Trong bối cảnh kinh tế xã hội của thế giới h iện đại ngày nay, công tác quản trị
trên hầu hết các lĩnh vự c không thể không vận dụng các nguyên tắc, phương pháp quản
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 4
lý khoa học, mà còn đòi hỏi cần phải có phư ơng pháp tư duy đúng đắn để lựa chọn mô
hình, thể chế phù hợp với quy mô tính chất của chủ thể hoạt động để đư a đến thành
công.
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình hoạt động, liên kết giữ a các bộ phận
trong doanh nghiệp với mối quan hệ chủ quan và khách quan. Do đó việc nghiên cứu và
vận dụng của tư duy khoa học và phù hợp với nghệ thuật quản trị sẽ mang lại giá trị
cốt lõi cho doanh nghiệp và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và p hát triển của
doanh nghiệp.
Theo V.I Lenin nhận định, Phép biện chứng duy vật của Mac-Angghen là học
thuyết về p hát triển dưới hình thức đấy đủ, sâu sắc và toàn diện nhất, về tính tư ơng đối
của tri thứ c con người. Đó là linh hồn của sống của chủ nghĩa Mác. Vì vậy việc v ận
dụng phép biện chứ ng duy vật của chủ nghĩa M ac -Lenin vào thực tiễn quản lý doanh
nghiệp mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Việc vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn để chỉ đạo sản xuất, điều
hành doanh nghiệp thể hiện rất nhiều khía cạnh khác nhau của khoa học triết học,
khoa học quản lý kinh tế, quản lý con người, văn hoá, đạo đức tạo ra sức mạnh tổn g
hợp, trong đó mỗi khía cạnh là một chuyên đề k hoa học khá lý thú. Trong phạm vi đề
tài, nhóm 3 xin được phép phân tích “vai trò và ý nghĩa của phép biện chứng duy vật
vào thực tiễn quản lý doanh nghiệp Viễn Thông Đồng Nai” để chứng minh cho nhận
định trên.
32 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 10277 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý tại Viễn thông Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
Tiểu luận
Vận dụng phép biện chứng duy vật vào
thực tiễn quản lý tại Viễn thông Đồng Nai
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trang 1
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
LỜI CẢM Ơ N
Để hoàn thành được đề tài này, Lời đầu
tiên Nhóm 3 xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến cô Tiến sỹ : Lê Thị Kim Chi đã có
công dạy dỗ tận tâm, tận lực và đầy tâm huyết
cho môn triết học. Đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình trong đề tài : “Vận dụng phép biện
chứng duy vật vào thực tiễn quản lý tại Viễn
thông Đồng Nai” giúp nhóm chúng em hoàn
thành tốt đề tài này.
Nhóm cũng rất cảm ơn sự đóng góp tích
cực và đầy tâm huyết của tất cả các thành
viên, bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là sự cố
gắng nỗ lực của nhóm trưởng trong việc kết
nối mọi người tham gia xây dựng và hoàn
thành đề tài.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Viễn
Thông Đồng Nai, lãnh đạo các phòng ban
nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi nhất, dễ
dàng nhất để nhóm tìm hiểu, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn trường
Đại Học Lạc Hồng đã đồng hành cùng nhóm
chúng tôi trong quá trình trau dồi kiến thức,
nhân phẩm để trở thành người có ích cho gia
đình và xã hội.
TẬP THỂ SINH VIÊN NHÓM 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trang 2
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
TS Lê Thị Kim Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế xã hội của thế giới hiện đại ngày nay, công tác quản trị
trên hầu hết các lĩnh vực không thể không vận dụng các nguyên tắc, phương pháp quản
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trang 3
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
lý khoa học, mà còn đòi hỏi cần phải có phương pháp tư duy đúng đắn để lựa chọn mô
hình, thể chế phù hợp với quy mô tính chất của chủ thể hoạt động để đưa đến thành
công.
Quản lý doanh nghiệp là một quá trình hoạt động, liên kết giữa các bộ phận
trong doanh nghiệp với mối quan hệ chủ quan và khách quan. Do đó việc nghiên cứu và
vận dụng của tư duy khoa học và phù hợp với nghệ thuật quản trị sẽ mang lại giá trị
cốt lõi cho doanh nghiệp và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Theo V.I Lenin nhận định, Phép biện chứng duy vật của Mac-Angghen là học
thuyết về phát triển dưới hình thức đấy đủ, sâu sắc và toàn diện nhất, về tính tương đối
của tri thức con người. Đó là linh hồn của sống của chủ nghĩa Mác. Vì vậy việc vận
dụng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa M ac -Lenin vào thực tiễn quản lý doanh
nghiệp mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Việc vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn để chỉ đạo sản xuất, điều
hành doanh nghiệp…thể hiện rất nhiều khía cạnh khác nhau của khoa học triết học,
khoa học quản lý kinh tế, quản lý con người, văn hoá, đạo đức…tạo ra sức mạnh tổng
hợp, trong đó mỗi khía cạnh là một chuyên đề khoa học khá lý thú. Trong phạm vi đề
tài, nhóm 3 xin được phép phân tích “vai trò và ý nghĩa của phép biện chứng duy vật
vào thực tiễn quản lý doanh nghiệp Viễn Thông Đồng Nai” để chứng minh cho nhận
định trên.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trang 4
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
DUY VẬT
1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN C ỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật là một bộ phận lý lu ận cơ bản hợp thành thế giới quan và
phương pháp luận triết học của chủ n ghĩa M ác – Lênin; là “khoa học về mối liên hệ p hổ biến”
và cũng là “khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự
nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”. “Theo quan niệm của Mác, cũng như của Hêghen
thì phép biện chứn g bao gồm cái mà ngày nay người ta gọi là lý luận nhận thức h ay nhận thức
luận”.
1.1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng
1.1.1. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng:
Trong chủ nghĩa Mác – Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ,
tương tác, chuy ển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá
trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng kh ách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứn g
khách quan là biện chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện
chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của con người.
Theo Ph.Ănghen: “Biện chứn g gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới tự
nhiên, còn biện ch ứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ phản ánh sự chi p hối
trong toàn bộ giới tự nhiên…”.
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giowisthanhf
hệ thống các nguy ên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương
pháp luận của nhận thức v à thực tiễn. Với nghĩa như vậy, p hép biện chứng thuộc về biện chứn g
chủ quan, đồng thời nó cũng đối lập với phép siêu hình – phương pháp tư duy về sự vật, hiện
tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.
1.1.2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng:
Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức, ba trình độ cơ b ản: phép biện chứng
chất p hác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật của
chủ nghĩa Mác – Lênin.
Phép biện chứng chất p hác thời cổ đại là hình thức đầu tiên của phép biện chứng. Nó
là một nội dung cơ b ản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ
đại. Tiêu biểu cho những tư tưởng biện chứng của triết học Trung Quốc là “biến dịch luận”
(học thuyết về những nguyên lý, quy luật biến đổi phổ biến trong vũ trụ) của Âm dương gia.
Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng b iện chứng là triết học của đạo phật,
với các phạm trù “vô ngã”, “vô thường”, “nhân duyên”… Đặc biệt, triết học Hy Lạp cổ đại đã
thể hiện một cách sâu sắc tinh thần của phép biện chứng tự phát. Ph.Ăngghen viết viết:
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trang 5
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
“Những nhà triết học Hy Lạp cổ đại đều là những nhà biện chứng tự phát, bẩm sinh, và
Arixtốt, bộ óc bách khoa nhất trong các nhà triết học ấy, cũng đã nghiên cứu những hình thức
căn bản nhất của tư duy biện chứng… Cái thế giới quan ban đầu, n gây thơ, nhưng xét về thực
chất thì đúng đó là thế giới quan của các nhà triết học Hy Lạp cổ đại và lần đầu tiên đã được
Hêraclít trình bày một cách rõ ràn g: mọi vật đều tồn tại và đồn g thời khôn g tồn tại, v ì mọi v ật
đang trôi đi, mọi vật đều không ngừng thay đổi, mọi vật đều không ngừng phát sinh và tiêu
vong”.
Tuy nhiên, những tư tưởng biện chứn g đó về căn bản vẫn còn mang tính chất ngây thơ,
chất p hác. Ph.Ăngghen nhận xét: “trong triết học này, tư duy biện chứn g xuất hiện với tính
chất thuần phác tự nhiên chưa bị khuấy đục bởi những trở n gại đáng y êu… Chính vì người Hy
Lạp chưa đạt tới trình độ mổ xẻ, p hân tích giới tự nhiên, cho nên họ hãy còn quan niệm giới tự
nhiên là một chỉnh thể và đứng về mặt toàn bộ mà xét chỉnh thể ấy. M ối liên hệ phổ biến giữa
các hiện tượng tự nhiên chưa được chứng minh về chi tiết; đối với họ, mối liên hệ đó là kết quả
của sự quan sát trực tiếp”. Phép biện chứng chất phác cổ đại nhận thức đúng về tính biện
chứng của thế giới nhưng bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác, ngây thơ, còn
thiếu sự chứng minh bởi nhữn g thành tựu phát triển của khoa học tự nhiên.
Từ nữa cuố i thế kỷ XV, khoa họ c tự nhiên bắt đầu p hát triển mạnh, đi sâu vào phân
tích, nghiên cứu từng yếu tố riêng biệt của thế giới tự nhiên, dẫn tới sự ra đời của phương pháp
siêu hình. Đến thế kỷ XVIII, phương pháp siêu hình trở thành phương pháp thống trị trong tu
duy triết học và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khi khoa học tự nhiên chuyển từ việc n ghiên
cứu đối tượng riêng biệt sang nghiên cứu qu á trình thống nhất của các đối tượng đó trong mối
liên hệ, thì phương pháp tư duy siêu hình không còn phù hợp mà phải chuyển sang một hình
thức tư duy mới cao hơn là tư duy biện chứng.
H Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện ở
Hêghen. Theo Ph.Ăngghen: “hình thức thứ hai của phép biện chứng, hình thức quen thuộc nhất
với các nhà khoa học tự nhiên Đức, là triết học cổ điển Đức, từ Cantơ đến Hêghen”.
Các nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày những tư tưởng cơ bản nhất của phép biện
chứng duy tâm một cách có hệ thống. Tính chất duy tâm trong triết học Hêghen biểu hiện ở
chổ ông coi biện chứn g là quá trình phát triển khởi đầu của “ý niệm tuyệt đối”, coi b iện chứn g
chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan. Theo Hêghen, “ý niệm tuyệt đối” là điểm đầu
khởi điểm của tồn tại, tự “tha hóa” thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại
tinh thần. “…tinh thần, tư tưởng, ý niệm là cái có trước, còn thế giới hiện thực chỉ là một bản
sao chép của ý niệm”. C ác nhà triết học duy tâm Đức, mà đỉnh cao nhất là Hêghen, đã xây
dựng p hép biện chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, quy luật chung, có lôgích chặt chẽ của ý
thức, tinh thần. V.I.Lênin cho rằng: “Hêghen đã đoán được một cách tài tình biện chứng của sự
vật (của nh ững hiện tượng, của thế giới, của giới tự nhiên) trong biện chứng của khái niệm”.
Ph.Ăngghen cũng nhấn mạnh tư tưởng của C.M ác: “tính chất thần bí mà phép biện chứng đã
mắc phải ở trong tay Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản Hêghen trở thành người đầu tiên
trình bày một cách bao quát và có ý thức hình thái vận động chung của phép biện chứng. Ở
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trang 6
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
Hêghen, phép biện chứng bị lộn ngược đầu xuốn g đất. Chỉ cần dựng nó lại là sẽ phát hiện được
cái hạt nhân hợp lý của nó ở đằng sau cái vỏ thần bí của nó”.
Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức, cũng như trong triết học
Hêghen là hạn chế cần phải v ượt qua. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục hạn chế đó đế sáng
tạo nên phép biện chứng duy vật. Đó là giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong
lịch sử triết học, là sự kế thừa tinh thần phê phán đối với phép biện chứng cổ điển Đức.
Ph.Ăngghen tự nhân xét: “Có thể nói rằng hầu như chỉ có Mác và tôi là những người đã cứu
phép biện chứng tự giác thoát khỏi triết học duy tâm Đức và đưa nó vào trong quan niệm duy
vật về tự nhiên và về lịch sử”.
1.2. Phép biện chứng duy vật
1.2.1. Khái niệm phé p biện chứng duy vật
Định n ghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen cho rằng: “Phép biện
chứng… là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự
nhiên, của xã hội loài người và của tư duy ”.
Các nhà kinh điển của chủ n ghĩa Mác – Lênin còn có một số định nghĩa khác về phép
biện chứng duy vật. Khi nhấn mạnh vai trò của n guy ên lý về mối liên h ệ p hổ biến, Ph.Ăngghen
đã định nghĩa: “phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”; còn khi nhấn mạnh vai
trò của nguyên lý về sự phát triển (trong đó có bao hàm học thuyết về sự phát triển của nhận
thức) trong phép biện chứng mà C.M ác đã kế thừa từ triết học của Hêghen, V.I.Lênin đã khẳng
định : “Trong số những thành quả đó thì thành quả chủ yếu là phép biện chứng, tức là học
thuyết xề sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học
thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức này khôn g p hản ánh vật chất
luôn luôn p hát triển không ngừng”,v.v..
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin là phép biện chứng được
xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa họ c. Với đặc trưng n ày, phép biện chứng
duy vật không chỉ có sự khác biệt căn bản với phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức, đặc biệt
là với phép biện chứng của Heeghen (là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng thế giới
quan duy tâm), mà còn có sự khác biệt về trình độ p hát triển so với nhiều tư tưởng biện chứn g
đã từng có trong lịch sử triết học từ thời cổ đại (là p hép biện chứng về căn bản được xây dựng
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật nhưng sau đó là chủ n ghĩa duy vật còn ở trình độ trực
quan, ngây thơ và chất phác).
Hai là, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin có sự thống nhất giữa
nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng) và p hương pháp luận (biện chứng duy vật), do đó
nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo
thế giới.
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trang 7
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
Mỗi nguyên lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật của chư nghĩa Mác – Lênin
không chỉ là sự giải thích đúng đắn về tính biện chứng của thế giới mà còn là phương pháp
luận khoa học của việc nhận thức và cải tạo thế giới. Trên cơ sở kh ái quát các mối liên h ệ phổ
biến và sự phát triển, những quy luật p hổ biến của các quá trình vận độn g, phát triển của tất
thảy mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy , p hép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác – Lênin cung cấp những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho quá trình
nhận thức thế giới và cải tạo thế giới, đó không chỉ là nguyên tắc phương pháp luận khách
quan mà còn là phương pháp luận toàn diện, phát triển, lịch sử - cụ thể, phương pháp luận phân
tích mâu thuẫn nhằm tìm ra nguồn gốc, động lực cơ bản của các quá trình vận động, phát
triển,… Với tu cách đó, phép biện chứng duy vật chính là công cụ khoa học vĩ đại để giai cấp
cách mạng nhận thức và cải tạo thế giới.
Với những đặc trưng cơ bản trên, phép biện chứng duy vật giữ vai trò là một nội dung
đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời nó cũng là
thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của hoạt độn g sáng tạo trong các lĩnh vực
nghiên cứu kho a học.
Tóm lại, nh ững điều trình bày ở trên, có thể thấy rằng trước Mác đã tồn tại hai hình
thức của phép biện chứng: phép biện chứng ngây thơ, thự p hát của triết học cổ đại và phép biện
chứng duy tâm của triết học cổ điển Đức. Phép biện chứng duy vật do C.Mác và Ph.Ăngghen
sáng lập ra trên cơ sở tiếp thu và chỉnh lý một cách duy vật đối với phép biện chứng duy tâm
của Hêghen. Trong triết học Mác, phép biện chứng thực sự trở thành khoa học nghiên cứu các
quy luật của thế giới khách quan và của hoạt độn g chủ quan.
2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA PHÉP DUY VẬT BIÊN CHỨNG
Sự phong phú và và đa dạng của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy
quy định nội dung phép biện chứng duy vật . Nội dung của phép biện chứng duy vật bao gồm
nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và nguy ên lý về sự phát triển. Nó được xem là linh hồn
sống của chủ n ghĩa Mac.
2.1. Hai nguyên lý của phé p biện chứng duy vật
2.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát mối quan hệ,
sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các s ự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các giai
đoạn phát triển của một sự vật, hiện tượng.
Các mối qu an hệ mang tính khách qu an, phổ biến và đa dạng, chúng giữ những vai trò
khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Trong hoạt động nhận thức
và hoạt độn g thực tiễn, không nên tuyệt đối hóa mối liên hệ nào và cũng không nên tách rời
ĐẾ TÀI 1: VẬN DỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trang 8
GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3
mối quan hệ này với mội quan hệ khác bởi trên thực tế, các mội quan hệ còn phải được n ghiên
cứu cụ thể trong sự biến đổi v à phát triển của chúng.
Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến khái quát bức tranh toàn cảnh về thế giới trong
những mối quan h ệ chằng chịt giữa các sự vật hiện tượng của nó.
Từ nguyên lý về mối quan hệ phổ biến con người rút ra những quan điểm n guyên tắc
chỉ đạo hoạt động nhận thức và ho ạt động thực tiễn.
2.1.2. Nguyên lý về sự phát triển
Phát triển dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cáo từ đơn giản đền
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình này vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy
vọt làm cho sự vật hiện tượng cũ mất đi, sự vật hiện tượng mới về chất ra đời. Sự phát triển
không theo đường thẳng mà theo dạng “xoắn ốc”, cái mới dường như lặp lại một số đặc trưng,
đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, thể hiện tính quanh co, p hức tạp, có thể có những
bước thụt lùi trong sự phát triển.
Phát triển có tính khách quan, p hổ biến đa dạng. Từ nguyên tắc này con người rút ra
được những quan điểm, n guyên tắc chỉ đạo hoạt độn g nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2.2. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Bên cạnh các cặp phạm trù, phép biện chứng duy vật còn bao h àm ba quy luật phổ biến
về sự vận động phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Đó là quy luật chuyển hóa những sự
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định.
2.2.1. Quy luật lượng – chất: quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại.
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và
ngược lại là một trong ba quy luật cơ bản, phổ biến của Phép biện chứn g duy vật. Quy luật này
vạch ra hình thức và cách thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và
tư duy.
a) Khái niệm chất và lượng
Chất là một phạm trù của triết học, dùng để chỉ tính quy định kh ách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.
Lượng là một phạm trù triế