Tiểu luận Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010-2015

1.1. Cơ sở hình thành đề tài Hương Việt là một doanh nghiệp sản xuất phân sinh học. chỉ mởi đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2010, là một doanh nghiệp trẻ nên thương hiệu Hương Việt chưa được biết đến nhiều và kênh phân phối còn hẹp chỉ tập trung ở Long Xuyên và huyện Châu Phú. Bên cạnh đó, Hương Việt còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có sẵn trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn. Vì vậy Hương Việt cần xây dựng cho mình một chiến lược nhằm đưa hình ảnh của sản phẩm đi vào lòng khách hàng đưa sản phẩm đến khắp các nơi trong tỉnh An Giang và cả nước. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm giúp Hương Việt định hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của doanh nghiệp. Xây dựng và chọn lựa những chiến lược kinh doanh hợp lý cho doanh nghiệp. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp Hương Việt giai đoạn 2010 – 2015. 1.4. Ý nghĩa Đề tài giúp Hương Việt thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của doanh nghiệp mình, từ đó có hướng phát triển phù hợp ở hiện tại và trong tương lai.

doc29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3169 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân Hương Việt giai đoạn 2010-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QTKD NHÓM 4_8QT2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯƠNG VIỆT GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh TIỂU LUẬN NHÓM Long Xuyên, tháng 11 năm 2010 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QTKD TIỂU LUẬN NHÓM XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN HƯƠNG VIỆT GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Lớp: DH8QT2 SVTH: MSSV Nguyễn Thanh Đức DQT073427 Phan Văn Nghĩa DQT073447 Nguyễn Thanh Nhàn DQT073449 Trần Thị Tuyết Nhi DQT073451 Nguyễn Th. Ng. Trúc Phương DQT073457 Nguyễn Bích Thuận DQT073471 Trần Thanh Trung DQT073476 Người hướng dẫn: Huỳnh Phú Thịnh Long Xuyên, tháng 11 năm 2010 MỤC LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1 1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1 1.4. Ý nghĩa 1 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 2 2.1. Giới thiệu doanh nghiệp 2 2.2. Cơ cấu tổ chức 2 2.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp 2 2.3.1. Tầm nhìn của doanh nghiệp 2 2.3.1. Sứ mạng 2 CHƯƠNG III : MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 3 3.1. Các hoạt động chủ yếu 4 3.1.1. Hậu cần đầu vào 4 3.1.2. Vận hành 4 3.1.3. Hậu cần đầu ra: 5 3.1.4. Marketing và bán hàng 5 3.2. Các hoạt động hỗ trợ 6 3.2.1. Quản trị nguồn nhân lực 6 3.2.2. Cơ sở hạ tầng 7 3.2.3. Hệ thống thông tin 7 3.2.4. Thu mua 7 3.2.5. Phát triển công nghệ 8 3.3. Năng lực cốt lõi, tay nghề chuyên môn và tay nghề tiềm ẩn 8 3.4. Các nhân tố thành công trong ngành 8 CHƯƠNG IV: MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP 10 4.1. Khách hàng 10 4.2. Đối thủ cạnh tranh 10 4.2.1. Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên dịch vụ phát triển Nông nghiệp Đồng Tháp (Dasco) 10 4.2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH) Anh Việt 11 4.3. Đối thủ tiềm ẩn 11 4.4. Nhà cung cấp 12 4.5. Sản phẩm thay thế 12 CHƯƠNG V: MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 15 5.1. Các yếu tố kinh tế 15 5.2.Yếu tố văn hóa xã hội 16 5.3. Yếu tố chính trị - pháp luật 17 5.4 Yếu tố tự nhiên 17 5.5. Yếu tố công nghệ 17 CHƯƠNG 6: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP HƯƠNG VIỆT GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 19 6.1. Ma trận các yếu tố bên trong- bên ngoài (IE) 19 6.2. Ma trận lưới chiến lược kinh doanh (GE) 20 6.3. Ma trận SWOT 21 CHƯƠNG 7 : CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 23 7.1. Giải pháp về cấp quản trị: 23 7.2. Giải pháp về nhân sự: 23 7.3. Giải pháp về Marketing và bán hàng 23 7.4. Giải pháp về tài chính 23 CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN 24 8.1. Kết luận 24 8.2. Hạn chế của đề tài 24 DANH MỤC HÌNH – BẢNG Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Hương Việt. 2 Hình 3. 1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp Hương Việt. 3 Hình 3. 2. Phương pháp ủ phân. 4 Hình 3. 3. Kênh phân phối của Hương Việt. 6 Bảng 3. 1. Ma trận IFE của doanh nghiệp tư nhân Hương Việt. 9 Bảng 4. 1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh. 13 Bảng 5. 1. Ma trận EFE. 18 Hình 6. 1. Ma trận IE. 19 Bảng 6. 1. Tính hấp dẫn của ngành. 20 Bảng 6. 2. Vị thế cạnh tranh. 20 Hình 6. 2. Ma trận GE. 20 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Cơ sở hình thành đề tài Hương Việt là một doanh nghiệp sản xuất phân sinh học. chỉ mởi đi vào hoạt động từ tháng 5 năm 2010, là một doanh nghiệp trẻ nên thương hiệu Hương Việt chưa được biết đến nhiều và kênh phân phối còn hẹp chỉ tập trung ở Long Xuyên và huyện Châu Phú. Bên cạnh đó, Hương Việt còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh có sẵn trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn. Vì vậy Hương Việt cần xây dựng cho mình một chiến lược nhằm đưa hình ảnh của sản phẩm đi vào lòng khách hàng đưa sản phẩm đến khắp các nơi trong tỉnh An Giang và cả nước. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm giúp Hương Việt định hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Mục tiêu nghiên cứu Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của doanh nghiệp. Xây dựng và chọn lựa những chiến lược kinh doanh hợp lý cho doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu Đề tài xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp Hương Việt giai đoạn 2010 – 2015. Ý nghĩa Đề tài giúp Hương Việt thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa của doanh nghiệp mình, từ đó có hướng phát triển phù hợp ở hiện tại và trong tương lai. CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 2.1. Giới thiệu doanh nghiệp Doanh nghiệp Tư nhân Hương Việt chuyên sản xuất kinh doanh phân bón. Thành lập vào ngày 17 tháng 05 năm 2010. Vốn điều lệ là 2 tỷ. Văn phòng giao dịch : 183C/12 Quốc lộ 91, Bình Đức 5, Phường Bình Đức, TP. Long Xuyên, An Giang. ĐT : (076) 395 8688 – Fax : (076) 395 8878. Ngành nghề kinh doanh : sản xuất và phân phối phân . 2.2. Cơ cấu tổ chức  Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Hương Việt. Do doanh nghiệp mới hoạt động được 6 tháng nên chưa có những thành tích đáng kể và kết quả hoạt động kinh danh cũng chưa được thông kê. 2.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp 2.3.1. Tầm nhìn của doanh nghiệp Doanh nghiệp Hương Việt mong muốn trở thành doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành sản xuất và phân phối phân bón sinh học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. 2.3.1. Sứ mạng Luôn mang lại sản phẩm có chất lượng và hiệu quả, bảo vệ mùa màng cho bà con nông dân. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ là giải pháp hữu hiệu cho mùa màng của người nông dân. Cam kết mang lại dịch vụ phân phối hữu hiệu thỏa mãn lợi ích mong muốn cho khách hàng và nhà cung cấp. Hương Việt sẽ không ngừng phấn đấu nâng cao các khả năng của mình để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu và thách thức của tương lai. Doanh nghiệp sẽ phấn đấu không ngừng để theo đuổi sự phát triển bền vững và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền nông  nghiệp Việt Nam. CHƯƠNG III : MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ Phân tích môi trường nội bộ để xác định các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, làm cơ sở hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể xuất phát từ nhiều hoạt động riêng biệt. Vì vậy, sử dụng chuỗi giá trị để khảo sát mọi hoạt động của doanh nghiệp và sự tương tác giữa các hoạt động. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp bao gồm 9 hoạt động lớn liên kết với nhau.  Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp   Quản trị nguồn nhân lực   Tuyển dụng đào tạo   Tuyển dụng và đào tạo  Tuyển dụng   Phát triển công nghệ  Thiết kế hệ thống tự động  Thiết kế thành phần dây chuyền ủ phân thủ tục kiểm tra   Nghiên cứu thị trường    Thu mua  Dịch vụ vận chuyển  Nguyên liệu Năng lượng  Dịch vụ vận chuyển      Quản lý nguồn nguyên liệu nhập kho Kiểm tra nguyên liệu  Dây chuyền sản xuất  Quản lý đơn hàng Chuyển hàng  Phát tờ bướm Hội thảo đầu bờ  Hướng dẫn kỹ sử dụng    Hậu cần đầu vào  Vận hành  Hậu cần đầu ra  Marketing và bán hàng  Dịch vụ khách hàng   Các hoạt động của doanh nghiệp. Hình 3. 1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp Hương Việt. 3.1. Các hoạt động chủ yếu 3.1.1. Hậu cần đầu vào Nguyên liệu được nhà cung cấp vận chuyển đến kho bãi của công ty. Ở đây, bộ phận kiểm tra chất lượng sẽ có nhân viên để kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước khi nhập kho như kiểm tra về số lượng và chất lượng của nó có đảm bảo trước khi quyết định nhập nguyên liệu vào kho, với việc kiểm tra như thế sẽ đảm bảo chất lượng thành phẩm. Sau khi nguyên liệu đã đảm bảo đúng yêu cầu thì nhân viên của bộ phận này sẽ cho tiến hành nhập nguyên liệu vào kho. Việc kiểm tra nguyên liệu luôn được công ty thực hiện thường xuyên, nếu nguồn nguyên liệu cung cấp cho quá trình sản xuất gần hết thì công ty sẽ lập tức đặt hàng ngay để kịp có nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất luôn diễn ra liên tục ít bị gián đoạn. Chính vì thế công ty luôn trữ nguyên liệu trong kho thường xuyên. 3.1.2. Vận hành Qui trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn từ khâu đầu vào là nhập nguyên liệu vào kho đảm bảo chất lượng đến phân loại và chuẩn bị môi trường lên men thuận lợi và thích hợp đến việc kiểm tra sinh khối sinh học vật rồi phối trộn, tất cả đều được chuẩn bị trước và đầy đủ khi tiến hành. Nó được tiến hành qua các bước như qui trình bên dưới: Hình 3. 2. Phương pháp ủ phân. (1) Phân chia loại chất thải đồng thời cắt các phế thải hữu cơ đó ngăn lại với nhau khoảng 5 – 8 cm. (2) Chất thải sẽ được làm ẩm và được đưa vào các hố ủ. (3) Sau đó, bổ sung các chất như urê, lân supe, thêm sinh khối sinh học vật sau thời gian nhất định khoảng 8 – 10 ngày nuôi cấy rồi cho nước vào một lượng nhất định và trộn đều khối nguyên liệu lại. Khi nhiệt độ của khối ủ ổn định người ta bổ sung thêm một số loại sinh học vật co ích khác vào khối ủ (như sinh học vật cố định Nitơ, vi khuẩn nấm). Để đảm bảo quá trình chế biến được nhanh chóng và đảm bảo oxy hóa cho sinh học vật họat động vì thế khối ủ luôn được đảo trộn lên. Thời gian chế biến được kéo dài khoảng từ 1 – 4 tháng. Trong quá trình sản xuất cần có mặt của một số các loại sinh vật cần thiết và không thể thiếu trong quá trình này, nó ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phân hủy nhanh hay chậm, chính vì thế nếu không thực hiện đúng qui trình và đầy đủ các bước sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất phân hữu cơ sinh học. Đồng thời trong khi vận hành cũng hết sức cẩn thận và tỉ mĩ. Bên cạnh đó các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến qui trình sản xuất như yếu tố dinh dưỡng ( nguyên tố đa lượng và vi lượng, tỉ lệ C:N) và môi trường ( nhiệt độ, độ ẩm, sự thông khí và tốc độ thông khí, độ PH, lượng oxi cần thiết phải được dự đoán). 3.1.3. Hậu cần đầu ra: Thành phẩm trước khi nhập kho sẽ được kiểm tra kỹ về chất lượng sản phẩm. Sau đó, sản phẩm được đóng gói, ghi nhãn đúng qui định. Thành phẩm được kiểm tra chất lượng thông qua các chỉ tiêu của sản phẩm và phải theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam đã qui định nhằm đảm bảo đúng qui trình sản xuất. Sản phẩm của công ty luôn đáp ứng cầu về mặt chất lượng do công ty có thực hiện qui trình kiểm tra chặt chẽ từ khâu đầu vào của nguyên vật liệu cho đến khâu xuất thành phẩm. 3.1.4. Marketing và bán hàng 3.1.4.1. Thương hiệu Là một doanh nghiệp mới vào ngành nên thị trường còn hẹp so với Dasco và Việt Anh, thương hiệu Hương Việt chỉ được biết đến ở một số địa phương trong tỉnh An Giang như: các vùng sản xuất nông nghiệp ở Long Xuyên và huyện Châu Phú là thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Hiện tại Hương Việt chưa xây dựng được niềm tin đối với người tiêu dùng như đối thủ cạnh tranh. 3.1.4.2. Quảng cáo và tiếp thị Với mong muốn giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng Hương Việt đã giới thiệu sản phẩm đến bà con nông dân bằng các hình thức: ( Thường xuyên thực hiện các cuộc hội thảo và phát tờ bướm để giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. ( Có chương trình khuyến mãi cho khách hàng như tặng nón hoặc áo thun có in thương hiệu của doanh nghiệp kèm theo mỗi thùng phân để cùng nông dân ra đồng, làm cho hình ảnh sản phẩm của doanh nghiệp đến gần người tiêu dùng hơn. 3.1.4.3. Phân phối Kênh phân phối Hình 3. 3. Kênh phân phối của Hương Việt. Kênh phân phối của Hương Việt chủ yếu thông qua một trung gian (là đại lý) rồi sản phẩm sẽ được đưa đến người tiêu dùng. Kênh phân phối của doanh nghiệp Hương Việt chủ yếu phân phối qua các đại lý sau đó được cung cấp đến khách hàng. Thị trường doanh nghiệp phân phối chủ yếu ở Long Xuyên và Châu Phú, tương lai Hương Việt sẽ mở rộng kênh phân phối sang khắp các huyện của tỉnh An Giang. 3.1.4.4. Chính sách giá Doanh nghiệp áp dụng chính sách giá cho tất cả các đại lý là: 175.000 đồng / thùng 5 lít. 75.000 đồng/thùng 2 lít. Doanh nghiệp chịu hoàn toàn chi phí vận chuyển đến từng doanh nghiệp. 3.1.4.5. Dịch vụ Là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và phân sinh học cũng là một loại nông dược mới nên doanh nghiệp thường xuyên đưa đội ngũ nhân viên có kỹ thuật đến với bà con nông dân bằng các buổi hội thảo đầu bờ. Nhân viên kỹ thuật hương dẫn cách sử dụng bằng sản phẩm doanh nghiệp hỗ trợ dùng thử và sẵn sàng giải đáp các thắc mắc của nông dân. Về phần đại lý: nhân viên tiếp thị đến từng đại lý để giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp trực tiếp đến các đại lý để giao dịch và thương lượng bán hàng để tạo niềm tin cho đại lý vì Hương Việt chỉ mới vào hoạt động hơn 5 tháng. 3.2. Các hoạt động hỗ trợ 3.2.1. Quản trị nguồn nhân lực Doanh nghiệp có 15 thành viên bao gồm: 1giám đốc, những nhân viên kỹ thuật và các chuyên gia tư vấn cho việc sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên thông qua tuyển người online trên Internet và Trung tâm xúc tiến việc làm. Điều kiện tuyển dụng nhân viên kỹ thuật là phải có trình độ Tốt nghiệp THPT trở lên, những nhân viên bộ phận tiếp thị có trình độ từ Trung cấp trở lên. Doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ nhân viên khá tốt, những nhân viên mới vào được doanh nghiệp cho đi học các lớp kỹ năng về bán hàng, sử dụng thành thạo dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian một tuần. Ngoài ra, doanh nghiệp còn đưa những nhân viên mới này đi tìm hiểu thị trường tròng vòng 1 tháng đầu. Đa phần nhân viên của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn chưa cao, một số nhân viên tay nghề và kinh nghiệm trong nghề còn yếu. Vì vậy cuối tuần doanh nghiệp sẽ họp lại, nhân viên sẽ báo kết quả hàng sản xuất kinh doanh của mình hàng ngày cho quản lý của mình. Từ đó, doanh nghiệp nên chú trọng khâu quản lí đội ngũ nhân viên có hiệu quả, nhất là trong việc đào tạo nhân viên, khuyến khích nhân viên đóng góp ý kiến cho doanh nghiệp trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp. Hiện tại nguồn nhân lực tại doanh nghiệp còn thiếu, các vị trí còn trùng lắp công việc với nhau, đặc biệt giám đốc phải đảm nhận cùng lúc nhiều vị trí. Điều này góp phần làm hạ chi phí về lương cho doanh nghiệp vì phù hợp với một doanh nghiệp mới như Hương Việt. Nhưng điều đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất làm việc và hiệu quả công việc cho doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phân công công việc cho từng vị trí, bộ phận trong doanh nghiệp để họ dễ dàng làm việc và tập trung tốt công việc của họ. Ngoài ra, Hương Việt nên thuê thêm nhân viên để làm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên đang làm việc tại đây. 3.2.2. Cơ sở hạ tầng Là một DNTN chuyên cung cấp và phân phối phân bón và là một doanh nghiệp mới mở nên cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp còn rất hạn chế chỉ bao gồm: một phân xưởng sản xuất phân bón sinh học với công nghệ nhập từ Đức với diện tích gần 100 m2, một văn phòng làm việc dành cho các nhân viên văn phòng diện tích khoảng 20m2 và một xe vận tải nhỏ để giao hàng cho các đại lý và nông dân. Do doanh nghiệp chỉ sản xuất và bán một loại sản phẩm là phân bón sinh học nên doanh nghiệp không có cửa hàng trưng bày sản phẩm. 3.2.3. Hệ thống thông tin Về thông tin trong nội bộ doanh nghiệp: do doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng áp dụng các phương tiện thông tin hiện đại như hệ thống máy tính, hệ thống điện thoại nên thông tin trong nội bộ doanh nghiệp khá nhanh chóng. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp: do đội ngũ nhân viên là khá ít nên việc nắm bắt thông tin về các đối thủ cạnh tranh thường không kịp thời. Tuy nhiên, thông tin về nhà cung cấp và sản phẩm thì tương đối tốt. 3.2.4. Thu mua Hàng năm công ty sẽ mua khoảng 50 tấn nguyên vật liệu thô để tinh chế cho ra hàng loạt các loại phân sinh học cùng với các thành phần chế biến khác. Đồng thời, công ty cũng mua máy móc, thiết bị thí nghiệm, nhà xưởng để đáp ứng cho việc tinh chế phân bón, đáp ứng cho thị trường đầu ra với nhiều chủng loại phân bón để làm tăng thêm chất lượng sản phẩm và đảm bảo không bị gây ô nhiễm môi trường. Trong hoạt động thu mua công ty thường ứng dụng các công nghệ như qui trình thương lượng với nhà môi giới thương mại, qui trình đánh giá năng lực và chọn các nhà cung ứng…để công việc thu mua tốt hơn, thuận tiện hơn và nâng cao uy tín của công ty trong việc thu mua. Chi phí hoạt động thu mua của công ty chiếm một phần nhỏ so với tổng chi phí nhưng việc thu mua lại có ảnh hưởng rất lớn đến tổng hoạt động chi phí của công ty. Công ty rất quan tâm đến vấn đề thu mua vì nó là bàn đạp để công ty có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp, có nguồn nguyên vật liệu dồi dào để không làm giảm tiến độ của qui trình sản xuất, đảm bảo chất lượng của sản phẩm. 3.2.5. Phát triển công nghệ Các hoạt động của công ty luôn gắn liền với các yếu tố công nghệ vì công nghệ luôn ẩn chứa những bí quyết riêng của các công ty. Công ty đã nhập công nghệ sản xuất phân sinh học từ Đức. Với công nghệ này thì qui trình làm việc chỉ sử dụng 15% do nhân công tham gia hoạt động, còn lại là 85% do máy móc thực hiện, từ khâu đầu vào cho đến đầu ra là do máy hoạt động. Không chỉ dừng lại ở đây, công ty sẽ cải tiến và phát triển công nghệ để quá trình làm việc nhanh hơn và hoàn toàn tự động hóa (gần 100% là qui trình thực hiện là do máy hoạt động mà không cần nhiều nhân công tham gia trong quá trình thực hiện), giảm được nhiều chi phí và có lợi thế cạnh tranh trong ngành cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác. Điều này làm cho sản phẩm đa dạng, phong phú về mẫu mã, chất lượng… và nâng cao uy tín cho công ty, làm giảm bớt các đối thủ tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh và không ảnh hưởng đến môi trường. 3.3. Năng lực cốt lõi, tay nghề chuyên môn và tay nghề tiềm ẩn Năng lực cốt lõi: doanh nghiệp Hương Việt đã áp dụng công nghệ nhập từ Đức trong quá trình sản xuất phân bón sinh học, với việc sử dụng như thế giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuê nhân công, đồng thời trong quá trình sản xuất chỉ cần có 5 kỹ sư theo quan sát và điều hành dây chuyền hoạt động. Tay nghề chuyên môn: là sản xuất phân bón sinh học phục vụ cho người nông dân trong quá trình sản xuất nông nghiệp, làm tăng độ phì nhiêu của đất, cải tạo đất từ đó tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng đem lại năng suất cao và chất lượng sản phẩm được tốt hơn. Tay nghề tiềm ẩn: với việc ứng dụng công nghệ được nhập từ Đức do đó ngoài việc sản xuất phân bón sinh học từ nguyên liệu là bã đậu, doanh nghiệp có khả năng sẽ sản xuất phân bón sinh học ngoài nguồn nguyên liệu chính là bã đậu còn có những phế phẩm khác để thay thế và đưa vào sản xuất như phế thải đô thị, phế thải sinh hoạt, phế thải nông lâm nghiệp hay phế thải chăn nuôi. 3.4. Các nhân tố thành công trong ngành Thương hiệu mạnh: doanh nghiệp muốn thành công cần phải xây dựng thương hiệu có uy tín trong lòng khách hàng sẽ giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu, tăng khả năng nhận biết sản phẩm và độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm mà còn đối với doanh nghiệp. Khi xây dựng thành công thương hiệu giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cho cả hai. Marketing: ngoài việc xây dựng thành công thương hiệu thì yếu tố marketing cũng quan trọng không kém, nhờ đó mà các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong việc cung cấp nhiều dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng. Doanh nghiệp nào cung cấp nhiều dịch vụ mang lại nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng thì sẽ có khả năng cạnh tranh trong ngành và tạo được một lợi thế hơn so với đối thủ về mặt dịch vụ và chiêu thị. Phân phối: khi doanh nghiệp muốn thành công thì việc mở rộng thị trường, gia tăng thị phần so với đối thủ. Do doanh nghiệp phân phối chủ yếu cho các đại lý chủ yếu ở Long Xuyên đến Châu Phú. Trong khi đó, ở các huyện khác cũng đầy tiềm năng trong việc sản xuất nông nghiệp như Chợ Mới và các tỉnh của khu vự đồng bằng sông Cửu Long đây cũng là một thị trường tiềm năng, nếu doanh nghiệp tập trung phân phối rộng hơn sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường và gia tăng thị phần, từ đó tăng doanh số bán hàng đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sản xuất: các yếu tố đầu vào đến đầu ra phải luôn đảm bảo chất lượng, ổn định, và luôn chủ động trong việc nhập nguyên liệu để đảm bảo qui trình sản xuất luôn diễn ra liên tục, giảm được chi phí khi đó giá thành sản phẩm sẽ ít biến động tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh về giá hơn so với đối thủ nhưng sản phẩm vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công nghệ: công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng. Doanh nghiệp nào sở hữu bí quyết công nghệ chế biến phân sinh học như được công nghệ hiện đại, tiên tiến, công suất lớn với chi phí
Luận văn liên quan