Tiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty Starbucks Coffee

Starbucks Coffee là thương hiệu cà phê nổi tiếng trên toàn thế giới, có trụ sở ở Seattle, Washington, Hoa Kỳ với 17,800 quán ở 49 quốc gia, bao gồm 11,068 quán ở Hoa Kỳ, gần 1,000 ở Canada và hơn 800 ở Nhật Bảnvà các nước Hồng Kông, Trung Quốc, Anh, Pháp Starbucks Coffee được thành lập ở ngôi chợ Pike Place ở Seattle, Washington vào ngày 30 tháng 3 năm 1971 bởi ba người: Giáo viên tiếng Anh Jerry Baldwin, giáo viên lịch sử Zev Siegl, và nhà văn Gordon Bowker. Cả ba đã lấy cảm hứng từ chủ doanh nghiệp - ông Alfred Peet để bán hạt cà phê chất lượng cao và các loại thiết bị xay cà phê. Sau khi cái tên Pequod bị từ chối bởi một trong những người đồng sáng lập, công ty được đặt tên theo người bạn đời đầu tiên. Từ năm 1971-1976, cửa hàng Starbucks Coffee đầu tiên được mở tại 2000 đại lộ Western; nó sau đó đã được di dời đến 1912 Pike Place, và hoạt động đến ngày nay. Trong năm đầu tiên hoạt động, họ đã mua hạt cà phê xanh từ Peet, sau đó bắt đầu mua trực tiếp từ người trồng. Doanh nhân Howard Schultz gia nhập công ty năm 1982 là Giám đốc hoạt động bán lẻ và tiếp thị, và sau một chuyến đi đến Milan, Ý, ông đã định hướng và đưa ra ý tưởng rằng công ty nên bán cà phê và thức uống cà phê cũng như các loại đậu. Tuy gặp nhiều khó khăn và bị phản đối, tuy nhiên lịch sử của một quán cà phê nhỏ ven sông Seattle đã thay đổi kể từ khi Schultz bắt đầu chuỗi Il Giornale bar cà phê vào tháng Tư năm 1986. Năm 1987, Với sự hậu thuẫn của các nhà đầu tư địa phương Schultz đã mua Starbucks Coffee Năm 1991, “Bean Stock” được giới thiệu - một sự phối hợp lựa chọn nguồn cung cấp cho tất cả những người làm đối tác Năm 1998, Starbucks Coffee thâm nhập vào thị trường Anh quốc thông qua việc giành được 60 cửa hàng từ công ty cà phê Seattle. Năm 2000, hiện nay Starbucks Coffee Christmas Bookdrive hàng năm được xuất bản bởi nhà xuất bản sự thật quốc gia. Năm 2003, The Starbucks CoffeeMaster Programme được thành lập. Năm 2004, The Coffeehouse Challenge với the Royal Society of Arts được thành lập. Năm 2005, Starbucks Coffee đã quyên góp được 50,000 quyển sách thông qua Bookdrive Năm 2006, liên tiếp 2 năm Starbucks Coffee đã được nhận giải thưởng Big Tick bởi hiệp hội Business in the Community về sự xuất sắc trong CSR Năm 2008, Starbucks Coffee tuyên bố đã phục vụ 87.000 thức uống trộn các loại. Đến nay, Starbucks Coffee đã có vô số những bước ngoặt lớn và gặt hái được các thành tựu mà tất cả các đối thủ cạnh tranh trong nền công nghiệp thức ăn nhanh của Mỹ đều thèm muốn. Trong số gần 18.000 các cửa hàng Starbucks Coffee trên thế giới, có 1/3 không thuộc Mỹ. Trước khi ngành bất động sản suy thoái, mỗi ngày Starbucks Coffee mở cửa 6 chi nhánh, tuy nhiên hiện tại con số đó chỉ dừng lại 2 hoặc 3 Chi nhánh. Số nhân công làm cho Starbucks Coffee là trên 137.000 người. Starbucks Coffee là thương hiệu đầu tiên đạt 10 triệu người Like trên Facebook. Năm 2011, Starbucks Coffee lần thứ 3 cải tiến Logo của hãng, xóa bỏ toàn bộ phần chữ, tập trung vào biểu tượng MỸ NHÂN NGƯ. Cũng trong năm này, Starbucks Coffee cho ra mắt thị trường Mỹ kích cỡ đồ uống lớn nhất của hãng. Starbucks Coffee đã nỗ lực trở thành cái mà Schultz gợi là “Nơi chốn thứ ba”, có nghĩa là một nơi ngoài mái ấm và chỗ làm - nơi chốn để gặp gờ bạn bè hay để có một khoảng không gian riêng tư cho chính mình. Tháng 2/2013, Starbucks Coffee chính thức bước vào thị trường Việt Nam

pdf22 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 11089 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xây dựng kế hoạch marketing cho công ty Starbucks Coffee, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Môn: Quản trị Marketing Tiểu luận: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING CHO CÔNG TY GVHD: TS. Hoàng Lệ Chi Lớp : QTKD Đêm 2 – K22 Danh sách nhóm 6: 1. Nguyễn Chí Vinh 2. Nguyễn Tài Xuân 3. Nguyễn Thị Bích Liên 4. Nguyễn Đức Minh 5. Lê Quang Thanh Trang 6. Võ Mạnh Hoàn Mục lục I. Tổng quan về Starbucks Coffee ----------------------------------------------------------- 3 1.1 Lịch sử hình thành ------------------------------------------------------------------------ 3 1.2. Tầm nhìn, sứ mạng ---------------------------------------------------------------------- 4 1.3. Giới thiệu về thương hiệu/sản phẩm của Starbucks Coffee ------------------------ 4 1.4. Tóm tắt những mục tiêu của kế hoạch marketing ----------------------------------- 6 1.5. Thị trường và khách hàng mục tiêu --------------------------------------------------- 7 II. Thực trạng Marketing của Starbucks Coffee ----------------------------------------- 8 2.1 Kết quả tài chính: ------------------------------------------------------------------------- 8 2.2 Tình hình thị trường ---------------------------------------------------------------------- 9 2.3 Tình hình sản phẩm: --------------------------------------------------------------------- 10 2.4 Tình hình cạnh tranh -------------------------------------------------------------------- 11 2.5 Tình hình phân phối: -------------------------------------------------------------------- 12 2.6 Môi trường vĩ mô: ----------------------------------------------------------------------- 13 III. Phân tích cơ hội và vấn đề của Starbucks Coffee ---------------------------------- 13 3.1 Phân tích môi trường nội bộ ------------------------------------------------------------ 13 3.2 Phân tích môi trường bên ngoài ------------------------------------------------------- 15 IV. Hoạch định chiến lược Marketing cho Starbuks trong thời gian tới ----------- 15 4.1 Giải pháp giá trị cho khách hàng: ----------------------------------------------------- 15 4.2 Marketing Mix: -------------------------------------------------------------------------- 15 V. Kế hoạch thực hiện ------------------------------------------------------------------------ 16 5.1 Thiết kế và triển khai hành động ------------------------------------------------------ 16 5.2 Các hoạt động xúc tiến ------------------------------------------------------------------ 17 5.3 Dự trù nguồn lực ------------------------------------------------------------------------- 18 5.4 Lập chương trình ------------------------------------------------------------------------- 18 VI. Dự kiến báo cáo lãi – lỗ: ----------------------------------------------------------------- 21 VII. Kiểm tra: ---------------------------------------------------------------------------------- 22 Kết luận ------------------------------------------------------------------------------------------ 22 I. Tổng quan về Starbucks Coffee 1.1 Lịch sử hình thành Starbucks Coffee là thương hiệu cà phê nổi tiếng trên toàn thế giới, có trụ sở ở Seattle, Washington, Hoa Kỳ với 17,800 quán ở 49 quốc gia, bao gồm 11,068 quán ở Hoa Kỳ, gần 1,000 ở Canada và hơn 800 ở Nhật Bảnvà các nước Hồng Kông, Trung Quốc, Anh, Pháp… Starbucks Coffee được thành lập ở ngôi chợ Pike Place ở Seattle, Washington vào ngày 30 tháng 3 năm 1971 bởi ba người: Giáo viên tiếng Anh Jerry Baldwin, giáo viên lịch sử Zev Siegl, và nhà văn Gordon Bowker. Cả ba đã lấy cảm hứng từ chủ doanh nghiệp - ông Alfred Peet để bán hạt cà phê chất lượng cao và các loại thiết bị xay cà phê. Sau khi cái tên Pequod bị từ chối bởi một trong những người đồng sáng lập, công ty được đặt tên theo người bạn đời đầu tiên. Từ năm 1971-1976, cửa hàng Starbucks Coffee đầu tiên được mở tại 2000 đại lộ Western; nó sau đó đã được di dời đến 1912 Pike Place, và hoạt động đến ngày nay. Trong năm đầu tiên hoạt động, họ đã mua hạt cà phê xanh từ Peet, sau đó bắt đầu mua trực tiếp từ người trồng. Doanh nhân Howard Schultz gia nhập công ty năm 1982 là Giám đốc hoạt động bán lẻ và tiếp thị, và sau một chuyến đi đến Milan, Ý, ông đã định hướng và đưa ra ý tưởng rằng công ty nên bán cà phê và thức uống cà phê cũng như các loại đậu. Tuy gặp nhiều khó khăn và bị phản đối, tuy nhiên lịch sử của một quán cà phê nhỏ ven sông Seattle đã thay đổi kể từ khi Schultz bắt đầu chuỗi Il Giornale bar cà phê vào tháng Tư năm 1986. Năm 1987, Với sự hậu thuẫn của các nhà đầu tư địa phương Schultz đã mua Starbucks Coffee Năm 1991, “Bean Stock” được giới thiệu - một sự phối hợp lựa chọn nguồn cung cấp cho tất cả những người làm đối tác Năm 1998, Starbucks Coffee thâm nhập vào thị trường Anh quốc thông qua việc giành được 60 cửa hàng từ công ty cà phê Seattle. Năm 2000, hiện nay Starbucks Coffee Christmas Bookdrive hàng năm được xuất bản bởi nhà xuất bản sự thật quốc gia. Năm 2003, The Starbucks CoffeeMaster Programme được thành lập. Năm 2004, The Coffeehouse Challenge với the Royal Society of Arts được thành lập. Năm 2005, Starbucks Coffee đã quyên góp được 50,000 quyển sách thông qua Bookdrive Năm 2006, liên tiếp 2 năm Starbucks Coffee đã được nhận giải thưởng Big Tick bởi hiệp hội Business in the Community về sự xuất sắc trong CSR Năm 2008, Starbucks Coffee tuyên bố đã phục vụ 87.000 thức uống trộn các loại. Đến nay, Starbucks Coffee đã có vô số những bước ngoặt lớn và gặt hái được các thành tựu mà tất cả các đối thủ cạnh tranh trong nền công nghiệp thức ăn nhanh của Mỹ đều thèm muốn. Trong số gần 18.000 các cửa hàng Starbucks Coffee trên thế giới, có 1/3 không thuộc Mỹ. Trước khi ngành bất động sản suy thoái, mỗi ngày Starbucks Coffee mở cửa 6 chi nhánh, tuy nhiên hiện tại con số đó chỉ dừng lại 2 hoặc 3 Chi nhánh. Số nhân công làm cho Starbucks Coffee là trên 137.000 người. Starbucks Coffee là thương hiệu đầu tiên đạt 10 triệu người Like trên Facebook. Năm 2011, Starbucks Coffee lần thứ 3 cải tiến Logo của hãng, xóa bỏ toàn bộ phần chữ, tập trung vào biểu tượng MỸ NHÂN NGƯ. Cũng trong năm này, Starbucks Coffee cho ra mắt thị trường Mỹ kích cỡ đồ uống lớn nhất của hãng. Starbucks Coffee đã nỗ lực trở thành cái mà Schultz gợi là “Nơi chốn thứ ba”, có nghĩa là một nơi ngoài mái ấm và chỗ làm - nơi chốn để gặp gờ bạn bè hay để có một khoảng không gian riêng tư cho chính mình. Tháng 2/2013, Starbucks Coffee chính thức bước vào thị trường Việt Nam. 1.2. Tầm nhìn, sứ mạng Nhiệm vụ của Starbucks Coffee: để “truyền cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người” - mỗi người một ly và một khu phố tại một thời điểm. 1.3. Giới thiệu về thương hiệu/sản phẩm của Starbucks Coffee Starbucks Coffe nói không với nhượng quyền thương hiệu. Các cửa hàng cà phê Starbucks Coffee thuộc một trong ba hình thức kinh doanh: Thứ nhất (đa số), do Starbucks Coffee thành lập và quản lý, thứ hai: Starbucks Coffee liên doanh với Công ty tại địa phương thành lập và quản lý, thứ ba (rất ít) Starbucks Coffee cấp phép hoạt động và kiểm soát với những điều kiện hết sức ngặt nghèo được đi kèm theo. Với tuyên ngôn “ Lãng mạn hóa hạt cà phê”, “ Lãng mạn hóa khách hàng”, Starbucks Coffee đã làm nên 1 điều không tưởng - thay đổi cả một nền văn hóa. Cà phê Starbucks Coffee một nửa là fastfood, một nửa là thưởng thức. Trong vô số các yếu tố tạo nên sự tạo sức bật trong sinh hoạt kinh tế chính là 4 yếu tố: Tính quần chúng, Tính sáng tạo độc đáo, Năng lực quảng cáo và tiếp thị và Sức mạnh tổ chức nội bộ. Theo các đánh giá thì sự thành công của Starbucks Coffee chủ yếu vì đạt được tính quần chúng rất cao. CEO Howard Schultz đã “cáo yết” trước công chúng rằng : “Chúng tôi không ở tư thế của tầng lớp kinh doanh cà phê mà ở về phía khách hàng uống cà phê”. Thông qua mạng lưới truyền thông đại chúng và thông tin điện tử, mọi người có thể dễ dàng nhận ra 3 đặc tính nổi bật của Starbucks Coffee như sau: 1.3.1 Về hình thức Hầu hết các quán Starbucks Coffee đều xuất hiện một cách khiêm tốn và bình dân, từ màu sắc, thiết kế, nội thất, ngoại thất … đều có nét độc đáo, đơn giản, không quá cầu kì, tạo bầu không khí ấm cúng, thân hữu, không phân biệt mọi tầng lớp, giai cấp xã hội khi bước vào bất cứ một quán cà phê Starbucks Coffee nào. 1.3.2 Vị trí Ngay cả tọa lạc tại một trung tâm thương mại đồ sộ nhất, hiện đại nhất tại một Thành phố nào đó thì Starbucks Coffee cũng chỉ nằm ở một vị trí rất khiêm tốn trong toàn khu thương mại, hầu như là nằm ở một góc nào đó. Với diện tích khá khiêm tốn, không trang trí màu mè nhưng Starbucks Coffee luôn khẳng định được sức hút của mình và luôn chứng tỏ bản lĩnh cao của Tập đoàn Starbucks Coffee về mặt tâm lý học, kỹ thuật, mỹ thuật và văn hóa. 1.3.3 Tính quần chúng Starbucks Coffee luôn hướng đến tính quần chúng, cụ thể như cho sản phẩm “ cà phê” dành cho Phụ nữ và trẻ em không bao giờ uống cafe. Bởi thế, từ dân ghiền cà phê nhà nòi đến các tay uống cà phê “ tơ lơ mơ” đều kiếm được một ly cà phê hợp với trình độ và khẩu vị thưởng thức của mình. 1.3.4. Tính nhân bản Hơn một nửa trong tổng số 125 nghìn nhân viên của Starbucks Coffee làm việc bán thời gian. Nhưng chỉ cần làm việc 20 giờ mỗi tuần trở lên thì người làm cho Starbucks Coffee đã hưởng được bảo hiểm sức khỏe và quy chế an sinh, phúc lợi xã hội căn bản. Ngoài ra, Starbucks Coffee đã làm nên thành công nhờ có được rất nhiều điểm khác biệt sau: - Chỉ với 2 lễ tân và 1 đội ngũ nhân viên hoàn chỉnh, Starbucks Coffee có thể phục vụ 220 khách hàng/giờ. - Mọi nhân viên đều biết sự khác biệt giữa cappuccino và latte - Starbucks Coffee không bao giờ phục vụ cà phê đã để quá 30 phút - Cửa hàng tuyên bố phục vụ 87.000 đồ uống kết hợp khác nhau, và các nhân viên pha chế nào cũng có thể làm bất cứ một loại nào trong số đó mà không hề nao núng. - Pha chế viên của Starbucks Coffee phải trải qua 30 giờ đào tạo về tất cả mọi thứ từ kĩ thuật pha Frappuccino đến nguồn gốc của hạt cà phê. - Hầu hết các cửa hàng được nâng cấp máy pha cà phê Mastrena của Thụy Sĩ, vốn được thiết kế để tạo ra “espresso đồng nhất, chất lượng cao nhất có một không hai” - Một số cửa hàng chọn lọc có máy pha cà phê đơn Clover chất lượng hàng đầu, máy này có thể pha chế những cốc cà phê ngon nhất mà bạn từng thưởng thức - Pha chế viên làm việc tối thiểu 20h/tuần đều được cấp bảo hiểm sức khỏe. - Khách hàng có thể trả tiền qua điện thoại iPhone hay Blackberry của họ Starbucks Coffee - sử dụng âm nhạc để khuyếch trương thương hiệu. Cho đến giờ vẫn chưa có công ty nào tận dụng âm nhạc thành công như Starbucks Coffee. Trên đường trở thành nhà bán lẻ cà phê đặc biệt đứng đầu thế giới với hơn 7,500 cửa tiệm ở khắp nơi, các nhà quản lý Starbucks Coffee nhận thấy các khách hàng quen thường ưa thích những bài hát quen thuộc mà cửa hàng thường chọn. Không lâu sau Starbucks Coffee cho ra đời những CD có những bài hát do chính họ tập họp lại. Năm 1999, Starbucks Coffee đã mua một công ty chuyên về chọn và phối âm, và giao cho họ nhiệm vụ xây dựng sự hiện diện của nhãn hiệu Starbucks Coffee qua những bài hát. Kết qua là sự ra đời của Hear Music được công ty đặt mệnh danh là “the Voice of Music at Starbucks Coffee 1.4. Tóm tắt những mục tiêu của kế hoạch marketing 1.4.1 Thị phần Định vị hình ảnh thươn hiệu, đưa thương hiệu Starbucks Coffee thâm nhập thị trường Việt Nam, giành phân đoạn thị trường và có được lợi nhuận. Mục tiêu thêm vào một phong cách mới đối với văn hóa uống cà phê của người Việt, ngày nay trong cuộc sống bận rộn, khi không có thời gian để thưởng thức những cốc cà phê phin truyền thống, có thể thưởng thức những cốc cà phê pha trong cốc giấy một cách nhanh chóng tiện lợi với các lựa chọn hương vị phong phú.Hơn nữa, Starbucks Coffee không đơn thuần là cà phê ăn liền, mà trong từng cốc cà phê Starbucks chứa đựng tình cảm của những người làm nên thương hiệu. Với phương châm hoạt động như vậy, cà phê Starbucks Coffee hoàn toàn có thể giành được cho mình một chỗ đứng trong thị trường Việt Nam. Cụ thể:  90% công chúng mục tiêu biết đến thương hiệu  60% trong số đó yêu thích thương hiệu  70% trong số đó sử dụng sản phẩm  Truy cập Website 20.000 lượt  Fanpage: 25.000 thành viên 1.4.2 Mục tiêu: 1.4.2.1 Mục tiêu tài chính: Ban lãnh đạo của Starbucks Coffee mong muốn việc kinh doanh đạt được những kết quả tốt đẹp về tài chính. Các mục tiêu tài chính cụ thể là:  Trong năm tới phải đạt lợi nhuận trên vốn đầu tư hàng năm sau thuế là 15%  Trong 1 năm tới đem lại lợi nhuận ròng là 1 triệu USD 1.4.2.2 Mục tiêu Marketing  Tạo nên các luồng thông tin liên quan đến Starbucks Coffee  Thu hút được sự quan tâm của báo chí  Thông qua kế hoạch Marketing thì giành thị phần từ các đối thủ cạnh tranh như khoảng 20% 1.5. Thị trường và khách hàng mục tiêu Phân đoạn thị trường theo vị trí địa lý Người dân sinh sống trong những thành phố lớn có mật độ dân cư đông, nhịp sống nhanh, bận rộn.Đầu tiên là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…rồi đến các thành phố lớn khác. (Starbucks Coffee sẽ xây dựng hệ thống nhà hàng trên những tuyến đường trung tâm có nhiều mặt tiền, gần những tòa nhà văn phòng và trong những khu trung tâm thương mại, siêu thị,… không mở rộng hệ thống nhà hàng một cách ồ ạt mà chậm rãi, đi từng bước vững chắc với mục đích phát triển lâu dài tại thị trường Việt. Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu mà Starbucks Coffee cần hướng tới là những người:  Có mức thu nhập khá trở lên (Do mức giá cà phê Starbucks Coffee (Trung bình khoảng 100k/1 cốc) cao hơn nhiều so với những quán cà phê truyền thống của Việt Nam như cà phê vỉa hè (mức giá chỉ tầm 20k- 30k/cốc) mà đã trở thành một nét rất đặc trưng trong văn hóa cà phê của người Việt Nam)  Trẻ tuổi (Độ tuổi từ 16 đến 35) -> Do với những người trẻ tuổi sẽ dễ thích nghi với những xu hướng mới hơn những người độ tuổi trung niên hay người già đã quá quen thuộc với cách uống cà phê truyền thống: cà phê phải đậm đặc, pha trong phin, chờ từng giọt..trong lúc chờ đợi họ sẽ tán gẫu với bạn bè vì thế họ thường phải rủ 2,3 người bạn để đi uống cà phê…đối với họ uống cà phê là tận hưởng cuộc sống, và họ sử dụng nhiều thời gian cho việc thưởng thức cà phê: chờ đợi cà phê chảy xong, nhâm nhi tán gẫu với bạn bè.  Nghề nghiệp: Là người bận rộn -> thường là dân công sở. (khách hàng chỉ mất từ 3 đến 5 phút để được phục vụ 1 cốc cà phê tính từ khi bước vào cho đến khi ra khỏi một cửa hàng Starbucks Coffee  Ngoài ra: + Thích hợp với nữ giới hơn nam giới do phụ nữ thường không quen uống cà phê đậm đặc hơn so với nam giới. Như vậy, cà phê Starbucks Coffee đặc biệt thích hợp với đối tượng khách hàng là người trẻ tuổi, có mức thu nhập khá, bận rộn (thường là dân công sở), và đặc biệt (nhưng không bắt buộc) nên chú trọng phân đoạn khách hàng là nữ giới. Ngoài ra đối tượng mục tiêu 2 là giới trẻ ở độ tuổi teen và thanh niên (lứa tuổi trẻ rất dễ hội nhập với xu hướng mới và yêu thích cuộc sống năng động, thời trang). II. Thực trạng Marketing của Starbucks Coffee 2.1 Kết quả tài chính: Doanh thu 10,71 tỷ USD (2010) Theo dự báo của hãng nghiên cứu Euromonitor International, trong năm 2012, người tiêu dùng tại châu Á - Thái Bình Dương chi 9,3 tỷ USD để uống cà phê ở tiệm, tăng 66% so với 5 năm trước đó. Trong đó, Starbucks hiện chiếm thị phần lớn nhất tại khu vực này, với mức thị phần đạt trên 1/4. Đầu tháng này, Starbucks đã mở cửa hiệu đầu tiên tại Việt Nam và tuyên bố sẽ mở hàng trăm cửa hiệu tại thị trường này trong thời gian tới. Hãng này đã đặt chân vào thị trường Ấn Độ vào tháng 10/2012 và hiện có 7 cửa hiệu ở nước này thông qua liên doanh với Tata Global Beverages. Một chuỗi cửa hiệu cà phê khác của Mỹ là Coffee Beanery và hãng Lavazza SpA của Italy cũng đang trong quá trình mở rộng tại châu Á, trong đó có Việt Nam và Ấn Độ. Mặc dù vẫn còn là một thị trường nhỏ của Starbucks, châu Á hiện đang là thị trường tăng trưởng nhanh nhất của hãng này. Trong quý 4/2012, Starbucks đạt doanh thu 214,1 triệu USD tại Trung Quốc và khu vực châu Á-Thái Bình Dương, tăng 28% so với cùng kỳ năm 2011. Tổng doanh thu của hãng trong quý tăng 11%, đạt mức 3,8 tỷ USD. Hiện Starbucks có 19.500 nhân viên tại thị trường châu Á-Thái Bình Dương không bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản. Khu vực này chiếm khoảng 10% trong tổng số hơn 200.000 nhân viên Starbucks trên toàn cầu. 2.2 Tình hình thị trường 2.2.1 Thị trường cà phê uống liền: Thị trường gần như đã bị bão hòa và chiếm giữ bởi rất nhiều ông lớn như Nescà phê (Nestlé) (32%), G7 (Trung Nguyên) (23%), Vinacafe (Vinacafe Biên Hòa) (38%), Moment (Vinamilk) và một số các nhãn hiệu khác. Đây là thị trường có mức độ cạnh tranh cao, cần đầu tư lớn, ít khả năng tạo nên sự khác biệt sản phẩm. 2.2.2 Thị trường cà phê rang xay: Cà phê rang xay uống tại nhà : được đóng gói và bày bán tại các chợ, siêu thị với nhiều nhãn hiệu. Các sản phẩm đều tập trung vào một số loại cà phê chính tại thị trường Việt Nam như Arabica, Robusta, Cherry, cà phê chồn cộng với một số hương liệu như bơ , muối, vanilla, ca cao, ... để từ đó phối trộn ra các loại cà phê được gọi tên là Moka, huơng chồn, Sáng tạo, Legendee, Vanilla, Hazelnut... Cà phê rang xay uống tại quán : Quán cà phê xuất hiện tại mọi nơi, từ bìnnh dân đến cao cấp, có thể chia thành 4 loại sau : Quán cà phê theo hệ thống: Quán cà phê có thương hiệu, xây dựng một loạt các quán có cách trang trívà hình thức giống nhau. Thức uống chủ yếu là cà phê và phục vụ những loại thức uống khác, thậm chí là cả thức ăn. Ví dụ điển hình của hình thức này là Highland Coffee, hệ thống các quán nhượng quyền của Trung Nguyên, Glorila Coffee Bean… Quán cà phê trang trí theo phong cách: Đây là hình thức rất phổ biến tại các thành phố lớn của Việt Nam. Các quán được trang trí đẹp theo phong cách riêng của từng quán, từng người chủ, từng địa bàn, từng vị trí của quán. Các quán này thường phục vụ kèm rất nhiều món bên cạnh cà phê. Quán cà phê nhà: Quán được mở bằng cách tận dụng mặt bằng nhà mặt tiền trên cácc con đường. Đây là loại hình quán cà phê phổ biến nhất ở Việt Nam. Cách trang trí của quán khá đơn giản chỉ bao gồm bàn ghế, vài chậu cây kiểng, tivi để xem phim hoặc đá bóng, dàn nhạc. Quán cà phê cóc: Quán cà phê không tên tuổi có mặt khắp các hang cùng ngõ hẻm, chỉ gồm một cái tủ bằng inox cho đến một cái thùng xốp với vài chai cà phê pha sẵn cộng thêm một ít đá . Cà phê mang về (coffee to go) : Người Việt chưa có thói quen vừa đi đường vừa uống cà phê mà thường là mua một ly cà phê rồi mang về văn phòng hoặc ngồi tại một nơi nào đó để uống. Do vậy, loại hình cà phê này còn mới mẻ, có tiềm năng phát triển dù chưa thực sự rõ nét (do thói quen cà phê của người Việt). Nói chung, thị trường cà phê rang xay rất lớn và đang phát triển với tốc độ cao. Tại Việt Nam, tuy có nhiều thương hiệu cà phê rang xay nhưng chưa nhiều sản phẩm thực sự đột phá. Thực sự tạo khác biệt một cách rõ nét so với các sản phẩm của các hãng khác. Ngoài ra có thể có một vài thương hiệu có sản phẩm tốt với bao bì đẹp ( Illy, Gloria Jean Coffee) tuy nhiên cũng vẫn chỉ là cà phê . 2.2.3 Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng cà phê: HÀ NỘI SÀI GÒN - Người về hưu uống cà phê nhiều - Giới kinh doanh uống nhiều nhất nhất: 19,8%. Sinh viên ít nhất: 8%. với 26,3%. Người về hưu uống ít Đối tượng sử - Phần lớn có trình độ đại học và có nhất.dụng cà phê thu nhập tương đối cao - Thuộc mọi trình độ, mọi đẳng cấp - Chú trọng hình thức, nội thất, trang - Phong cách đơn giản, gần gũi, chủ hình thức quán trí, nhiều dịch vụ đi kèm yếu là quán lề đườngcà phê và mục - Điểm hẹn, nơi gặp gỡ bạn bè, thư - Chỗ nghỉ chân, giải khát đích đến q
Luận văn liên quan