Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn 
khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh 
doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năn g thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản
Có nhiều khái niệm k hác nhau về rủi ro thanh khoản. Nhưng rủi ro thanh khoản có thể
được hiểu là rủi ro khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, 
hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán; 
hoặc do các nguyên nhân chủ quan khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM . 
Rủi ro thanh khoản làm một loại rủi ro chủ yếu nhất của NHTM, là nguyên nhân trực 
tiếp có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, là nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng có thể
dẫn đến phá sản tại thời điểm mặc dù khả năng tài chính của NHTM vẫn đảm bảo, 
kinh doanh không bị thua lỗ. Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra 
rằng, rủi ro thanh khoản có thể đến từ hoạt động bên nợ hoặc b ên có, hoặc từ hoạt 
động ngoại bảng của bảng cân đối tài sản của NHTM.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 35 trang
35 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM 
KHOA SAU ĐẠI HỌC 
TIỂU LUẬN 
MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG 
VẤN ĐỀ THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG 
VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM 2007-2009 
VÀ KHẢ NĂNG 2010 
GVHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng 
Thực hiện: Nhóm 9, lớp NH Đêm 5 - K18. 
Nguyễn Châu Hà 
Nguyễn Thị Bích Hạnh 
Nguyễn Hoàng Lan Hương 
Lê Thị Thanh Loan 
Đoàn Viết Bửu Phương 
Ngô Thị Phượng 
Ôn Ngọc Minh Trí 
TPHCM, tháng 5 năm 2010 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN TRONG NHTM ......................... 1 
1.1. Thanh khoản ngân hàng và Rủi ro thanh khoản ngân hàng ................................1 
1.1.1 Thanh khoản: ....................................................................................................1 
1.1.2 Rủi ro thanh khoản:..........................................................................................1 
1.2. Phân loại rủi ro thanh khoản: ..................................................................................1 
1.2.1 Rủi ro thanh khoản đến từ bên t ài sản nợ ......................................................1 
1.2.2 Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có..............................................................2 
1.2.3 Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng...............................................2 
1.3. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khỏan có vấn đề ...............................................2 
1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản ............................................................................3 
1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản .....................................................3 
1.4.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản: ............................................................4 
1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản.......................................................5 
1.5.1 Áp dụng một chiến lược quản trị thanh khoản thích hợp............................5 
1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả ..................................................................5 
1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản:..................................6 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM 
GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010 ................................. 7 
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: .................................7 
2.2. Thực trạng t hanh khoản trong các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009...8 
2.2.1 Vốn điều lệ: .......................................................................................................9 
2.2.2 Chỉ số trạng thái tiền mặt: .............................................................................14 
2.2.3 Chỉ số chứng khoán t hanh khoản: ................................................................18 
2.2.4 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng: ..............21 
2.3. Khả năng 2010 ........................................................................................................24 
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến t ính thanh khoản của ngân hàng .......................26 
2.4.1 Về diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô .................................................26 
2.4.2 Thị trường t iền tệ chưa phát triển.................................................................27 
2.4.3 Cơ cấu tài sản có không sẵn sàng đáp ứng thanh khoản cho NHTM và có 
nhiều bất hợp lý ..............................................................................................................27 
2.4.4 Cơ cấu tài sản nợ bất hợp lý..........................................................................28 
2.4.5 M ột số nguy ên nhân khách quan khác: .......................................................28 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH KHOẢN 
TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM......................................................... 30 
3.1. Về phía ngân hàng Nhà Nước: .............................................................................30 
3.2. Về phía ngân hàng thương mại:............................................................................31 
Tài liệu tham khảo:................................................................................................................. 33 
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM 
Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 1 
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANH KHO ẢN TRONG 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1. Thanh khoản ngân hàng và Rủi ro thanh khoản ngân hàng 
1.1.1 Thanh khoản: 
Thanh khoản là một thuật ngữ chuy ên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về 
sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả 
tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn... 
1.1.2 Rủi ro thanh khoản: 
Rủi ro thanh khoản là t ình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn 
khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh 
doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng t hanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản 
Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro thanh khoản. Nhưng rủi ro thanh khoản có thể 
được hiểu là rủi ro khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, 
hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán; 
hoặc do các nguyên nhân chủ quan khác làm mất khả năng thanh toán của NHTM . 
Rủi ro thanh khoản làm một loại rủi ro chủ yếu nhất của NHTM, là nguyên nhân trực 
tiếp có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, là nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng có thể 
dẫn đến phá sản tại thời điểm mặc dù khả năng tài chính của NHTM vẫn đảm bảo, 
kinh doanh không bị t hua lỗ. Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra 
rằng, rủi ro thanh khoản có thể đến từ hoạt động bên nợ hoặc bên có, hoặc từ hoạt 
động ngoại bảng của bảng cân đối tài sản của NHTM. 
1.2. Phân loại rủi ro thanh khoản: 
1.2.1 Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ 
Có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi 
đến hạn, nhưng NHTM không sẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một 
lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung 
trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt 
tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Để đáp ứng nhu 
cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn t hị trường hoặc vay 
trên t hị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng cần thiết. 
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM 
Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 2 
1.2.2 Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có 
Chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực hiện các cam kết tín dụng, cho vay. 
Có cam kết tín dụng cho phép người vay vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong 
thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng t ín dụng. Khi một người vay yêu cầu NHTM 
thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu 
cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với uy tín trên thương trường, thậm 
chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Tương tự nguy ên nhân rủi ro đến từ bên tài 
sản Nợ khi đó NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán 
tài sản với giá thấp. 
1.2.3 Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng 
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro 
thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ 
thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng 
kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ 
phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh 
khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những 
tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành t iền, những công cụ có thể giao dịch 
trên t hị trường tiền tệ. 
Tất cả những rủi ro t hanh khoản trên nếu phát sinh với quy mô lớn mà NHTM 
không có biện pháp ứng cứu kịp thời thì sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh khoản. 
Đây là tình huống mà các nhà quản trị điều hành NHTM không bao giờ muốn bị xảy 
ra và trong chiến lược hoạt động, các nhà quản trị NH thường phải quan tâm xây dựng 
các biện pháp dự phòng để phòng tránh. 
1.3. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khỏan có vấn đề 
Tình trạng khó khăn về thanh khoản của ngân hàng xuất phát từ những nguyên 
nhân chính như sau: 
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ 
các cá nhân và các định chế tài chính khác, sau đó, chuy ển hóa chúng thành các tài sản 
đầu tư có kỳ hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các 
khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp nhất 
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM 
Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 3 
là dòng t iền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền 
gửi đến hạn. 
Thứ hai, do sự nhạy cảm với sự thay đổi về lãi suất đầu tư, nhất là các khoản 
tiền gửi. Khi lãi suất đầu tư t ăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân 
hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích 
cực tiếp cận các khoản t ín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất 
ảnh hưởng cả khách hàng gửi tiền va vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái 
thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh 
hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm 
nguồn cung cấp thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay mượn trên thị 
trường tiền tệ. 
Ngoại trừ hai nhân t ố trên, điều cơ bản là các ngân hàng phải đặt sự ưu tiên 
cao đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh giác trong khu vực này có thể 
làm tổn hại nghiêm trọng niềm t in của công chúng vào ngân hàng. Hãy tưởng tượng 
phản ứng của công chúng ra sao, khi vào một buổi sáng nào đó, các cánh cửa của ngân 
hàng đều khép kín, vì ngân hàng tạm thời thiếu tiền và không thể thanh toán cho các 
chi phiếu nộp vào, hoặc thỏa mãn nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng. 
Dự phòng trước những t ình huống xấu như vậy, một trong những nhiệm vụ 
chính của nhà quản trị thanh khoản là duy trì mối liên hệ gần gũi với những khách 
hàng gửi tiền có tầm cỡ của ngân hàng và những khách hàng đang nắm giữ những hạn 
mức tín dụng lớn mà chưa sử dụng để xác định có hay không và khi nào việc rút vốn 
xảy ra. 
1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản 
1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản 
Thứ nhất, người quản trị thanh khoản phải thường xuy ên bám sát hoạt động 
của các bộ phận chịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm vi ngân 
hàng và điều phối hoạt động của các bộ phận này sao cho ăn khớp với nhau. 
Thứ hai, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trước khả năng ở đâu và khi 
nào những khách hàng gửi t iền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi 
hoặc trả nợ của họ. 
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM 
Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 4 
Thứ ba, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến 
vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dài một trong 
hai trạng thái: t hặng dư hoặc thâm hụt. 
1.4.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản: 
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo 3 hướng sau đây: 
1.4.2.1 Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản có: 
Chiến lược t iếp cận thanh toán thực sự: đây là phương pháp thanh t oán lâu đời nhất 
còn gọi là học thuyết cho vay thương mại. Khi thực hiện chiến lược này ngân hàng chỉ 
cho vay ngắn hạn. Trong trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể 
thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. 
Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ: đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng 
nhu cầu t hanh khoản của ngân hàng thương mại. Chiến lược này đòi hỏi dự trữ thanh 
khoản dưới hình thức nắm giữ những bộ phận tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu 
là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản ngân 
hàng bán các t ài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả các nhu cầu thanh khoản được 
đáp ứng đầy đủ. 
1.4.2.2 Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản nợ (đi vay): 
Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm: vay qua đêm, 
tiền vay ngân hàng Trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền 
gửi khả nhượng có giá trị lớn…Chiến lược thanh khoản dựa trên tài sản nợ được hầu 
hết các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản 
của họ. 
Vay mượn thanh khoản là cách tiếp cận đầy rủi ro để một ngân hàng giải quyết vấn đề 
thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất) do bởi biến động lãi 
suất trên thị trường tiền t ệ và khả năng thay đổi về sự sẵn có của các khoản tín dụng. 
Sẽ là khó khăn cho ngân hàng trên cả hai phương diện: chi phí và sự sẳn có của nguồn 
vốn. Chi phí vay mượn thường xuyên biến động và tất nhiên làm tăng thêm mức độ 
không ổn định của lợi nhuận. Hơn nữa, một ngân hàng có khó khăn về tài chính thì 
hầu như thường là về nguồn thanh khoản đã vay mượn, nhất là khi sự hiểu biết về 
những khó khăn của ngân hàng lan rộng và người gửi tiền rút vốn ồ ạt. Cùng lúc, các 
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM 
Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 5 
định chế tài chính khác, để tránh dính líu đến rủi ro, sẽ thận trọng dè dặt hơn trong việc 
tài trợ vốn cho các ngân hàng đang có khủng hoảng t hanh khoản. 
1.4.2.3 Chiến lược cân đối thanh khoản giữa tài sản có và tài sản nợ (quản trị thanh 
khoản cân bằng): 
Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mượn và những chi 
phí dự trữ thanh khoản bằng tài sản có, phần lớn ngân hàng đã dung hòa trong việc 
chọn lựa trong việc quản trị thanh khoản của họ, nghĩa là kết hợp cả hai chiến lược 
trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng. 
Chiến lược này đòi hỏi, các nhu cầu thanh khoản thường xuy ên sẽ được dự trữ bằng 
tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán khả mại và tiền gửi các ngân hàng khác; trong khi 
đó các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo 
thời vụ, chu kỳ và xu hướng) được hỗ trợ bằng các thỏa t huận trước về hạn mức tín 
dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc các nhà cung cấp vốn khác. Nhu cầu thanh khoản 
đột xuất không thể dự kiến được đáp ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. 
Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng nhu 
cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuy ển hóa 
thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện. 
1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản 
1.5.1 Áp dụng một chiến lược quản trị thanh khoản thích hợp với đặc điểm của ngân 
hàng, duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho 
kinh doanh. 
1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả của ngày hôm sau phải lớn hơn hoặc bằng 1 
(QĐ297/1999/QĐ-NHNN). 
Tỷ lệ về khả năng chi trả = 
Tài sản có có thể sử dụng để thanh toán ngay 
Tài sản nợ phải t hanh toán ngay 
Tài sản có có thể sử dụng ngay để chi trả bao gồm: tiền mặt, t iền gửi tại ngân 
hàng Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại khác và t ại các tổ 
chức t ín dụng trong và ngoài nước, tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại 
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM 
Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 6 
khác và tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các giấy tờ có giá đến hạn thanh 
toán hoặc có thể bán ngay được hoặc có thể chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước vv… 
Tài sản nợ phải thanh toán ngay: t ối thiểu 15% số dư tiền gửi không kỳ hạn và 
tiết kiệm không kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ 
hạn đến hạn thanh toán cả gốc và lãi, những khoản vay của các tố chức tín dụng khác 
đã đến hạn thanh toán vv… 
1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản: 
Để xác định nhu cầu thanh khoản, các phương pháp sau đây được các ngân 
hàng áp dụng: phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp cấu trúc vốn, 
phương pháp xác định xác suất mỗi t ình huống, phương pháp các chỉ số thanh khoản. 
Mỗi phương pháp dựa trên một số giả thuyết cụ thể, và kết quả thu được chỉ là 
gần đúng so với nhu cầu thanh khoản thực sự tại thời điểm đã cho nào đó. 
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 
Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 7 
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH KHOẢN TRON G CÁC NGÂN HÀNG 
THƯƠN G MẠI VIỆT NAM GIAI ĐO ẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010 
2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: 
Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển đổi từ hệ thống ngân 
hàng một cấp - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả chức năng 
của ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân hàng hai cấp. 
Đến thập niên 90, Việt Nam bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống các ngân hàng theo 
hướng xóa bỏ các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng 
thương mại, để tạo thêm quy ền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng 
thương mại trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh của ngân hàng mình. 
Ngày nay, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã được cải thiện đáng 
kể. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã 
được ban hành thay thế các pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến hơn. 
Các ngân hàng thương mại nhà nước được khuy ến khích hoạt động theo 
hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn gốc từ trước đã được phân loại và 
xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ 
định và cho vay chính sách đã bắt đầu được tách khỏi các hoạt động thương mại với sự 
ra đời của N gân hàng người nghèo tiền thân của N gân hàng chính sách hiện nay, và sự 
ra đời của Quỹ hỗ trợ phát triển nay là N gân hàng phát triển. 
Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố để lớn mạnh. Cũng 
có vài vụ sáp nhập bắt buộc để loại bỏ những ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ 
không có khả năng tồn tại. K ết quả, quan niệm thương mại trong hệ thống ngân hàng 
đã được tăng cường, khu vực ngân hàng đã được củng cố và Việt Nam đạt được sự ổn 
định tài chính kể cả khi khu vực xãy ra cuộc khủng hoảng t ài chính tiền tệ năm 1997. 
Vào đầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách hệ 
thống ngân hàng toàn diện được tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường khuôn 
khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực ngân hàng hiệu quả hơn; đa dạng 
hoá khu vực ngân hàng thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính minh bạch 
và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính của hệ thống 
ngân hàng; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng; xây dựng các 
Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 
Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 8 
chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ sở thương mại 
hơn. Mục đích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho 
từng ngân hàng trong nước và toàn bộ hệ thống để chuẩn bị hội nhập quốc tế. 
Cơ chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất được nới lỏng để phù hợp hơn 
với cơ chế thị trường. Những hạn chế đối với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài 
đã được xoá bỏ dần. Đã có sự minh bạch hơn trong quá trình xây dựng các quy định và 
trong giám sát ngân hàng. Khuôn khổ pháp lý tiếp tục được cải cách. 
Điểm cốt lõi trong các nỗ lực cải cách đối với các ngân hàng thương mại là 
tăng vốn để tiến tới đạt được hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và giải 
quyết vấn đề nợ xấu. Quá trình cơ cấu lại đã đạt được một số tiến bộ. Khoảng gần 5 
nghìn tỷ đồng trong vốn điều lệ của 5 ngân hàng thương mại nhà nước là do chính phủ 
cấp. Các ngân hàng thương mại nhà nước đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán 
quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thương 
mại cổ phần đã t ăng vốn điều lệ tối thiểu