Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và cùng với nó là
E-Marketing. Mặc dù E-Marketing mới chỉ được áp dụng phổ biến trên thế giới trong một
vài thập kỷ gần đây, nhưng những ứng dụng của nó trong hoạt động thương mại quốc tế
đã được ghi nhận đáng kể.
Hiện nay, trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển, E-Marketing đóng vai trò
quan trọng trọng việc thúc đẩy và xúc tiến mua bán hàng hoá, không những trên thị
trường “ảo”, mà ngay cả trên thị trường truyền thống. Tất cả các doanh nghiệp muốn
thành công trên thị trường toàn cầu đều chú trọng đến E-Marketing. Đơn giản bởi vì EMarketing là công cụ hiệu quả và nhanh chóng nhất giúp doanh nghiệp và sản phẩm của
doanh nghiệp tiếp cận được với người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, khái niệm E-Marketing còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, việc nhận thức và việc ứng dụng EMarketing trong các doanh nghiệp nhà nước mới chỉ ở mức đơn giản, trong khi đó yêu
cầu cấp bách của tiến trình hội nhập đòi hỏi Marketing điện tử cũng như thương mại điện
tử phải được vận dụng sâu rộng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Công ty VISSAN là là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, vốn dĩ các hoạt động EMarketing phát triển chưa mạnh, công ty chủ yếu hoạt động bằng các hình thức
Marketing truyền thống, điều này khiến công ngày càng lạc hậu về mặt công nghệ so với
các đối thủ về các hình thức tiếp cận người tiêu dùng.
Chính vì lý do đó, nhóm tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN)”
39 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3285 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xây dựng kế hoạch e-Marketing tại công ty Vissan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ E-MARKETING
Tiểu luận:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH E-MARKETING
TẠI CÔNG TY VISSAN
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi
SVTH: Nhóm 2 _ QT.Dem2 _ CH22
1. Lương Ngọc Linh
2. Trương Nguyễn Quang Minh
3. Vũ Lê Kim Ngân
4. Trần Thị Thủy Tiên
5. Hoàng Hà Thùy Trang
TP.HCM, tháng 04/2014
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 1
DANH SÁCH NHÓM 2
STT MSHV Họ và tên Ngày sinh Nơi sinh
1 7701220596 Lương Ngọc Linh 01/11/1989 Quảng Ninh
2 7701220688 Trương Nguyễn Quang Minh 05/06/1989 TP.HCM
3 7701220755 Vũ Lê Kim Ngân 22/07/1989 Bình Thuận
4 7701221189 Trần Thị Thủy Tiên 01/10/1987 Cà Mau
5 7701221719 Hoàng Hà Thùy Trang 07/08/1987 Ðắk Lắk
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 2
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU Ý TƯỞNG .......................................................................................................4
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG ................................................................................................5
2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty VISSAN ........................................................................5
2.1.1. Quá trình hình thành công ty VISSAN ...................................................................5
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh...........................................................................................6
2.1.3. Phương hướng tương lai .........................................................................................6
2.1.4. Phương thức hoạt động ...........................................................................................7
2.1.5. Bộ máy quản lý công ty............................................................................................8
2.2. Các nhân tố môi trường ..................................................................................................8
2.2.1. Môi trường vĩ mô......................................................................................................8
2.2.2. Môi trường vi mô....................................................................................................11
2.3. Phân tích ma trận SWOT ..............................................................................................22
2.4. Xác định thị trường mục tiêu .......................................................................................23
3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING ...........................................................23
3.1. Mục tiêu chiến lược E-Marketing................................................................................23
3.2. Chiếnlược E-Marketing ................................................................................................25
3.2.1. Chiến lược sản phẩm .............................................................................................25
3.2.2. Chiến lược giá ........................................................................................................25
3.2.3. Chiến lược phân phối.............................................................................................26
3.2.4. Chiến lược quảng cáo khuyến mãi .......................................................................27
3.2.5. Chiến lược quản trị quan hệ khách hàng ............................................................28
3.3. Thực thi các chiến lược E-Marketing..........................................................................28
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 3
4. TÀI CHÍNH CHO KẾ HOẠCH E-MARKETING ..........................................................31
4.1. Doanh thu dự kiến .........................................................................................................31
4.2. Lợi ích và các khoản tiết kiệm chí phí ........................................................................32
4.2.1. Giá trị của việc tăng sự nhận biết của thương hiệu...........................................32
4.2.2. Giá trị của việc tăng sự thỏa mãn của khách hàng ...........................................32
4.2.3. Khoản tiết kiệm từ hiệu quả do Internet ..............................................................32
4.3. Chi phí cho hoạt động E-Marketing dự kiến..............................................................33
5. ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH ....................................................................................................35
5.1. Những nội dung cần đánh giá, kiểm tra ......................................................................35
5.2. Xây dựng những tiêu chuẩn kiểm tra ..........................................................................35
5.3. Thực hiện đánh giá ........................................................................................................36
5.4. Đo lường kết quả đạt được ...........................................................................................36
5.4.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu Marketing .................................................................36
5.4.2. Các chỉ tiêu về nguồn nhân lực ............................................................................37
5.5. So sánh kết quả đạt được với tiêu chuẩn đề ra...........................................................37
5.6. Phát huy và khắc phục ..................................................................................................38
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 4
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH E-MARKETING TẠI
CÔNG TY VISSAN
1. GIỚI THIỆU Ý TƯỞNG
Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và cùng với nó là
E-Marketing. Mặc dù E-Marketing mới chỉ được áp dụng phổ biến trên thế giới trong một
vài thập kỷ gần đây, nhưng những ứng dụng của nó trong hoạt động thương mại quốc tế
đã được ghi nhận đáng kể.
Hiện nay, trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển, E-Marketing đóng vai trò
quan trọng trọng việc thúc đẩy và xúc tiến mua bán hàng hoá, không những trên thị
trường “ảo”, mà ngay cả trên thị trường truyền thống. Tất cả các doanh nghiệp muốn
thành công trên thị trường toàn cầu đều chú trọng đến E-Marketing. Đơn giản bởi vì E-
Marketing là công cụ hiệu quả và nhanh chóng nhất giúp doanh nghiệp và sản phẩm của
doanh nghiệp tiếp cận được với người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, khái niệm E-Marketing còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, việc nhận thức và việc ứng dụng E-
Marketing trong các doanh nghiệp nhà nước mới chỉ ở mức đơn giản, trong khi đó yêu
cầu cấp bách của tiến trình hội nhập đòi hỏi Marketing điện tử cũng như thương mại điện
tử phải được vận dụng sâu rộng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Công ty VISSAN là là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, vốn dĩ các hoạt động E-
Marketing phát triển chưa mạnh, công ty chủ yếu hoạt động bằng các hình thức
Marketing truyền thống, điều này khiến công ngày càng lạc hậu về mặt công nghệ so với
các đối thủ về các hình thức tiếp cận người tiêu dùng.
Chính vì lý do đó, nhóm tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN)”
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 5
2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty VISSAN
2.1.1. Quá trình hình thành công ty VISSAN
Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) là Công ty thành
viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, được thành lập từ những ngày đầu giải
phóng Miền Nam và thống nhất đất nước. Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc
Sản hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh,
cung cấp thịt tươi sống cho nhu cầu của nhân dân Thành phố trong thời kỳ nền kinh tế
còn theo cơ chế bao cấp. Sau đó, Công ty đã tham gia xuất khẩu thịt đông lạnh sang thị
trường Liên Xô và các nước Đông Âu chủ yếu là dưới hình thức Nghị định thư.
Vào những năm cuối của thập niên 80 do tình hình chính trị và kinh tế trên thế giới
có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến các hoạt động xuất khẩu đồng thời Đảng và Nhà
nước có chủ trương chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, xóa bao cấp. Trong thời kỳ
này để tồn tại và phát triển, phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước,
Công ty đã chủ động chuyển hướng sản xuất, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, lấy thị
trường nội địa làm đòn bẩy phát triển, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng kênh phân phối,
xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người dân. Do
đó, sau khi chuyển sang cơ chế thị trường đến nay Công ty đã không ngừng phát triển về
quy mô cũng như các lĩnh vực sản xuất. Trước đây, Công ty chỉ đơn thuần là giết mổ và
phân phối thịt gia súc thì hiện nay, Công ty mở rộng sang các ngành chế biến thực phẩm,
rau quả, chăn nuôi, đầu tư tài chính, xây dựng thành công thương hiệu “VISSAN”, tạo
được uy tín lớn trên thị trường thực phẩm tươi sống và chế biến, là một trong những đơn
vị chế biến thực phẩm hàng đầu trên cả nước. Một số sản phẩm chế biến đã được xuất
khẩu sang các nước Đông Âu và Châu Á… Mặc dù số lượng còn ít tuy nhiên đây là thị
trường tiềm năng, Công ty sẽ tập trung đầu tư trong thời gian sắp tới nhất là thị trường
Việt Nam và sẽ tham gia với các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực.
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 6
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thịt
heo, trâu, bò, thịt gia cầm tươi sống và đông lạnh, hải sản, sản phẩm thịt nguội cao cấp
theo công nghệ của Pháp, sản phẩm Xúc xích thanh trùng theo công nghệ của Nhật Bản,
sản phẩm chế biến theo truyền thống Việt Nam, sản phẩm đóng hộp, trứng gà, vịt; kinh
doanh các mặt hàng công nghệ phẩm và tiêu dùng khác; sản xuất kinh doanh heo giống,
heo thịt, bò giống, bò thịt; sản xuất, kinh doanh thức ăn gia súc; dịch vụ kỹ thuật về chăn
nuôi heo, bò; kinh doanh ăn uống; kinh doanh nước trái cây, lương thực chế biến; sản
xuất kinh doanh rau củ quả các loại, rau quả chế biến, các loại gia vị, hàng nông sản.
Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với
doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả nước.
2.1.3. Phương hướng tương lai
Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, trong thời gian tới công ty sẽ
tiếp tục phát triển thị trường nội địa, đưa sản phẩm tiếp cận thị trường thế giới và sẵn sàng
hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trong các lĩnh vực:
Thương mại và phát triển xuất nhập khẩu.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chế biến từ thịt, rau củ quả; thực phẩm đóng
hộp; thủy hải sản …
Nhập khẩu và kinh doanh hương liệu, phụ gia, phụ liệu cho ngành thực phẩm chế
biến.
Sản xuất và kinh doanh heo giống, heo hậu bị, heo thịt.
Sản xuất, chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc, các chế phẩm phục vụ chăn nuôi,
dịch vụ, kỹ thuật về chăn nuôi heo.
Định hướng tìm kiếm thị trường giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới trong đó đặc biệt
chú trọng đến những thị trường tiềm năng như Campuchia, Lào, Myanmar và một
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 7
thị trường của đông đảo kiều bào tại Mỹ, châu Âu hết sức gắn bó với những sản
phẩm mang hương vị của quê hương như chả giò, giò lụa, lạp xưởng…
2.1.4. Phương thức hoạt động
Phương thức kinh doanh linh hoạt, tinh thần sẵn sàng hợp tác và quan tâm đến
quyền lợi của đối tác kinh doanh.
Công ty VISSAN là doanh nghiệp dẫn đầu trong việc cung cấp nhu cầu tiêu thụ thịt
heo, trâu, bò và rau củ quả tại Thành phố Hồ Chí Minh.
VISSAN đã xây dựng được một mạng lưới hệ thống phân phối bao gồm: Chi nhánh
tại Thành phố Hà Nội, Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng, các Cửa hàng Thực phẩm
Quận, Cửa hàng Giới Thiệu Sản Phẩm, Siêu thị và đại lý phân phối rộng khắp cả nước.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ
Nghệ Súc Sản (VISSAN)
Tên giao dịch quốc tế: VISSAN LIMITED COMPANY
Tên viết tắt: VISSAN. LTD. CO.,
Logo: Ba bông mai vàng trên nền đỏ, bên trong có chữ VISSAN màu trắng
Trụ sở chính đặt tại: 420 Nơ Trang Long, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Điện thoại: 35533999 – 35533888 – 35533907
Fax: 5533939 – 5533370
Website: www.VISSAN.com.vn
Email: VISSAN@hcm.fpt.vn
Vốn điều lệ: 342 tỷ đồng
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 8
Tổng số lao động: 4,031người
Doanh thu hàng năm: 4,000 tỷ đồng
2.1.5. Bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ tổ chức trong khi thay đổi:
Hội đồng Thành Viên
Ban Tổng Giám Đốc
Văn phòng Phòng Kế Phòng Tài Phòng Tổ Phòng xuất
Công ty hoạch – chính – Kế chức nhân nhập khẩu
đầu tư toán sự
Phòng Phòng Phòng Thị Phòng Phòng Vật Phòng KCS
KDTPCB KDTPTS Trường NCvàPTSP tư – Kỹ
Thuật
Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp 11 cửa Chi Chi Chi nhánh
chăn nuôi Chế biến CB - KD hang Q uận nhánh nhánh Bình
Gò Sao thực phẩm rau quả – Trạm Hà Nội Đà Nẵng Dương
Văn Phòng Đại Văn Phòng Đại Các kho sản xuất, khu
Diện tại LB Nga Diện tại trữ lạnh, nhà máy giết
Campuchia
mổ
2.2. Các nhân tố môi trường
2.2.1. Môi trường vĩ mô
Yếu tố kinh tế
Bảng 2-10: Các chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2006 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng GDP % 8,17 8,5 6,2 5,3 6,78 5,89 5,03 5.42
GDP bình quân đầu người USD 715 919 1145 1160 1273 1517 1749 1960
Lạm phát % 6,6 7,5 22,97 6,88 11,75 18 6,81 6,04
Nguồn: Tổng cục thống kê
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 9
Từ năm 2007 đến nay, tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới biến đổi nhanh với
những diễn biến phức tạp. Trong thời gian qua, tuy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã
đem lại những kết quả tích cực và có những tác động sâu sắc đến kinh tế và xã hội, nhưng
cũng đặt ra không ít thách thức. Tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, dòng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng nhanh, môi trường kinh doanh được cải thiện
và minh bạch hơn, thể chế kinh tế theo định hướng thị trường được củng cố và hoàn thiện
nhanh hơn, thế và lực của Việt Nam trên trường thế giới ngày càng được nâng cao. Tuy
nhiên, thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm nảy sinh một số vấn đề.
Các ngành công nghiệp trong nước cũng sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình điều chỉnh
do sức ép cạnh tranh. Mở cửa và hội nhập sâu rộng hơn cũng làm cho nền kinh tế dễ bị
tổn thương và có thể dẫn đến các rủi ro và bất ổn kinh tế vĩ mô. Môi trường thiên nhiên có
thể bị ảnh hưởng tiêu cực do các hoạt động kinh tế với cường độ cao. Trong thời gian tới,
Việt Nam sẽ thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020 và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2020, với mục tiêu thực hiện những đột phá
về cải cách thể chế, phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, cũng như đổi mới mô hình
tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ hơn các cam kết hội
nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khu vực và
song phương. Một số các cam kết nhập kinh tế quốc tế mới quan trọng như Hiệp định
thương mại tự do với Liên minh châu Âu, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương cũng
sẽ được đàm phán, ký kết và đi vào thực thi, với phạm vi rộng hơn và mức độ cam kết mở
cửa cao hơn.
Tỷ giá hối đoái VNĐ/USD ổn định.
Thực phẩm tươi sống và chế biến từ thịt gia súc, gia cầm, thủy cầm và rau, củ, quả
là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho bữa ăn hằng ngày của người dân. Nhu cầu thực
phẩm này sẽ tăng lên gắng liền với mức thu nhập tăng và mức tăng dân số. Hiện dân số
Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới với 84 triệu dân. Dự báo dân số vào năm 2013 khoảng
89 riệu người, GDP bình quân đầu người khoảng 1900 USD. Bên cạnh đó, đời sống vật
chất của người dân ngày càng được nâng cao nên mức cầu về thực phẩm này cũng tăng
theo, đa dạng sẽ tạo động lực kích thích phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 10
Yếu tố chính phủ và luật pháp
Tình hình chính trị của Việt Nam rất ổn định.
Việt Nam ngày càng hoàn thiện môi trường kinh doanh: các chính sách khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế; cải cách hành chính; tiếp tục sửa đổi, bổ sung luật
đầu tư nước ngoài, luật môi trường, luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật thuế giá trị gia
tăng, luật lao động, v.v… cho phù hợp với môi trường kinh doanh trong nước cũng như
quy định của điều ước quốc tế.
Hệ thống pháp luật còn thiếu các quy định hướng dẫn cụ thể, chưa khả thi, thiếu tính
thực tế. Thủ tục hành chính rườm rà, quy định chồng chéo giữa các văn bản, phân công
trách nhiệm quản lý không rõ ràng đã làm cản trở đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ý thức thi hành pháp luật chưa tốt, đặc biệt tình trạng sử dụng hóa chất bừa bãi
trong thực phẩm chế biến, tình trạng giết mổ gia súc, gia cầm bệnh để cung cấp cho thị
trường.
Yếu tố xã hội
Trong xu thế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đời sống xã hội đang từng
bước hình thành lối sống công nghiệp. Phụ nữ ngày nay tham gia vào hoạt động xã hội
nhiều hơn dẫn đến khuynh hướng giảm dần thời gian cho việc bếp núc đồng thời người
tiêu dùng quan tâm hơn về thực phẩm chất lượng cao và an toàn vệ sinh. Đây là điều kiện
thuận lợi để VISSAN phát triển sản phẩm và phải cải tiến sản xuất, đầu tư công nghệ mới
nhằm duy trì và tăng thêm thị phần. Văn hóa ẩm thực của từng vùng, từng khu vực thành
thị cũng như nông thôn có sự khác biệt rõ rệt. Công ty nắm bắt được điều này thì mới có
thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tốt hơn.
Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên không những là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với đời sống của con
người, mà còn là yếu tố đầu vào quan trọng của các ngành kinh tế. Yếu tố tự nhiên bao
gồm: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sông biển, tài nguyên khoáng sản, môi trường sinh
thái... Nhận biết được các yếu tố tự nhiên giúp các doanh nghiệp phát huy thế mạnh của
GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi SVTH: Nhóm 2
Xây dựng kế hoạch E-Marketing tại công ty VISSAN 11
nó, bảo vệ môi trường và có các quyết định cùng các biện pháp thực hiện quyết định đúng
đắn.
Yếu tố khoa học – công nghệ
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy
cầm cộng với sự phát triển công nghệ giết mổ đã góp phần tích cực tăng sản lượng và chất
lượng thực phẩm cung cấp cho thị trường. Do đó, với môi trường cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết ứng dụng công nghệ
mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của
khách hàng.
Bối cảnh quốc tế
Nửa đầu năm 2013 cho thấy, kinh tế thế giới có nhiều dấu hiệu lạc quan, chủ yếu do
kinh tế Mỹ có bước phục hồi và phát triển lành mạnh hơn, nên đã lôi kéo kinh tế toàn cầu
chuyển biến theo.
2.2.2. Môi trường vi mô
Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, công ty VISSAN đang đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt và phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Mỗi mặt hàng kinh
doanh của công ty có những đối thủ cạnh tranh khác nhau:
Thực phẩm tươi sống: nhóm tư thương (hệ thống thương lái), Nam Phong, công ty
TNHH Chăn Nuôi Charoen Porphand Việt Nam (công ty CP).
Thực phẩm chế biến:
Đối với mặt hàng xúc xích tiệt trùng: các đối thủ cạnh tranh như: HạLong,
Seaspimex, Hi