Tiểu luận Xuất khẩu đồ lót Vera sang thị trường Hà Lan

Doanh nghiệp: Công ty Quốc tế Quadrille & Vera (Tên viết bằng Tiếng Anh: Quadrille & Vera International Ltd)  Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất, kinh doanh trang phục lót và trang phục cao cấp mặc nhà dành cho phụ nữ. Công ty Quốc tế Quadrille & Vera là công ty liên doanh được thành lập vào tháng 04/ 2001 theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giữa công ty Quadrille Nhật Bản, công ty Sơn Kim và công ty Hồng Vân. Thương hiệu Vera thuộc quyền sở hữu của Công ty Sơn Kim, luôn được cải tiến và hoàn thiện đến khi chính thức thuộc về quyền sở hữu của công ty Quốc Tế Quadrille & Vera. Việt Nam là thị trường tiêu thụ chính nhưng Vera cũng đã và đang trong quá trình hợp tác kinh doanh, mở rộng kênh phân phối tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Hiện nay,Vera là thương hiệu trang phục nội y, trang phục mặc nhà hàng đầu Việt Nam. Với sự tài hoa, sáng tạo của những nhà thiết kế giỏi kết hợp với sự khéo léo, tỉ mỉ của người thợ may, Vera đã tạo ra những trang phục làm say mê bao phụ nữ, tôn vinh nét đẹp và chăm sóc sức khỏe của nữ giới tại thị trường Việt Nam. Để đẩy mạnh phát huy những thành quả đạt được, công ty đang xúc tiến hợp tác kinh doanh và quảng bá thương hiệu Vera tại các nước ASEAN, Đài Loan, Nhật Bản, Châu Mỹ và một số nước Châu Âu điển hình là việc hướng đến xuất khẩu thử nghiệm sang thị trường Hà Lan.

pdf24 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Xuất khẩu đồ lót Vera sang thị trường Hà Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Xuất khẩu đồ lót Vera sang thị trường Hà Lan 2 Mục lục PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM ......................3 1.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP: ..................................................................... 3 1.2 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU: ...................................................... 3 PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG HÀ LAN ...............................4 2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC HÀ LAN: .................................................................... 4 2.2 QUAN HỆ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ VIỆT NAM-HÀ LAN: ................................... 4 2.3 THỊ TRƯỜNG HÀ LAN: ....................................................................................... 6 PHẨN 3. PHÂN TÍCH SWOT ...................................................8 3.1 BẢNG SWOT: ....................................................................................................... 8 3.2 BẢNG SWOT MỞ RỘNG: .................................................................................... 9 PHẦN 4. SƠ BỘ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ......................9 4.1 CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM: .................................................................................. 9 4.2 CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI: ................................................................................ 12 4.3 CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN:.................................................................................. 15 4.4 CHIẾN LƯỢC GIÁ: ............................................................................................. 18 PHẦN 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN .............................................20 3 PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM 1.1 GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP:  Doanh nghiệp: Công ty Quốc tế Quadrille & Vera (Tên viết bằng Tiếng Anh: Quadrille & Vera International Ltd)  Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất, kinh doanh trang phục lót và trang phục cao cấp mặc nhà dành cho phụ nữ. Công ty Quốc tế Quadrille & Vera là công ty liên doanh được thành lập vào tháng 04/ 2001 theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giữa công ty Quadrille Nhật Bản, công ty Sơn Kim và công ty Hồng Vân. Thương hiệu Vera thuộc quyền sở hữu của Công ty Sơn Kim, luôn được cải tiến và hoàn thiện đến khi chính thức thuộc về quyền sở hữu của công ty Quốc Tế Quadrille & Vera. Việt Nam là thị trường tiêu thụ chính nhưng Vera cũng đã và đang trong quá trình hợp tác kinh doanh, mở rộng kênh phân phối tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á. Hiện nay,Vera là thương hiệu trang phục nội y, trang phục mặc nhà hàng đầu Việt Nam. Với sự tài hoa, sáng tạo của những nhà thiết kế giỏi kết hợp với sự khéo léo, tỉ mỉ của người thợ may, Vera đã tạo ra những trang phục làm say mê bao phụ nữ, tôn vinh nét đẹp và chăm sóc sức khỏe của nữ giới tại thị trường Việt Nam. Để đẩy mạnh phát huy những thành quả đạt được, công ty đang xúc tiến hợp tác kinh doanh và quảng bá thương hiệu Vera tại các nước ASEAN, Đài Loan, Nhật Bản, Châu Mỹ và một số nước Châu Âu điển hình là việc hướng đến xuất khẩu thử nghiệm sang thị trường Hà Lan. 1.2 GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM XUẤT KHẨU:  Sản phẩm xuất khẩu: Đồ lót và quần áo trong nhà dành cho phụ nữ. Dòng sản phẩm này đã có mặt tại thị trường Việt Nam hơn 10 năm, với đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp, am hiểu thị trường, hiện tại Vera được người tiêu dùng đánh giá là một trong những thương hiệu đồ lót nổi tiếng bởi mẫu mã đa dạng, phong phú, thay đổi theo mùa, góp phần tôn vinh vẻ đẹp nữ tính của phụ nữ.  Thị trường đã và đang hoạt động: nội địa  Thị trường sản phẩm dự kiến xâm nhập: Hà Lan. Thị trường Hà Lan được lựa chọn để thâm nhập vì thị trường bán lẻ nội địa mặt hàng này đã bão hòa và sản xuất hàng may mặc trong nước gần như không còn tồn tại, hầu như tất cả các nhà sản xuất trong nước đã thực hiện chính sách thuê ngoài. Quy mô thị trường đồ lót và quần áo trong nhà tại Hà Lan tăng đến năm 2007, năm 2008 giảm nhẹ (- 1,7%) và giảm mạnh vào năm 2009 (-7,1%) đạt mức gần 1,2 tỷ euro. Mức chi tiêu theo 4 đầu người của nước này là 72 euro cao hơn mức trung bình của EU (68 euro). Dự báo mức chi tiêu cho mặt hàng đồ lót và quần áo trong nhà năm 2010-2011 tương đối khả quan. Nhờ vào sự phát triển về nhân khẩu học, mối quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với thời trang đồ lót và quần áo trong nhà , mức chi tiêu tăng lên. Trong suốt thời kỳ 2005 – 2009, kim ngạch nhập khẩu đồ lót và quần áo trong nhà của Hà Lan tăng trung bình 5%/năm về giá trị và đạt mức 693 triệu euro, chiếm 6,2% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU năm 2009. Hà Lan là nước nhập khẩu lớn thứ năm EU đối với mặt hàng này. Việc tăng kim ngạch nhập khẩu và tình hình sản xuất trong nước hạn chế cho thấy phần lớn lượng tiêu dùng hàng đồ lót và quần áo trong nhà của người Hà Lan là hàng nhập khẩu, chủ yếu nhập khẩu từ các nước có chi phí thấp, bao gồm cả các sản phẩm có hàm lượng thiết kế cao. Đoạn thị trường này mang lại nhiều tiềm năng cho nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển. Đây là những điều kiện thuận lợi để sản phẩm của công ty chúng tôi xâm nhập thị trường tiềm năng này. * * * PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG HÀ LAN 2.1 VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC HÀ LAN:  Tuy Hà Lan có diện tích nhỏ, khoảng 41.526 km2 nhưng lại được coi là một trong những nước giàu có nhất Châu Âu. Hà Lan nằm ở phía Tây châu Âu, vùng đất thấp dưới mực nước biển phía đông giáp với Đức, phía Nam giáp với Bỉ, phía Tây và Bắc giáp Biển Bắc. Thủ đô Hà Lan là Amsterdam, thủ đô của kinh tế và du lịch.  Hà Lan là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao: 16.7 triệu dân (7/2010) trong đó người Hà Lan chiếm 80.7%. HDI: 0.953-xếp thứ 9 thế giới. (Nguồn Human Development Reports LHQ 2007).  Gần kề với biển, địa hình bằng phẳng và có nhiều hồ, kênh rạch đã làm cho Hà Lan có khí hậu không khác nhau nhiều giữa các vùng miền. Khí hậu thường mát mẻ vào mùa hè và không lạnh vào mùa đông. Thời tiết đặc trưng cho từng mùa không rõ ràng và hay thay đổi đột ngột trong ngày. 2.2 QUAN HỆ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ VIỆT NAM-HÀ LAN:  Quan hệ chính trị:  Việt Nam và Hà Lan thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 9/4/1973. 5  Từ năm 1990, quan hệ hai nước được phục hồi và tiếp tục phát triển. Hai bên đã ký kết nhiều hiệp định quan trọng và trao đổi nhiều chuyến thăm cấp cao, đặc biệt gần đây nhất là trong chuyến thăm chính thức Hà Lan của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng và Phu nhân cùng Đoàn đại biểu cấp cao Chính phủ Việt Nam từ 27/9 – 1/10/2011 sau khi nhận lời mời của Thủ tướng Mark Rutte, Hà Lan đã khẳng định mong muốn tiếp tục tăng cường quan hệ nhiều mặt cùng có lợi với Việt Nam- thị trường có nhiều tiềm năng tại khu vực châu Á trong thời gian tới.  Quan hệ kinh tế, thương mại:  Quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Hà Lan được lãnh đạo hai bên đặc biệt quan tâm với kim ngạch thương mại khá lớn và tăng đều hằng năm. Từ năm 2002, xuất khẩu sang Hà Lan có nhiều chiều hướng tăng khá, trung bình khoảng 15%/năm đặc biệt tăng khoảng 23%/năm trong suốt thời kỳ 2005- 2009.  Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước trong giai đoạn 2005-2010: Đơn vị: Nghìn USD (Nguồn:Tổng Cục hải quan Việt Nam)  Trong những năm qua, quan hệ giữa Việt Nam và Hà Lan đã có những bước phát triển mạnh, nhất là về hợp tác đầu tư, thương mại. Tính đến 8 tháng đầu năm 2011 đạt hơn 1,76 tỷ USD.  Hà Lan là bạn hàng lớn của Việt Nam-đứng thứ 4 trong EU sau Đức, Anh, Pháp- là thị trường quan trọng cho nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu vào Hà Lan đều tăng nổi bật là hải sản, hàng dệt may, đồ gỗ, mặt hàng nhựa,…Hà Lan là quốc gia kinh doanh thương mại, nhu cầu thị trường lớn, tính chất tái xuất, nhập nguyên liệu để chế biến, sản xuất không hạn chế nhập khẩu mà thậm chí còn khuyến khích nhập khẩu. Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 VN xuất 659.735 857.431 1.182.144 1.534.600 1.334.719 1.688.311 VN nhập 313.309 360.799 510.274 546.800 429.535 527.840 Kim ngạch XNK 973.044 1.218.230 1.692.418 2.081.400 1.764.254 2.216.151 6  Tổng quan về tình hình xuất khẩu của Việt Nam đối với hàng dệt may nói chung và thị phần đồ lót, đồ mặc nhà nói riêng: Đơn vị: Nghìn USD Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 NK từ TG 5.894.273 6.709.239 7.468.432 8.426.853 8.011.177 10.602.524 NK từ VN 46.618 69.777 72.167 117.773 109.317 144.005 Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) dựa theo thống kê COMTRADE  Đối với sản phẩm đồ lót: o Các loại áo lót đạt 23.34 triệu USD o Các loại quần lót đạt 7.5 triệu USD  Mặc dù đây là nhóm hàng xuất khẩu lớn thứ sáu của Việt Nam sang thị trường Hà Lan nhưng tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn với mặc hàng cùng loại nhập từ thế giới. Trong những năm vừa qua tình hình xuất khẩu của Việt Nam luôn giữ được mức tăng trưởng với tốc độ tương đối ổn định. 2.3 THỊ TRƯỜNG HÀ LAN:  Môi trường chính trị:  Hà Lan theo chế độ Quân chủ lập hiến và Nghị viện.  Môi trường chính trị ổn định.  Hà Lan hiện là thành viên của các tổ chức thế giới: Liên Hiệp Quốc (UN), Liên minh Châu Âu (EU), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Tổ chức hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO),…  Môi trường kinh tế:  Nền kinh tế Hà Lan được ghi nhận là nền kinh tế ổn định, đóng vai trò quan trọng như là một trung tâm giao thông của Châu Âu.  Một vài số liệu kinh tế Hà Lan 2010: (Theo kết quả của Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư)  GDP: 770,3 tỷ USD; GDP /người: 40.500 USD; GDP (PPP): 680,4 tỷ USD.  Tỷ lệ lạm phát: 1.1 % Tỷ lệ thất nghiệp: 5.5%  Nợ công : 64,6% GDP 7  Tổng mức đầu tư của nước ngoài vào Hà Lan (tính đến 10/2010): 687,8 tỷ USD  Chỉ số GDP Hà Lan được xếp vị trí thứ 16 thế giới, xếp thứ 8 về số lượng hàng nhập khẩu.  Môi trường văn hóa: Phần lớn người Hà Lan rất thực dụng luôn suy nghĩ cẩn trọng và sẽ không phí thời gian để quan tâm đến những sản phẩm mà họ không quan tâm đến. Người Hà Lan yêu thích kinh doanh”, kiếm tiền giỏi và tiết kiệm, có phong cách sống hiện đại. Đồng thời thói quen mua sắm của người tiêu dùng rất mạnh.  Môi trường cạnh tranh: Hà Lan là thị trường đầy tiềm năng đối với nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển. Nên khi xâm nhập vào thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh lớn mạnh. Điển hình là các nhà sản xuất và công ty phân phối ở Hà Lan: Ten Cate, Elbrina Foundations, Zetex, … có thương hiệu nhưng không có dây chuyền sản xuất riêng; các doanh nghiệp may mặc lớn của Việt Nam đã xuất khẩu sang Hà Lan như Việt Tiến, Legamex, Vinatex,...dù những doanh nghiệp này xuất khẩu sang Hà Lan mặt hàng may mặc không chuyên về đồ lót và quần áo trong nhà nhưng cũng có thâm niên và chỗ đứng nhất định trên thị trường hàng may mặc nói chung. Ngoài ra, đối thủ cạnh tranh còn có Trung Quốc – nước xuất khẩu chiếm thị phần lớn nhất, chiếm 28,2% tổng nhập khẩu của Hà Lan từ thế giới và những quốc gia chiếm thị phần lớn như Đức, Bangladesh, Thổ Nhỹ Kì.  Môi trường pháp lý:  Hà Lan là một trong những nước thành viên của EU, có chính sách quản lý chất lượng hàng hóa chủ yếu theo luật chung của EU. Các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch không nhiều, nhưng lại sử dụng khá nhiều biện pháp phi quan thuế. Mặc dù thuế quan của EU thấp hơn so với các cường quốc kinh tế lớn và có xu hướng giảm, nhưng EU vẫn là một thị trường bảo hộ rất chặt chẽ vì hàng rào phi quan thuế rất nghiêm ngặt.  Rào cản kỹ thuật chính là qui chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, được cụ thể hóa ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động. 8 PHẨN 3. PHÂN TÍCH SWOT 3.1 BẢNG SWOT: STRENGHTS WEAKNESSES - Sản phẩm của thương hiệu đứng đầu trong thị trường nội địa. - Sản phẩm có chất lượng tốt (đạt nhiều chứng nhận chất lượng trong nước). - Chưa đạt được các chứng nhận quốc tế (ISO 9000) để dễ dàng thâm nhập thị trường EU. - Mức độ nhận diện chưa cao tại thị trường Hà Lan. - Sản xuất hàng hóa xuất khẩu chưa cao, do công ty mới hình thành chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài. OPPORTUNITIES THREATS - Quan hệ kinh tế, chính trị tốt đẹp. - Môi trường pháp lý thuận lợi, Chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư. - Nhu cầu thị trường lớn, khuyến khích nhập khẩu, ít rào cản thương mại. - Thị trường bán lẻ nội địa bão hòa và sản xuất hàng may mặc trong nước rất hạn chế. - Hà Lan tận dụng lợi thế phát triển mạnh cảng biển, hơn 30% lượng hàng hóa ra vào EU được bốc dỡ qua cảng Hà Lan; bay Amsterdam Schipol, sân bay lớn thứ tư ở châu Âu. - Thu nhập người dân khá cao, có nhiều trung tâm mua sắm hiện đại. - Hà Lan là trung tâm quan trọng của hệ thống kinh doanh toàn cầu với cơ sở hạ tầng phát triển tập trung về hệ thống vận chuyển hàng hóa tốt, con người và dữ liệu - Chưa có thông tin sơ cấp về thị trường. - Những trở ngại của khối EU, nhất là rào cản kỹ thuật. - Công ty phải cạnh tranh với cả những doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đang có thương hiệu mạnh ở Hà Lan. - Khó khăn về khoảng cách địa lý, chi phí vận chuyển cao. - Những sản phẩm cần phải đáp ứng những yêu cầu về kỹ thuật cũng như thị yếu của khách hàng. 9 điện tử => có lợi cho phân phối và xúc tiến. 3.2 BẢNG SWOT MỞ RỘNG: STRENGHTS-OPPORTUNITIES WEAKNESSES-OPPORTUNITIES - Thế mạnh của công ty (thương hiệu, sản phẩm chất lượng, nhà thiết kếm, thợ may giỏi, …) kết hợp với những cơ hội ở thị trường Hà Lan (quan hệ kinh tế - chính trị; khoảng trống thị trường, …) tạo thành cơ sở vững chắc để chúng tôi có thể tự tin đưa sản phẩm xuất sang thị trường này. -Tận dụng cơ sở hạ tầng, các trung tâm thương mại lớn của Hà Lan để quảng cáo nhằm tăng mức độ nhận dạng thương hiệu. -Hà Lan khuyến khích nhập khẩu nên dù sản phẩm chưa có chứng chỉ ISO, vẫn có thể xuất sang thị trường này. STRENGHTS-THREATS WEAKNESSES-THREATS - Phấn đấu trong thời gian ngắn nhất đạt được chứng chỉ ISO để có thể dễ dàng vượt qua những rào cản thương mại của EU. - Nghiên cứu, thiết kế thêm nhiều sản phẩm mang tính cạnh tranh để có thể giữ vững chỗ đứng trên một thị trường cạnh tranh gay gắt như Hà Lan. - Không ngừng khảo sát thị hiếu người tiêu dùng và phát triển nhiều kỹ thuật mới nhằm đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Tìm hiểu, thu thập thông tin sơ cấp về thì trường Hà Lan, nhất là môi trường văn hóa. - Đưa ra những dịch vụ tư vấn miễn phí về sức khỏe, cách dùng, thông tin sản phẩm để tăng độ tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm. ***** PHẦN 4. SƠ BỘ CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG 4.1 CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:  Tâm lý người tiêu dùng:  Người Hà Lan đa số theo chủ nghĩa thực tế, thực dụng. Họ mong muốn mình có một ngoại hình cao ráo và cân đối, và thực tế họ là những người có ngoại hình lớn nhất trên thế giới. Khi mua hàng họ thường quan tâm đến chất lượng sản phẩm, lợi ích mà 10 sản phẩm mang lại, cũng như giá cả sản phẩm chứ không chủ trương sính hàng ngoại, hàng đắt tiền. Thực tế đa phần người tiêu dùng Hà Lan chuộng khuynh hướng giản dị nhưng vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ.  Chính sách của Chính phủ rất chú trọng đến việc hạn chế khoảng cách giàu nghèo. Người Hà Lan không thích bộc lộ sự giàu có và địa vị của mình. Do đó không cần phải nhấn mạnh đến những sản phẩm khẳng định đẳng cấp.  Hà Lan mang khí hậu của vùng biển do đó mùa hè thường mát mẻ, mùa đông ấm áp. Điều này khiến cho người dân Hà Lan ưa thích những bộ trang phục làm bằng len, áo khoác mỏng nhẹ.  Người Hà Lan rất thích thể thao, cứ 3 người Hà Lan thì có 1 người tham gia câu lạc bộ thể thao. Do đó các sản phẩm thời trang đáp ứng được yêu cầu thấm hút mồ hôi và co dãn tốt chắc chắn sẽ rất được ưa chuộng.  Thành tựu: - 7 năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao (từ năm 2002 - 2008) - Top 5 ngành hàng may mặc do báo Sài gòn tiếp thị tổ chức - Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt (từ năm 2003 -2006) - Top 100 nhãn hiệu tiêu biểu - Top 100 nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam - Huy chương vàng hội chợ triển lãm Việt Nam  Mô tả sản phẩm Sau khi đã nghiên cứu thị trường, thấy được điểm mạnh yếu và thị hiếu người tiêu dùng Hà Lan, chúng tôi đưa ra chiến lược xuất hai mặt hàng: đồ lót và trang phục mặc nhà.  Chất liệu: Các sản phẩm đồ lót của Vera đều được làm từ các chất liệu sau: Polyester, nylon, spandex, elestane, rayon. Trong mỗi loại sản phẩm, chất liệu chiếm tỷ lệ cao nhất đó là Polyester và Nylon (85%-95%), phần còn lại là spandex, elestane và rayon.  Ưu điểm chung của các chất liệu: - Thoáng mát, dễ thấm mồ hôi - Độ bền tốt - Mặt vải phẳng và mịn, màu sắc đẹp - Thân thiện với người mặt (không gây khó chịu hay các phản ứng ngay ngứa) - Dễ giặt và mau khô  Mẫu mã: 11  Đồ lót Tất cả các sản phẩm áo lót Vera đều may theo 2 cách Moldcup và Cut & Sew. Trong đó Moldcup chiếm thế chủ đạo trong tổng số 3/4 bộ sưu tập.Ở đây, chúng tôi chỉ đề cập tới áo lót mà không đi sâu vào quần lót vì so với quần lót thì áo lót là sản phẩm phức tạp về kỹ thuật, cách may và kiểu dáng. Định hướng phong cách cho quần lót giống như áo lót và sẽ được đề cập theo từng bộ sưu tập. Ngoài chất liệu và cách may thì một điều quan trọng làm nên sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm đó chính là kiểu dáng. Vì vậy, chúng tôi sẽ có 4 bộ sưu tập (BST) mang 4 phong cách khác nhau và hướng tới 4 đối tượng khác nhau: BST Luxury Vera sexy Feminine Basic Loại Moldcup Moldcup Cut & Sew Moldcup Chất liệu Polyester (Nylon) chiếm trên 90% Polyester (Nylon) chiếm 80-90% Kết hợp nhiều chất liệu trong một sản phẩm 100% Polyester Phong cách Hiện đại, sang trọng, chú trọng độ nâng và ôm gọn vòng 1 May theo kiểu cúp ngang. Quyến rũ, gợi cảm, tinh tế và sắc sảo Dịu dàng, nữ tính, kiểu dáng đơn giản, dễ phối hợp với trang phục mặc ngoài. Thiết kế gọn,đơn giản, thường là cúp xéo, dễ phối hợp với trang phục ngoài và với quần lót. Màu sắc, hoa văn Các gam màu tối như nâu, xám, đen, xanh đậm. - Được phối hợp với ren nhấn trên cup áo tạo điểm nhấn - màu sắc thường là các gam màu nóng như đỏ,hồng đậm,…. Màu sắc nhẹ dịu như hồng, xanh nhạt, trắng,… Các gam màu phổ thông như màu da, hồng tím, trắng. Đối tượng khách hàng Những người có thu nhập cao Phụ nữ trung niên. Những người yêu thích phong cách gợi cảm. Thích hợp làm quà cưới. Những người thích phong cách đơn giản, nhẹ nhàng. Các khách hàng phổ thông như học sinh, sinh viên.  Trang phục mặc nhà: Sản phẩm này có 5 BST hướng tới 5 đối tượng khách hàng khác nhau: BST Luxury Vera sexy Feminine Just relax Basic Chất 100% silk 100% 100% polyester 90-100% 90-100% 12 liệu hoặc polyester polyester hoặc 80-90% polyester hết hợp với chất liệu khác cotton cotton hoặc polyester Kiểu dáng Đầm dài, đầm lửng gối, đồ bộ dài, đồ bộ quần ngắn. Đầm lửng gối, hai dây, cổ sâu, có mẫu xẻ trước. Chủ yếu là đồ bộ dài hoặc ngắn. Không tay, kiểu đơn giản. Kiểu dáng rất đa dạng: đồ bộ dài, ngắn; đầm lửng gối; đầm pajama kiểu sơ mi. Đầm lửng gối hai dây_đây là kiểu đồ ngủ truyền thống nhất Màu sắc, hoa văn Màu trơn sậm như nâu, xanh, cam sậm. Kết hợp nơ thắt giữa ngực, ren viền tay, … Họa tiết hoa nhuyễn sậm màu, kết hợp ren ở phần cup ngực. Màu trơn nhạt như xanh dương, hồng, trắng. Hoặc hoa văn đơn giản. Màu sắc nhẹ nhành nhưng nhí nhảnh, hoa văn hình thú, kẻ sọc, hoặc màu trơn. Màu trơn nhạt như hồng, đỏ, xanh dương, trắng. Phong cách Hiện đại, sang trọng, quý phái Gợi cảm, quyến rũ Nữ tính, dịu dàng Nhí nhảnh, đáng yêu Đơn giản Đối tượng khách hàng Người yêu thích pho
Luận văn liên quan