Thế giới ngày nay đang chứng kiến quá trình toàn cầu hoá rộng rãi và sâu sắc. Sự
phụ thuộc về kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Không có quốc gia nào
phát triển mà không mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là ngoại thương.
Xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa càng thể hiện một cách rõ nét qua sự l ớn mạnh
của các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới: WTO, EU, ASEAN, APEC Thêm vào
đó, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang diễn ra như vũ bão và việc theo đuổi chính
sách mở cửa của hầu hết các quốc gia đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền kinh tế
thế giới. Rất nhiều nước, đặc biệt là những nước đang phát triển đã đạt được những
thành công lớn trong quá trình hội nhập kinh tế nhờ th ực hiện chiến lược phát triển
kinh tế hướng về xuất khẩu.
Hòa nhập với xu thế trên, từ sau đại hội VI Đảng và Nhà nước đã khẳng định
chiến lược phát ổn định và phát triển kinh tế đất nước đó là: "phát huy lợi th ế tương
đối, kh ông ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, đáp ứng tốt nhu cầu của sản
xuất và đời sống, hướng mạnh về xuất khẩu", "mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với
tất cả các nước, các tổ chức quốc tế, các công ty và các tư nhân nước ngoài trên
nguyên tắc giữ vững độc l ập, chủ quyền, b ình đảng và cùng có lợi" và phù hợp với cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc định ra một chi ến lược phát triển kinh
tế, trong đó đặc biệt coi trọng chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu là một
yêu cầu thực sự cấp bách đối với Việt Nam hiện nay. Chiến lược kinh tế hướng về xuất
khẩu giúp Việt Nam huy động các tiềm lực về lao động và tài nguyên của mình để
phát triển sản xuất
42 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1905 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA giai đoạn 1995 – 2003 và dự đoán đến năm 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Vận dụng phương pháp dãy số thời gian
phân tích tình hình xuất khẩu của Việt Nam
trong quá trình hội nhập AFTA giai đoạn
1995 – 2003 và dự đoán đến năm 2006
LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới ngày nay đang chứng kiến quá trình toàn cầu hoá rộng rãi và sâu sắc. Sự
phụ thuộc về kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Không có quốc gia nào
phát triển mà không mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là ngoại thương.
Xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa càng thể hiện một cách rõ nét qua sự lớn mạnh
của các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới: WTO, EU, ASEAN, APEC… Thêm vào
đó, cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đang diễn ra như vũ bão và việc theo đuổi chính
sách mở cửa của hầu hết các quốc gia đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền kinh tế
thế giới. Rất nhiều nước, đặc biệt là những nước đang phát triển đã đạt được những
thành công lớn trong quá trình hội nhập kinh tế nhờ thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế hướng về xuất khẩu.
Hòa nhập với xu thế trên, từ sau đại hội VI Đảng và Nhà nước đã khẳng định
chiến lược phát ổn định và phát triển kinh tế đất nước đó là: "phát huy lợi thế tương
đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, đáp ứng tốt nhu cầu của sản
xuất và đời sống, hướng mạnh về xuất khẩu", "mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với
tất cả các nước, các tổ chức quốc tế, các công ty và các tư nhân nước ngoài trên
nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đảng và cùng có lợi" và phù hợp với cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Việc định ra một chiến lược phát triển kinh
tế, trong đó đặc biệt coi trọng chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu là một
yêu cầu thực sự cấp bách đối với Việt Nam hiện nay. Chiến lược kinh tế hướng về xuất
khẩu giúp Việt Nam huy động các tiềm lực về lao động và tài nguyên của mình để
phát triển sản xuất
Để thực hiện chiến lược trên, trong những năm qua Việt Nam đã không ngừng
mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. Một bước tiến quan trọng trong
lĩnh ngoại giao là Việt Nam đã ra nhập khối ASEAN (07/1995). Là thành viên của
ASEAN, Việt Nam đã cam kết thực hiện CEPT/AFTA. Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) đặt ra cho Việt Nam những cơ hội và thách thức mới đối với hoạt
động ngoại thương. Những cơ hội và thách thức này đòi hỏi trong tiến trình thực hiện
chiến lựơc công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu Việt Nam cần đặt ra cho mình các
chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sao cho phát huy được những mặt lợi thế
và khắc phục những mặt hạn chế.
Từ thực tế đó và dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Trần Ngọc Phác, em đã chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân
tích tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA giai đoạn
1995 – 2003 và dự đoán đến năm 2006” với mong muốn từ sự phân tích thực trạng
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA, sẽ là cơ sở đánh giá các
mặt ưu nhược điểm trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.Từ đó đề ra một số biện
pháp thúc đẩy xuất khẩu đối với Việt Nam trước thềm thiên niên kỷ mới. Ngoài lời mở
đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu đề tài gồm 2 phần:
Chương I : Phương pháp phân tích thống kê.
Chương II: Vận dụng phương pháp dãy số thời gian phân tích tình hình
xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA giai đoạn 1995 – 2003
và dự đoán đến năm 2006.
CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
A. PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN
I. Khái niệm dãy số thời gian.
1. Khái niệm về dãy số thời gian
Mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian. Trong thống
kê, để nghiên cứu biến động này, người ta thường dựa vào dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ
tự thời gian.
2. Kết cấu của dãy số thời gian
Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần:
Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm… Độ dài giữa hai thời gian liền
nhau được gọi là khoảng cách thời gian.
Chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân. Trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số. Khi thời gian thay đổi các mức độ
của dãy số cũng thay đổi theo.
3. Phân loại
Căn cứ vào đặc điểm về quy mô của hiện tượng qua thời gian có thể phân loại
thành:
Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng trong từng khoảng
thời gian nhất định. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là các số tuyệt đối thời kỳ, do đó
độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và có thể
cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong những khoảng
thời gian dài hơn.
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng) của hiện tượng tại những thời
điểm nhất định. Mức độ hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một
bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Vì vậy việc cộng các trị số của
chỉ tiêu không phản ánh quy mô của hiện tượng.
4. Tác dụng
Dãy số thời gian có hai tác dụng:
Thứ nhất: qua dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm và xu hướng
biến động của hiện tượng theo thời gian, Từ đó có thể đề ra định hướng hoặc biện
pháp xử lý thích hợp.
Thứ hai: cho phép dự đoán các mức độ của hiện tượng nghiên cứu có khả năng
xảy ra trong tương lai.
5. Điều kiện vận dụng
Yêu cầu cơ bản khi xây dựng một dãy số thời gian là
Phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số nhằm
phản ánh một cách khách quan sự biến động của hiện tượng qua thời gian. Cụ thể: Nội
dung và phương pháp tính toán chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất, phạm vi của
hiện tượng nghiên cứu trước sau phải nhất trí, các khoảng cách thời gian trong dãy số
nên bằng nhau (nhất là đối với dãy số thời kỳ).
Tuy nhiên, trong thực tế các yêu cầu trên thường xuyên bị vi phạm nên đòi hỏi
phải có sự chỉnh lí thích hợp để tiến hành phân tích đạt kết quả cao.
II. Các chỉ tiêu phân tích dẫy số thời gian.
Để nêu lên đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian, người ta thường
tính các chỉ tiêu phân tích sau.
1. Mức độ trung bình qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện của hiện tượng trong suốt thời gian nghiên
cứu. Tùy theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có các công thức tính khác
nhau.
1.1. Đối với dãy số thời kỳ
Mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau đây.
y
n
yyy n ...21 =
n
y
n
i
i
1
Trong đó: yi (i = n,1 ) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
n là số lượng các mức độ trong dãy số.
1.2. Đối với dãy số thời điểm
Ta phân thành hai trường hợp sau:
1.2.1. Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau
Ta có công thức tính sau đây:
1
2
...
2 12
1
n
y
yy
y
y
n
n
Trong đó: yi (i = n,1 ) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách thời
gian bằng nhau.
1.2.2. Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau
Mức độ trung bình theo thời gian được tính theo công thức sau đây:
n
i
i
n
i
ii
n
nn
t
ty
ttt
tytyty
y
1
1
21
2211
...
...
Trong đó: yi (i = n,1 ) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách không
bằng nhau.
ti (i = n,1 ) là độ dài thời gian có mức độ yi .
2. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô của hiện tượng qua thời gian. Nếu
mức độ của hiện tượng tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang dấu dương (+) và ngược lại
mang dấu âm (-).
Tùy theo mụch đích nghiên cứu, ta có các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm) sau
đây:
2.1. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về quy mô giữa hai thời gian liền nhau
Công thức tính như sau:
1 iii yy (i = n,2 )
Trong đó: δi là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn.
n là số lượng các mức độ trong dãy số
2.2. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi quy mô của hiện tượng trong khoảng thời gian
dài.
Nếu kí hiệu i là các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc, ta có:
i = yi - y1 (i = n,2 )
Từ đó ta có:
∆n =
n
i
i
2
(i = n,2 )
Công thức này cho ta thấy, tổng đại số của lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối từng
kì bằng lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc
2.3. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyêt đối bình quân
Đại diện cho lượng tăng (hoặc giảm)tuyệt đối từng kỳ. Nếu ký hiệu là lượng
tăng (hoặc giảm) tuyệt đối trung bình thì ta có:
111
12
n
yy
nn
nn
n
i
i
3. Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là một số tương đối (thường biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm)
phản ánh tốc độ và xu hướng phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tùy theo mụch
đích nghiên cứu, ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
3.1. Tốc độ phát triển liên hoàn (hay từng kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện tượng qua hai thời gian liền nhau.
Công thức:
1
i
i
i
y
y
t (i = n,2 )
Trong đó: ti là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1, có
thể được tính theo lần hay %
yi-1 là mức độ của hiện tượng ở thời gian i-1.
yi là mức độ của hiện tượng ở thời gian i.
3.2. Tốc độ phát triển định gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian
dài.
Công thức:
1y
y
T ii (i = n,2 ). Đơn vị lần hoặc %
Trong đó: Ti là tốc độ phát triển định gốc
y1 là mức độ đầu tiên của dãy số
yi là mức độ của hiện tượng ở thời gian i
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có mối quan hệ tích
và quan hệ thương chặt chẽ.
Thứ nhất: Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc.
Tức là:
t2.t3...tn = Tn
Hay:
ii Tt (i = n,2 )
Thứ hai: Thương của hai tốc độ phát triển định gốc bằng tốc độ phát triển liên
hoàn giữa hai thời gian đó. Tức là:
i
i
i t
T
T
1
(i = n,2 )
3.3. Tốc độ phát triển bình quân
Là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn. Vì các tốc độ phát triển liên
hoàn có quan hệ tích nên để tính tốc độ phát triển bình quân, người ta sử dụng công
thức số trung bình nhân. Nếu kí hiệu t là tốc độ phát triển trung bình, thì công thức
tính như sau:
1
2
1
32 ...
n i
n
i
n
n ttttt
Vì:
12 y
y
Tt nni
n
i
Nên ta có:
1
1
n n
y
y
t
Từ công thức trên cho thấy: chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đối
với những hiện tượng biến động theo một xu hướng nhất định.
4. Tốc độ tăng (hoặc giảm)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ biến động của hiện tượng giữa hai thời gian đã
tăng (+) hoặc giảm (-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tương ứng với các tốc độ
phát triển, ta có các tốc độ tăng (hoặc giảm) sau đây:
4.1. Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng (hoặc giảm) qua hai thời kỳ liền nhau.
Công thức:
1
i
i
i
y
a
(i = n,2 )
Hay:
1
1
11
1
i
i
i
i
i
ii
i
y
y
y
y
y
yy
a
1 ii ta (nếu tính theo đơn vị lần)
ai (%) = ti(%) – 100 (nếu tính theo đơn vị %)
4.2. Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc
Nếu kí hiệu Ai (i = n,2 ) là tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc thì:
1y
A ii
(i = n,2 )
Hay:
1
1
11
1
y
y
y
y
y
yy
A iii
Ai = Ti – 1 (nếu tính theo đơn vị lần)
Ai (%) = Ti (%) – 100 (nếu tính theo đơn vị %)
4.3. Tốc độ tăng(hoặc giảm) bình quân
Là chỉ tiêu tương đối thể hiện nhịp điệu tăng (hoặc giảm) đại diện trong một thời
kỳ nhất định.
Công thức tính như sau:
1 ta
Hoặc:
100(%)(%) ta
5. Giá trị tuyệt đối 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) từng kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1% tăng (hoặc giảm) của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên
hoàn thì tương ứng với nó một quy mô cụ thể là bao nhiêu
Nếu kí hiệu ig (i = n,2 ) là giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm) thì:
(%)i
i
i
a
g
(i = n,2 )
Việc tính toán chỉ tiêu này sẽ đơn giản hơn nếu ta biến đổi công thức trên:
(%)i
i
i
a
g
100100.
1
1
1
1
i
i
ii
ii y
y
yy
yy
Trên thực tế người ta không sử dụng giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)
đinh gốc vì nó luôn là một số không đổi và bằng
100
iy
III. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện
tượng
1. Tính tất yếu phải vận dụng các phương pháp
Trong quá trình vận động, các hiện tượng luôn luôn biến động qua thời gian và
chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Trong đó có hai loại nhân tố, đó là các nhân tố chủ
yếu cơ bản quyết định xu hướng biến động của hiện tượng và các nhân tố ngẫu nhiên
là những nhân tố gây ra những sai lệch khỏi xu hướng cơ bản. Vì vậy ta sẽ sử dụng
một số phương pháp nhằm phần nào loại bỏ những tác động của yếu tố ngẫu nhiên để
nêu lên yếu tố phát triển cơ bản. Tuy nhiên, trước khi sử dụng các phương pháp thì
phải đảm bảo xem các mức độ của dãy số có thể so sánh được với nhau không.
2. Các phương pháp cơ bản
2.1. Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian
Phương pháp này được được áp dụng đối với một dãy số thời kỳ có khoảng cách
thời gian tương đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó chưa phản ánh được xu hướng
biến động của hiện tượng.
Mở rộng khoảng cách thời gian là việc ghép một số thời gian liền nhau lại thành
một khoảng thời gian dài hơn với mức độ lớn hơn. Như chuyển dãy số từ tháng sang
quý, từ quý sang năm. Bằng cách mở rộng khoảng cách thời gian, chúng ta đã hạn chế
được sự tác động của các nhân tố ngẫu nhiên (với chiều hướng khác nhau) trong mỗi
mức độ của dãy số mới, từ đó cho ta thấy rõ xu hướng biến động cơ bản của hiện
tượng.
Tuy nhiên, phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian còn có một số nhược
điểm nhất định đó là: phương pháp này chỉ áp dụng đối với dãy số thời kỳ và chỉ nên
áp dụng cho dãy số tương đối dài, chưa bộc lộ rõ xu hướng biến động của hiện tượng
vì sau khi mở rộng khoảng cách thời gian, số lượng các mức độ trong dãy số giảm đi
rất nhiều.
2.2. Phương pháp số trung bình trượt (di động)
Số trung bình trượt (còn gọi là số trung bình di động) là số trung bình cộng của
một nhóm nhất định các mức độ của dãy số được tính bằng cách lần lượt loại dần các
mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho tổng số lượng các mức
độ tham gia tính số trung bình không đổi. Giả sử có dãy số thời gian:
nn yyyy ,,...,, 121 (gồm n mức độ)
Nếu tính bình quân trượt cho nhóm ba mức độ, ta có công thức sau:
3
321
2
yyy
y
3
432
3
yyy
y
……………….
3
12 nnn
in
yyy
y
Từ đó ta có một dãy số mới gồm các số trung bình trượt 132 ,...,, nyyy
Việc lựa chọn số trung bình trượt từ bao nhiêu mức độ đòi hỏi phải dựa vào đặc
điểm biến động của hiện tượng và số lượng các mức độ của dãy số thời gian. Nếu sự
biến động của hiện tượng tương đối đều đặn và số lượng mức độ của dãy số không
nhiều thì có thể tính trung bình trượt từ ba mức độ. Nếu sự biến động của hiện tượng
lớn và dãy số có nhiều mức độ thì có thể tính trung bình trượt từ năm hoặc bảy mức
độ. Trung bình trượt càng được tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng
ảnh hưởng của các yếu tố ngẫu nhiên. Nhưng mặt khác lại làm giảm số lượng các mức
độ của dãy trung bình trượt.
2.3. Phương pháp hồi quy
Hồi quy là phương pháp của toán học được vận dụng trong thống kê để biểu hiện
xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng theo thời gian. Những biến động này có
nhiều giao động ngẫu nhiên và mức độ tăng (giảm) thất thường.
Các mức độ của hiện tượng qua thời gian được biểu hiện bằng mô hình hồi quy
mà trong đó thứ tự thời gian là biến độc lập.
Ta có mô hình:
ŷt = ƒ(t)
Trong đó: ŷt : mức độ của hiện tượng ở thời gian t
t : thứ tự thời gian
Để lựa chọn được dạng hàm thích hợp đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm
biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời kết hợp với một số phương pháp
đơn giản khác, như dựa vào đồ thị phản ánh thực tế sự biến động và phân tích sai số
từng mô hình, dựa vào tốc độ tăng (giảm) tuyệt đối, dựa vào tốc độ phát triển…
Thông qua phương pháp hồi quy ta xác định được các hàm xu thế. Hàm xu thế là
hàm đặc trưng cho xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng. Xu hướng của hàm là
xu hướng trong quá khứ, hiện tại và còn tiếp tục trong tương lai. Từ đó, qua việc xây
dựng hàm xu thế, chúng ta có thể dự đoán được các mức độ có thể có trong tương lai.
Dưới đây là một số hàm xu thế thường gặp:
Hàm xu thế tuyến tính:
ŷt = bo + b1t
Trong đó: ŷt : mức độ lí thuyết
bo, b1 : các tham số
t : thứ tự thời gian
Hàm này được sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn i xấp
xỉ nhau.
Áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất ta có hệ phương trình sau đây để
xác định các tham số bo, b1
2
1
1
tbtbty
tbnby
o
o
Hàm Parabol bậc hai:
ŷt = bo + b1t + b2t
2
Hàm này được sử dụng khi các sai phân bậc hai xấp xỉ nhau.
Các tham số bo, b1, b2 được xác định bởi hệ phương trình sau đây:
4
2
3
1
22
3
2
2
1
2
21
tbtbtbyt
tbtbtbty
tbtbnby
o
o
o
Hàm mũ:
ŷt = bob1t
Hàm mũ được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng nhau.
Các tham số của phương trình được xác định bởi hệ:
2
1
1
lglglg
lglglg
tbtbyt
tbbny
o
o
2.4. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ
Là sự biến động của hiện tượng có tính chất lặp đi lặp lại trong từng khoảng thời
gian nhất định trong năm. Ảnh hưởng của biến động thời vụ là không tốt tới sản xuất
và sinh hoạt của xã hội.
Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ: do biểu hiện của biến động thời tiết, khí
hậu; do do phong tục tấp quán của dân cư gây nên.
Có nhiều phương pháp để nghiên cứu biến động thời vụ. Tuy nhiên ở đây chúng
ta chỉ đề cập đến phương pháp đơn giản nhất là tính chỉ số thời vụ (ít nhất phải có tài
liệu của ba năm)
Chỉ số thời vụ được tính theo công thức:
100.
y
y
I ii
Trong đó: Ii Chỉ số thời vụ của thời gian t
iy Số trung bình các mức độ của các thời gian i
y Số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số
y được xác định bằng công thức:
ji
y
yyy
y i j
ji
.12
...
,
1221
Có hai loại chỉ số thời vụ:
Chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có mật độ tương đối ổn định, tức trường
hợp các yj thay đổi ít:
Nếu 100.
y
y
I ki >100 thì quy mô mở rộng
Nếu 100.
y
y
I li <100 thì quy mô thu hẹp
Chỉ số thời vụ đối với dãy số thời gian có xu hướng biến động rõ rệt hay các yi
thay đổi lớn thì ta có công thức sau:
m
y
y
I t
i
i
Với:
)(tt fy
B. PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN
I. Một số phương pháp dự đoán thống kê đơn giản
1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân.
Phương pháp dự đoán này có thể được sử dụng khi các lượng tăng (hoặc giảm)
tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau.
Công thức tính lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân là:
1
1
n
yyn
Từ đó ta có mô hình dự đoán:
lyy nln .
(l = 1,2,…,tầm dự đoán)
2. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Phương pháp dự đoán này được áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ
bằng nhau.
Ta biết tốc độ phát triển trung bình được tính theo công thức:
1
1
n n
y
y
t
Trong đó: y1 là mức độ đầu tiên của dãy số thời gian
yn là mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
Từ đó ta có mô hình dự đoán:
l
nln tyy )..(
l =1,2
3. Dự đoán dựa vaò hàm xu thế
Từ dãy số thời gian, xác định hàm xu thế tốt nhất phản ánh sự biến động của hiện
tượng qua thời gian và trên cở sở đó chúng ta sẽ thực hiện dự đoán bằng cách ngoại
suy hàm xu thế.
ŷn+l = ƒ(t + l) l = 1,2,…
t = 1,2,…,n
II. Dự đoán dựa vào san bằng mũ
1. Mô hình đơn giản(Simple)
Phương pháp này đựoc áp dụng trong trường hợp dãy số thời gian về xu thế và
thời vụ không rõ ràng, để dự đoán ta áp dụng mô hình sau:
ttt yyy
)1(1
Với 10 và gọi là tham số san bằng.
Từ công từ c