Kể từ khi mở cửa nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, từvị
thếnằm tong những nhóm nước có thu nhập thấp nay đã vươn lên nằm trong nhóm
nước có thu nhập trung bình. Việt Nam đang có những thuận lợi rất lớn đểphát
triển kinh tếtrong giai đoạn hiện nay, khi mà nền nền kinh tếngày càng hội nhập
sau rộng vào nền kinh tếthếgiới, cơcấu dân số đang ởthời kỳ“ cơcấu dân sốvàng
“ rất thuận lợi cho những bước phát triển bức phá trong thời gian tới. Tuy vậy, nền
kinh tếnước ta cũng đang gặp những thách thức, những vật cản trong quá trình phát
triển, đó là cơcấu kinh tế, hiện tượng đầu tưcông không hiệu quảvà nguy cơlạm
phát đè nặng. Chính vì thế, em thực hiện đềtài này nhằm tìm ra những nhân tố đã
thúc đẩy kinh tếnước ta trong thời gian qua đểcó thểthúc đẩy nền kinh tếnước ta
phát triển vượt bậc theo hướng hiện đại trong thời gian tới đặc biệt là yếu tốvốn
FDI trong quá trình hội nhập đã tác động lên nền kinh tếnước ta nhưthếnào.
30 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4032 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vai trò của vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
-----------------*§*----------------
MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ 2
TIỂU LUẬN
VAI TRÒ CỦA VỐN FDI ĐỐI VỚI TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1995 - 2010
GVHD : PGS-TS. NGUYỄN VĂN LUÂN
Sinh viên thực hiện :
HUỲNH NGỌC CHƯƠNG K084010012
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 6 năm 2011
MỤC LỤC
Phần I : MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................3
Lý do chọn đề tài...................................................................................................................................3
Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................................................3
Phạm vi thực hiện đề tài :......................................................................................................................3
Phần II : NỘI DUNG ................................................................................................................................4
Chương 1 : Các khái niệm.....................................................................................................................4
1.1Tăng trưởng kinh tế......................................................................................................................4
1.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế:.....................................................................................................4
1.3 Tác động của vốn đầu tư đến quá trình tăng trưởng kinh tế........................................................5
1.4 Vốn FDI trong nền kinh tế mở : ..................................................................................................7
1.5 Hàm Dobb – Douglass: .............................................................................................................11
Chương 2 : Phân tích vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: ................................12
2.1 Chính sách thu hút FDI của nước ta :........................................................................................12
2.2 Tổng quan tăng trưởng kinh tế Việt Nam .................................................................................16
2.3 Thực trạng và vai trò của vốn FDI trong nền kinh tế nước ta thời gian qua: ............................19
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả đóng góp của nguồn vốn FDI ............................................26
Phần III : KẾT LUẬN.............................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................29
Phần I : MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Kể từ khi mở cửa nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, từ vị
thế nằm tong những nhóm nước có thu nhập thấp nay đã vươn lên nằm trong nhóm
nước có thu nhập trung bình. Việt Nam đang có những thuận lợi rất lớn để phát
triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền nền kinh tế ngày càng hội nhập
sau rộng vào nền kinh tế thế giới, cơ cấu dân số đang ở thời kỳ “ cơ cấu dân số vàng
“ rất thuận lợi cho những bước phát triển bức phá trong thời gian tới. Tuy vậy, nền
kinh tế nước ta cũng đang gặp những thách thức, những vật cản trong quá trình phát
triển, đó là cơ cấu kinh tế, hiện tượng đầu tư công không hiệu quả và nguy cơ lạm
phát đè nặng. Chính vì thế, em thực hiện đề tài này nhằm tìm ra những nhân tố đã
thúc đẩy kinh tế nước ta trong thời gian qua để có thể thúc đẩy nền kinh tế nước ta
phát triển vượt bậc theo hướng hiện đại trong thời gian tới đặc biệt là yếu tố vốn
FDI trong quá trình hội nhập đã tác động lên nền kinh tế nước ta như thế nào.
Phương pháp thực hiện đề tài
Trong đề tài này em thực hiện phương pháp nghiên cứu dựa trên những dữ liệu của
tổng cục thống kê để tìm hiểu vai trò của vốn FDI đối với tăng trưởng của nền kinh
tế nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Phạm vi thực hiện đề tài :
Phạm vi thực hiện trong đề tài tiểu luận này của em là :
- Đối tượng nghiên cứu : vốn FDI
- Không gian kinh tế nghiên cứu : nền kinh tế Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu : giới hạn khoảng thời gian từ năm 1995 đến năm
2010
Phần II : NỘI DUNG
Chương 1 : Các khái niệm :
1.1Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một đình nghĩa được đưa ra khá sớm và liên tục phát
triển. Có nhiều quan điểm về tăng trưởng kinh tế nhưng nội hàm cốt lõi của quá
trình tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên hay mở rộng sản lượng của nền kinh tế quốc
dân và thường được đo lường bằng sự gia tăng về giá trị về sản lượng hàng hóa và
dịch vụ của một nước trong một thời gian nào đó.
Tăng trưởng kinh tế hiện đại được xác định có 6 đặc điểm :
- Thứ nhất, đó là sự tăng nhanh về năng suất.
- Thứ hai, đó là tốc độ tăng nhanh về thu nhập bình quân đầu người và dân
số
- Thứ ba, đó là tốc độ chuyển dịch cơ cấu nhanh
- Thứ tư, đó là chuyển biến nhanh về hệ tư tưởng và xã hội
- Thứ năm là sự vươn ra thế giới về mặt kinh tế
- Sự lan tràn có giới hạn của tăng trưởng kinh tế.
Trong giới hạn của đề tài này, em phân tích tăng trưởng kinh tế Việt Nam
trong thời gian qua dựa trên 3 đặc điểm đầu tiên của tăng trưởng kinh tế hiện đại.
1.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế:
Trong thống kê kinh tế hiện đại, người ta thường sử dụng các chỉ số như :
GDP, GNI, GDP/người để đo lường biến số giá trị sản lượng kinh tế của quốc gia
trong một thời gian.
Yếu tố năng suất : hiện nay thường được đo lường là yếu tố năng suất tổng
hợp TFP.
Yếu tố cơ cấu kinh tế :
Cơ cấu kinh tế được phân chia theo nhiều quan điểm khác nhau tùy
theo từng mục đích phân tích như : cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lĩnh vực; cơ cấu
kinh tế theo thành phần; cơ cấu kinh tế theo vùng,….
1.3 Tác động của vốn đầu tư đến quá trình tăng trưởng kinh tế
1.3.1 Tổng quan :
Khái niệm vốn được nhắc đến ở đây là vốn được tính bằng tiền tệ, vốn đầu tư
được tích lũy bằng tiết kiệm của nền kinh tế quốc dân và luồng vốn nước nước
ngoài chảy vào thông qua các kênh tài chính- tín dụng trên thị trường hay thông qua
các thỏa thuận của các nước.
Vốn có vai trò đặc biệt trong thúc đẩy nền kinh tế. Vốn thường được
phân biệt dưới 2 hình thức : vốn sản xuất và vốn đầu tư.
Vốn sản xuất : là toàn bộ những tài sản quốc gia tính bằng tiền
tham gia vào quá trình sản xuất hay là phương tiện phục vụ sản xuất. Vốn sản xuất
bao gồm 2 phần cơ bản là vốn cố định và vốn tồn kho; trong đó vốn cố định là phần
cơ bản bao gồm : công xưởng, nhà máy, thiết bị sản xuất,…
Vốn đầu tư là vốn tham gia vào hoạt động đầu tư, có thể là đầu
tư vào tài sản sản xuất hoặc phi sản xuất. Quá trình hoạt động đầu tư là việc sử dụng
vốn đầu tư để phục hồi hay tăng cường năng lực sản xuất, đó là sự chuyển hóa vốn
thành các dạng phục vụ cho quá trình sản xuất.
Vốn và sản lượng có mối quan hệ đặc biệt :
Thứ nhất, số lượng vốn xác định số lượng sản lượng được
sản xuất ra.
Thứ hai, số lượng sản lượng xác định số lượng tiết kiệm và
đầu tư và do đó xác định số lượng vốn tích lũy.
1.3.1.1 Theo lý thuyết tân cổ điển :
Vốn với vai trò là một trong những yếu tố sản xuất. Mỗi sự gia
tăng thêm của các yếu tố sản xuất sẽ làm gia tăng thêm sản lượng đầu
ra, các yếu tố sản xuất có mối quan hệ lẫn nhau và có vai trò nhất định
đối với tăng trưởng sản xuất; trong đó tư bản gia tăng được quan tâm
nhất bởi vì nó đi liền với tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
1.3.1.2 Theo lý thuyết Harrod – Domar :
Sự phụ thuộc của sản lượng vào tư bản đầu tư. Lý thuyết này
đã xác định mức tăng thêm của sản lượng trong một thời kỳ nhất định
phụ thuộc vào mức tăng của tư bản và mức tiết kiệm. Để đo lường
các chỉ số, lý thuyết Harrod – Domar đã đưa ra chỉ số gia tăng tư bản
– đầu ra ( ICOR) để chỉ năng lực tăng trưởng :
ICOR = ∆K/∆Y
Từ đó suy ra : g = s/ ICOR.
1.3.1.3 Theo lý thuyết kinh tế học hiện đại
¾ Những ảnh hưởng của vốn đối với sản lượng :
Hàm sản lượng :
Y = F( K, N) ở đây ta xét đến 2 yếu tố sản xuất là vốn và nhân
công trong một nền kinh tế giả định không có tiến bộ công nghệ.
Khi đó ta có : Y/ N = F ( K/N; 1) hay đơn giản hơn Y/N=
f(K/N)
Trong đó hàm số f đại diện cho mối quan hệ giữa vốn và sản
lượng trên mỗi công nhân giống như hàm F. Với các giả định về số việc làm N
không đổi . Ta có Yt/N = f( Kt/N) . Điều này thể hiện tác động của việc tích lũy
vốn đối với sản lượng trên đầu công nhân. Sản lượng trên đầu công nhân tăng khi
vốn trên đầu công nhân tăng.
¾ Những ảnh hưởng của sản lượng đối với tích lũy vốn :
Với S là tỷ lệ tiết kiệm; là tỷ lệ khấu hao
It = sYt và Kt+1 = (1- ) Kt + It
Từ đó ta có
Hay
Từ 2 công thức trên cho ta thấy sản lượng ảnh hưởng đến việc
tích lũy vốn đầu tư cho năm tiếp theo, điều này con phụ thuộc vào tỉ lệ tiết kiệm của
quốc gia. Đầu tư tăng theo vốn nhưng lượng tăng ít hơn khi vốn tăng lên. Do đó, khi
vốn đã rất cao rồi, ảnh hưởng của việc tăng thêm vốn đối với sản lượng và sau đó
sản lượng lại ảnh hưởng đến đầu tư là rất nhỏ.
¾ Tỷ lệ tiết kiệm – sản lượng và quy tắc vàng
Từ những công thức trên đã đi đến những kết quả sau :
• Tỷ lệ tiết kiệm không ảnh hưởng gì đến tỷ lệ tăng
trưởng của sản lượng trên đầu công nhân. Trong dài
hạn tỷ lệ tăng trưởng này bằng không.
• Tỷ lệ tiết kiệm cao hơn quyết định sản lượng trên
đầu công nhân cao hơn trong dài hạn. Các điều kiện
khác như nhau, quốc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao
hơn sẽ đạt mức sản lượng trên đầu công nhân cao
hơn trong dài hạn.
• Tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ dẫn đến tăng trưởng sản
lượng trên đầu công nhân cao hơn trong một thời
gian nào đó nhưng không phải là mãi mãi vì tỷ lệ tiết
kiệm không thể nào lớn hơn 1.
1.4 Vốn FDI trong nền kinh tế mở :
1.4.1 Tác động của vốn trong nền kinh tế mở
Trong nền kinh tế mở, thị trường tài chính và thị trường hàng hóa gắn bó chặt chẽ
với nhau. Xuất phá từ đồng nhất thức :
Y = C + I + G + NX
↔ Y – C – G = I + NX
↔ S = I + NX
Hay S – I = NX
Đồng nhất thức này cho thấy mối quan hệ giữa luồng vốn đầu tư và luồng hàng hóa,
dịch vụ quốc tế. Đầu tư nước ngoài ròng của một nước bằng với cán cân thương mại
của nước đó. Bằng việc sử dụng đồng nhất thức trên ta có thể biết được sự phản ứng
của cán cân thương mại của một nước hay nói một cách khác thì cán cân thương
mại bị quy định bởi mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư tại mức lãi suất thế
giới do lãi suất trong nước chịu sự quy định của mức lãi suất của thế giới.
Ngoài ra trong thuyết tăng trưởng nội sinh, các nhà kinh tế như Lucas,
Mankiw đã nhấn mạnh tác động tích cực của FDI tới vốn con người như kỹ năng,
kiến thức… tại các quốc gia đang phát triển. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh chỉ ra
FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tác động lan tỏa của công nghệ.
Các công ty đa quốc gia có tác động quan trọng tới nguồn vốn con người tại nước
sở tại thông qua các khóa đào tạo ngắn và dài hạn cho công nhân địa phương. Các
khóa đào tạo này có tác động tích cực tới toàn bộ đội ngũ lao động của doanh
nghiệp từ lao động không kỹ năng tới lao động có kỹ năng. Hoạt động nghiên cứu
và phát triển (R&D) được thực hiện bởi các công ty đa quốc gia được đánh giá là
một trong những đóng góp quan trọng tới nguồn vốn con người tại các quốc gia tiếp
nhận đầu tư và do đó thúc đẩy tăng trưởng tại các quốc gia này trong dài hạn.
1.4.2 Các yếu tố tác động đến việc thu hút nguồn vốn FDI :
Nếu một nền kinh tế thị trường tự do và mở, hội nhập với nền kinh tế thế giới
thì dòng chu chuyển vốn sẽ di chuyển theo nguyên tắc nguồn vốn sẽ chảy về nơi
thiếu vốn để tìm kiếm được nguồn lợi nhuận và các cơ hội đầu tư, cho vay cao
hơn.Ngoài ra, dòng chu chuyển vốn còn phụ thuộc các yếu tố vĩ mô, thể chế chính
sách của từng quốc gia và sự phát triển của nền kinh tế quốc gia đó.
• Nhân tố thị trường
Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những
nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui
mô của thị trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế
- thường được quan tâm. Theo UNCTAD, qui mô thị trường là cơ sở quan
trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền kinh tế.
Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường
của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa
quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo
chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng
chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI.
Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến lược “đi tắt đón đầu” cũng sẽ mạnh
dạn đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong tương
lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm
để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhắm đến những
vùng tập trung đông dân cư – thị trường tiềm năng của họ.
• Nhân tố lợi nhuận
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của
nhà đầu tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước
ngoài được xem là phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa
hóa lợi nhuận. Điều này được thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên
kết chặt chẽ với khách hàng và thịtrường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia
rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào cản thương mại. Tuy vậy trong
ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận cũng được đặt lên hàng đầu để cân
nhắc.
• Nhân tố về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đông các MNEs đầu tư vào các nước là
để khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động
thường được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều
nghiên cứu cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động
thấp là cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua.
Khi giá nhân công tăng lên, đầu tư nước ngoài có khuynh hướng giảm rõ rệch.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các công ty tránh
được hoặc giảm thiểu các chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng
lực cạnh tranh, kiểm soát được trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật
liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử
dụng đất. Ngoài chi phí vận chuyển và các khía cạnh chi phí khác, cũng cần
nhấn mạnh đến động cơ đầu tư của các công ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh
hưởng của hàng rào quan thuế và phi quan thuế, cũng như giúp giảm thiểu đáng
kể chi phí xuất nhập khẩu.
• Nguồn nhân lực
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang
phát triển, các MNEs cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và
tương đối thừa thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông
luôn được đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các công ty. Tuy
vậy, chỉ có thể tìm được các nhà quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có
trình độ và kinh nghiệm ở các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của
người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa
điểm để đầu tư.
• Tài nguyên thiên nhiên
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực
thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài.
• Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có ảnh
hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một
địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ
thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện,
nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn
đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài.
• Cơ sở hạ tầng xã hội
Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh
hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống
y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui
chơi giải trí và các dịch vụ khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục
tập quán, tôn giáo, văn hóa ... cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ
tầng xã hội của một nước hoặc một địa phương. Nghiên cứu của UNDP/ World
Bank cho thấy xu hướng đầu tư vào khu vực Đông Nam Á có nhiều chuyển biến
tích cực là nhờ vào “tính kỷ luật của lực lượng lao động” cũng như “sự ổn định
về chính trị và kinh tế” tại nhiều quốc gia trong khu vực này.
• Cơ chế chính sách
Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển không chỉ
được quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các
yếu tố chính trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô, kết hợp với các ổn định
về chính trị được xem là rất quan trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy
mối quan hệ rất chặt chẽ giữa ổn định vềchính trị với việc thu hút đầu tư
nước ngoài. Chính sách cởi mở và nhất quán của chính phủ cũng đóng một
vai trò rất quan trọng.
1.5 Hàm Dobb – Douglass:
Hàm tổng quát về sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa đầu ra với các yếu tố
đầu vào theo mối tương quan theo các biến lũy thừa của các yếu tố đó.
Hàm Dobb – Douglas :
Y = A . f( Kα . L β )
Trong đó α + β = 1 ; A là yếu tố năng suất tổng hợp ; K,L lần lượt là vốn và
lao động.
Hàm sản xuất này biểu diễn mối tương quan giữa các yếu tố vốn và lao động
đối với sự tăng trưởng kinh tế. Qua đó nó còn thể hiện yếu tố khoa học công nghệ
đóng góp vào quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó qua phân tích ta sẽ có
cái nhìn tổng quát hơn về quá trình tăng trưởng của một nền kinh tế.
Chương 2 : Phân tích vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam:
2.1 Chính sách thu hút FDI của nước ta :
Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt
Nam tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa thông qua ban hành Luật Đầu
tư Nước ngoài năm 1987. Cho đến nay, Luật Đầu tư Nước ngoài đã được sửa đổi
và hoàn thiện 4 lần vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là năm 2000.
Những thay đổi quan trọng trong chính sách thu hút FDI qua các kỳ sửa đổi Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Xu hướng chung của thay đổi chính sách Việt
Nam là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư
nước ngoài và thu hẹp sự khác biệt về chính sách đầu tư giữa đầu tư nước ngoài và
đầu tư trong nước. Những thay đổi này thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong cải
thiện, tạo môi trường đầu tư chung theo xu hướng hội nhập của Việt Nam :
Luật sửa đổi 1996 – 1999 Luật sửa đổi năm 2000
đến nay
Trình tự đăng ký Doanh nghiệp FDI được
tự lựa chọn loại hình đầu
tư, tỷ lệ gop vốn, địa điểm
đầu tư, đối tác đầu tư.
Doanh nghiệp xuất khẩu
sản phẩm trên 80% được
ưu tiên nhận giấy phép.
Ban hành danh mục mà
danh nghiệp FDI đăng ký
kinh doanh không cần xin
phép.
Bỏ chế độ thu phí đăng ký
đầu tư FDI
Lĩnh vực đầu tư Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào những
lĩnh vực định hướng xuất
khẩu, công nghệ cao
Ban hành danh mục dự án
kêu gọi đầu tư.
Mở rộng lĩnh vực cho
phép đầu tư
Đa dạng hóa hình thức
đầu tư, được mua cổ phần
của các công ty Việt Nam
Ngoại tệ Tự đảm bảo cân đối nhu
cầu về ngoại tệ cho hoạt
động của mình. Doanh
nghiệp có thể mua ngoại
tệ dưới sự cho phép của
ngân hàng nhà nước.
Áp dụng tỷ lệ kết hối 80%
Được mua ngoại tệ tại các
ngân hàng thương mại để
đáp ứng nhu cầu giao
dịch.
Giảm phí chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài.
Giảm tỷ lệ kết hối ngoại
từ 80% xuống 30 % đến
50% và 0%
Thuế Miễn thuế nhập khẩu đối
với thiết bị, máy móc, vận
tải chuyên dùng, nguyên
liệu vật tư...;
+Miễn thuế nhập khẩu đối
với doanh nghiệp đầu tư
vào những lĩnh vực ưu
tiên, địa bàn ưu tiên trong
5 năm đầu hoạt động;
Doanh nghiệp xuất khẩu
được miễn thuế nhập
khẩu nguyên vậ