, CLOSEUP,
KNORR, Rexona,
LUX, LIPTON.
2.3 Công tác marketing trong việc xây dựng thương hiệu :
Một trong những sản phẩm được nhiêu người biết đến là kem đánh
răng mang thương hiệu P/S của
Unilever. Thương hiệu P/S đã trở
thành thương hiệu của tập đoàn
Unilever sau khi cuộc chuyển
nhượng thương hiệu thành công với
công ty sở hữu thương hiệu là công
ty Hoá mỹ phẫm P/S thuộc sở công
nghiệp thành phố. Tận dụng một
thương hiệu có sẳn sẽ giúp cho
Unilever giảm bớt giai đoạn chinh
phục thị trường. Khi đã có thương hiệu trong tay, Unilever tập trung khai
thác giá trị của thương hiệu có sẳn và bổ xung sức sống cho thương hiệu ấy
bằng việc đa dạng hoá sản phẩm mang nhãn hiệu P/S. Ngày nay, P/S đang
sở hữu các sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng như:
P/S bảo vệ hai lần
P/S Muối + vitamin E
P/S vitamin
P/S chanh
P/S trà xanh
P/S trà xanh hoa cúc
P/S bảo vệ 3 lần trắng
11
P/S complet1 12
P/S bé ngoan
Từ những sản phẩm đơn giản về kiểu dáng và chuẩn loại, Unilever đã
biết khai thác thương hiệu một cách có hiệu quả. Bằng khả năng công nghệ
vượt trội Unilever đã thổi vào thương hiệu P/S một luồn sinh khí giúp
thương hiệu đứng vững như ngày nay. Khai thác tốt thương hiệu đã có sẳn
không là điều rất khó khăn. Khi đó, marketing phải có những chiến lược có
hiệu quả dựa trên một nền tảng đã có sẳn. Bằng kinh nghiệm hoạt động trên
nhiều lĩnh vực kinh doanh về nhiều ngành hàng, Unilever đã thực hiện một
chiến lược marketing mix cho thương hiệu P/S.
Một vài đặc điểm thị trường của thương hiệu P/S: chiến lược
marketing cho thương hiệu P/S bao gồm:
2.3.1 Probing the market: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tiên đoán
thị trường :
Vấn đề nghiên cứu thị trường đã được Unilever thực hiện một cách chu
đáo và thận trọng. Vì nếu không thể có những số liệu chính xác thì sẽ ảnh
hưởng đến khả năng đánh giá đúng thị trường. Và tiên đoán thị trường sẽ
đúng. Nếu mọi công tác đều cho kết quả không đúng với thực tế sẽ không
tránh khỏi việc thua lỗ trong kinh doanh.
- Nghiên cứu và phân tích thị trường:
12
Dân số Việt Nam có trên 85 triệu người vào năm 2009 (là nước đông
dân đứng hàng thứ 3 của châu Á và thứ 13 trên thế giới) đây là một thị
trường rộng lớn.
Tốc độ gia tăng dân số là 1.2% _ cho thấy khả năng mở rộng của thị
trường luôn đảm bảo.
Dân số có độ tuổi từ 12 đến 55 chiếm 85% dân số _ dân số trẻ cho thấy
năng lực về tài chính và sự tự thoả mãn mong muốn rất là cao.
Dân số chủ yếu tập trung ở đồng bằng và tập trung ở vùng nông thôn
nhiều hơn thành thị_ sự phân bố dân cư không đồng điều và trên một
phạm vi rông lớn, cho thấy thị trường tiêu thụ chủ lực nhất là ở đồng
bằng và cùng nông thôn.
Trình độ nhận thức của người dân ngày một được nâng lên. Khả năng
tự cập nhật thông tin qua các phương tiện truyền thông địa phương rất
nhanh chống: như báo, hệ thống các đài truyển thanh, truyền hình địa
phương, internet, ..._ cho thấy có thể áp dụng những phương pháp tiếp
thị sản phẩm bằng cách gián tiếp qua các nguồn thông tin mà người tiêu
dùng sử dụng.
Sự tăng trưởng của nền kinh tế luôn dương ( khoảng 6.5% năm)_ cho
thấy sức mua của thị trường luôn ổn định.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2006 là 600USD năm_ thu nhập
không cao nên chính sách về giá thích hợp cho các sản phẩm binh dân
nhưng chất lượng đảm bảo.
Khủng hoảng kinh tế đầu năm 2007 đã ảnh hưởng một phần lớn đến
công ăn, việc làm của một bộ phận dân nhập cư tại các thành phố và đô
thị lớn trong cả nước_ người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu thận trọng
hơn, chọn lựa kỹ hơn.
Nguồn tài nguyên phong phú nhất là đá vôi phục vụ sản xuất cho các
ngành như xi măng, phân bón, và cả kem đánh răng_ việc đảm bảo
nguồn nguyên liệu sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế sử dụng nguyên
liệu nhập khẩu, làm giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh cho sản
phẩm.
Nguồn tài nguyên về năng lượng vẫn có trữ lượng khai thác ước tính
đến 2050 như than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên._Nguồn năng đảm bảo
trong một thời gian nửa đủ để doanh nghiệp thay thế bằng một nguồn
năng mới thân thiện với môi trường hơn.
Năng lượng điện đang được khai thác để đáp ứng nhu cầu trong nước
như thuỷ điện, nhiệt điện, điện hạt nhân, năng lượng điện từ gió và mặt
trời._ viêc đảm bảo năng lượng điện giúp cho quá trình sản xuất được
13
liên tục, doanh nghiệp có thể chủ động trong việc nhận và thực hiện các
đơn hàng đúng hạn.
Chính sách mở cửa nền kinh tế, lấy tăng trưởng của kinh tế làm thước
đo cho sự phát triển của xã hội._ sự hổ trợ của chính sách quản lý kinh
tế của nhà nước sẽ là nền tảng của việc phát triển quy mô sản xuất của
doanh nghiệp.
Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ mới vào tất cả các lĩnh vực để tạo đà cho sự phát
triển của xã hội._ sự hổ trợ và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của
nhà nước sẽ giúp doanh nghiệp yên tâm đầu tư nghiên cứu và ứng dụng
các thành tựu của khoa học công nghệ vào đời sống.
- Tiên đoán thị trường :
Căn cứ vào những số liệu khảo sát thị trường doanh nghiệp có thể dự
báo được mức