Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty Thương mại Cổ phần Chuyển phát nhanh Nội Bài

Nhằm tạo điều kiện cho những sinh viên sắp tốt nghiệp có cơ hội cọ sát với công việc thực tế cụ thể của các doanh nghiệp, Công ty và kiểm định lại những kiến thức mà các sinh viên đã được học tại nhà trường - Trường cùng quý Công ty Thương mại cổ phần Chuyển Phát Nhanh Nội Bài đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em được đi thực tập tại Công ty Thương mại cổ phần Chuyển Phát Nhanh Nội Bài. Sau bốn tuần thực tập dưới sự giúp đỡ của các cán bộ trong Ban lãnh đạo Công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong các tổ giao dịch, khai thác. cùng với những kiến thức em đã học tập được ở nhà trường do các thầy cô giáo trong khoa giảng dạy em đã hiểu biết thêm được rất nhiều về quy trình khai thác các dịch vụ Bưu chính cũng như cách thức tổ chức sản xuất của Công ty dịch vụ. Em thấy đây là một chuyến đi thực tế rất bổ ích, em đã được trực tiếp theo dõi và tham gia làm việc như một giao dịch viên của Công ty. Em được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng từ đó em có thể đem những kiến thức của mình đã học được ở trường như Marketing cơ bản, kinh tế Bưu chính Viễn thông. áp dụng cho việc phục vụ và chăm sóc khách hàng.

doc20 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3399 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty Thương mại Cổ phần Chuyển phát nhanh Nội Bài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Nhằm tạo điều kiện cho những sinh viên sắp tốt nghiệp có cơ hội cọ sát với công việc thực tế cụ thể của các doanh nghiệp, Công ty và kiểm định lại những kiến thức mà các sinh viên đã được học tại nhà trường - Trường cùng quý Công ty Thương mại cổ phần Chuyển Phát Nhanh Nội Bài đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em được đi thực tập tại Công ty Thương mại cổ phần Chuyển Phát Nhanh Nội Bài. Sau bốn tuần thực tập dưới sự giúp đỡ của các cán bộ trong Ban lãnh đạo Công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong các tổ giao dịch, khai thác... cùng với những kiến thức em đã học tập được ở nhà trường do các thầy cô giáo trong khoa giảng dạy em đã hiểu biết thêm được rất nhiều về quy trình khai thác các dịch vụ Bưu chính cũng như cách thức tổ chức sản xuất của Công ty dịch vụ. Em thấy đây là một chuyến đi thực tế rất bổ ích, em đã được trực tiếp theo dõi và tham gia làm việc như một giao dịch viên của Công ty. Em được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng từ đó em có thể đem những kiến thức của mình đã học được ở trường như Marketing cơ bản, kinh tế Bưu chính Viễn thông... áp dụng cho việc phục vụ và chăm sóc khách hàng. a. phần tìm hiểu chung 1. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty Thương mại Cổ phần Chuyển phát nhanh Nội Bài. Công ty Thương mại Cổ phần Chuyển phát nhanh Nội Bài là Công ty kinh doanh dịch vụ hạch toán độc lập theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình. a) Chức năng : Tổ chức Tổ chức , xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới Bưu chính PHBC chuyển phát nhanh hàng hóa ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh và thành phố khác. Tổ chức điều hành và xử lý khai thác trong dây chuyền sản xuất kinh doanh và phục vụ của lĩnh vực bưu chính – PHBC và chuyển phát nhanh hàng hóa. Trực tiếp vận chuyển đường thư cấp 1 ,tổng hợp yêu cầu , phân phối và thanh toán báo chí với các cơ quan tiếp nhận , Công ty phát hành báo chí Trung ương, các nhà xuất bản Trung ương và địa phương nếu có. Tổng hợp , đối chiếu kiểm soát các bản kê chứng từ chuyển tiền , quản lý cung ứng và điều phối quỹ chuyển tiền theo phân cấp của Công ty. Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác được hội đồng quản trị Công ty giao. b. Cơ cấu của Công ty Thương mại Cổ phần chuyển phát nhanh Nội Bài. Công ty có tổng số là 40 công nhân viên, có 06 Bưu cục trực thuộc Chia thành 7 tổ sản xuất: 1 tổ khai thác. 1 tổ quản lý. 1 tổ bưu tá. 4 tổ giao dịch 2. Đặc điểm tình hình: - Là 1 đơn vị sản xuất trên lĩnh vực BC-PHBC phục vụ yêu cầu thông tin liên lạc chuyển phát nhanh hàng hóa trên địa bàn thị xã, các tỉnh thành phố. Đồng thời là đầu mối trung gian khai thác, chia chọn, phân hướng, đóng túi gói cho các quận trong toàn thành phố theo địa chỉ hành chính với 06 Bưu cục, phân hướng chia chọn TCT trực tiếp với 25 tỉnh thành. Tập hợp tất cả các sản phẩm đi của các quận trong toàn thành phố, giao nhận trực tiếp với Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh khác. - Lực lượng lao động nữ chiếm 75%, lao động có trình độ đại học, cao đẳng 10.3%, trung cấp 34.5%, công nhân 55.2% - Sản lượng đến nhiều hơn sản lượng đi. 3. Kết quả thực hiện kế hoạch năm 2001 3.1. Bưu chính: a) Khối lượng phục vụ tại Thành phố Hà Nội Tên chỉ tiêu Đi Đến Ghi số 9800 cái 1191 cái Bưu kiện 584 cái 913 cái TCT, ĐCT, CTN 3612 cái 3962 cái EMS 4091 cái 6301 cái BCUT 8 kiện 522 kiện Phát thư, ấn phẩm các loại 9137 kg ~1370550 cái 10472 kg Điện thoại 149101 cuộc ~447303 phút Điện hoa 129 91 Điện báo 94101 w 166300 w Fax 3684 bức 2987 bức b) Khối lượng phục vụ qua: Tên nghiệp vụ Đi Đến Bưu kiện 7222 cái 7235 cái Ghi số 115104 cái 111628 cái EMS 9857 cái 12978 cái TCT, ĐCT 60959 cái 58372 cái Công văn hệ 1 28119 cái Bưu phẩm các loại 14386kg~ 2157900 cái 18757 kg~2813550 cái Fax 1322 bức 1372 bức 3.2. Công tác PHBC: Bằng các hình thức khuyến khích cộng tác viên, các đại lý, công nhân vận chuyển chấp nhận và phát tại nhà, khuyến khích độc giả dài hạn trả tiền báo trong tháng, bán lẻ các loại báo tại giao dịch , giữ vững độc giả cũ, phát triển độc giả mới. Do đó tổng sản lượng các loại báo phát hành trong năm 2001 đạt 890123 tờ. B. Tại bộ phận giao dịch I. Qui trình chấp nhận : 1. Bưu phẩm bưu kiện: Giao dịch viên phải kiểm tra hàng hoá mà khách hàng muốn gửi và kiểm tra điều kiện bưu gửi về cách gói bọc. Sau đó cấp phiếu gửi và hướng dẫn khách hàng. Cấp BĐ1(BĐ32 cũ) nếu là bưu phẩm ghi số. Cấp BK1(BK21 cũ) nếu là bưu kiện. Nhận lại phiếu gửi do khách hàng tự tay viết và kiểm tra họ tên, địa chỉ người gửi, người nhận. Buộc bưu gửi, kẹp chì trước mặt khách hàng. Cân và ghi khối lượng cùng tiền cước lên bưu gửi và phiếu gửi. Lấy nhãn số bưu phẩm ghi sổ trong sổ BĐ2 (BĐ20 cũ) nếu là bưu phẩm ghi số, đóng dấu tên bưu cục nên nhãn số và dán vào mặt trước của bưu phẩm, ghi số hiệu của nhãn vào BĐ1, nếu là bưu kiện thì không cần phải dán nhãn số. Đóng dấu ngày vào phiếu gửi, thu tiền và trao biên lai cho khách hàng. Dán tem hoặc in cước thay tem lên mặt trước của bưu gửi. Đóng dấu huỷ tem, ghi vào sổ kế toán xuất nhập BP-BK BĐ28 ( BĐ2 cũ) và chuyển cho bộ phận khai thác. 2. Báo chí: Giao dịch viên cấp giấy đặt mua báo chí PH19( BC trong nước), PH20 ( BC nước ngoài) mỗi loại đưa 2 tờ. GDV nhận lại PH19 hoặc PH20 và kiểm soát lại. Giao dịch viên viết hoá đơn BC01, lấy chữ ký của khách hàng vào hoá đơn. Thu tiền và giao hoá đơn ( liên 2 cho khách hàng). Giao 1 phiếu PH19 và liên 3 của BC01 cho bộ phận quản lý độc giả. Căn cứ vào liên 1 của BC01 ghi vào sổ quĩ thu PH5. 3. Chấp nhận EMS Kiểm tra nội dung hàng hoá. Cấp phiếu gửi E1( ba tờ đính kèm nhau) và phong bì cho khách hàng. Hướng dẫn khách hàng ghi chép họ tên, địa chỉ người gửi, người nhận, nội dung hàng hoá, ngày giờ gửi và kí tên. Giao dịch viên kiểm tra lại E1, đóng dấu trên cả ba tờ, ghi rõ cước phí lên E1. Kí tên giao dịch viên nhận. Cân ghi lại khối lượng bưu gửi lên phong bì đựng bưu gửi và tính cước. Ghi rõ cước phí lên phong bì. Ghi số liệu của bưu gửi từ E1 lên phong bì. Thu và giao biên lai ( tờ cuối cùng ) cho khách hàng. Đính kèm E1 với phong bì đựng bưu gửi. Vào sổ nhập xuất và giao cho bên phòng khai thác. 4.Chuyển tiền a) Điện chuyển tiền : Là loại ngân phiếu do bưu điện phát hành và chuyển đi bằng đường điện báo nên đảm bảo nhanh chóng hơn thư chuyển tiền. Những nghiệp vụ đặc biệt về điện báo dùng cho điện chuyển tiền. Khẩn PN :có tác dụng trong việc phát giấy mời N29, tin tức kèm theo thư chuyển tiền. Thuê phát. Có cước trả lời. Ngoài ra còn có :Lưu kí, báo trả bằng thư hay bằng điện, trả tiền tại nhà. Mức tiền gửi điện chuyển tiền : Qui định như thư chuyển tiền. Điện chuyển tiền tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh không hạn chế số lượng gửi tiền trên một ngân phiếu. ĐCT gửi đến để trả tiền tại các trung tâm tỉnh, thành phố( trừ Hà Nội, TPHCM) tối đa là 30 triệu đồng, ở các huyện là 5 triệu đồng. Quy trình nhận gửi ĐCT: Viết ĐCT đi N3: đo người gửi tự viết( không tẩy xoá) họ tên, địa chỉ người gửi, người nhận,số tiền bằng số, bằng chữ, các nghiệp vụ đặc biệt. Xin báo trả khi ký gửi ĐCT: TBT, ĐBT. Lập hoá đơn BC01, lấy số hoá đơn ghi vào N3. Lập ĐCT đi N3 (ghi vào N3 các số sê ri, số phiếu). Đếm tiếng tính cước điện báo của ĐCT. Vào bản kê phát hành N22c. ĐCT đi sau khi đếm tiếng tính cước trên N3 song phải vào N22 c để lấy số điện báo cho bức ĐCT. Lấy ký duyệt của kiểm soát viên trên ĐCT đi. Ghi ĐCT N3 vào sổ chuyển giao N17a và giao cho bộ phận điện báo để chuyển đi. b) Thư chuyển tiền: Chấp nhận gửi. Đưa phiếu chuyển tiền N21 cho khách hàng, hướng dẫn ghi. Điều chỉnh sai sót, đóng nhật ấn xác nhận nếu có sai sót. Vào sổ hoá đơn BC01 dựa vào N21, đóng nhật ấn lên BC01 , thu tiền, giao hoá đơn. Lập thư chuyển tiền N21. Số tiền bằng số. Số thư chuyển tiền, ngày tháng, năm phát hành. Nếu có yêu cầu TBT hay ĐBT thì gạch một nhóm chữ và đóng khung nhóm chữ còn lại bằng mực đỏ. Đóng dấu ngang bưu cục phát hành, dấu ngày phía trên N21. Ghi TCT phát hành vào bản kê N22. c) Chuyển tiền nhanh: Chấp nhận CTN. Kiểm tra xem bưu cục phát có mở dịch vụ CTN không, kiểm tra điều kiện nhận gửi. Viết ngân phiếu CTN, GDV đa CTN1, hướng dẫn khách hàng ghi. GDV nhận CTN1 từ khách hàng, kiểm tra. Ghi số hiệu ngân phiếu ( số hoá đơn BC01) vào CTN1, ghi kèm số sêri, số nhảy, mã số tỉnh của bưu cục phát hành. Ghi ngày tháng năm phát hành, kí tên , đóng dấu. Lập hoá đơn BC01. Thu tiền , giao biên lai cho khách hàng. 5. Điện hoa Chấp nhận điện hoa. Kiểm tra xem địa chỉ đến có dịch vụ điện hoa không. Đưa ấn phẩm ĐH3 cho khách hàng, hướng dẫn ghi chép. Kiểm tra lại ĐH3, vào sổ lấy số của biên lai BC01. Đếm tiếng điện báo và tính cước, ghi hoá đơn, thu tiền và trao biên lai cho KH. +Chuyển qua bộ phận điện báo. +Vào bản kê N22C và vào sổ điện hoa ĐH1. Phát điện hoa: Phát tận tay người nhận. II. Cách phát các loại BP-BK 1. Phát bưu phẩm bưu kiện. Việc phát hành các loại bưu phẩm bưu kiện có ba cách: Phát tại địa chỉ (đối với bưu phẩm thường). Phát tại quầy giao dịch. Qua hộp thư lưu ký. Phát tại giao dịch bưu phẩm ghi số và bưu kiện: Lập phiếu phát BC18(BĐ13, BĐ2 cũ) .Các phiếu phát được đánh số thứ tự, số thứ tự của phiếu phát được ghi lên BP-BK. Lập phiêu mời nhận BP-BK BC10( BĐ28,BK7 cũ), trên phiếu mời phải ghi rõ tên, địa chỉ ngời nhận , số liệu của bưu phẩm, kí tên và đóng dấu ngày Ghi họ tên địa chỉ người nhận lên phong bì chứa giấy mời để giao cho bưu tá đi phát Khi phát cho người nhận giao dịch viên phải : -Đối chiếu giữa bưu phẩm, bưu kiện với giấy mời nhận. -Kiểm tra CMCC của người nhận, ghi vào phiếu phát và lấy kí nhận của người nhận. -Giao bưu phẩm bưu kiện cho ngưòi nhận. -Giấy mời nhận bưu phẩm bưu kiện đính kèm với phiếu phát. 2.Phát bưu phẩm EMS Kiểm tra địa chỉ người nhận, lấy kí nhận của người nhận, ngày giờ nhận EMS và lấy kí nhận của nhân viên phát. Đóng nhật ấn . Làm thủ tục báo phát. Nếu phát tại giao dịch : Lập giấy mời ,kiểm tra địa chỉ người nhận, lấy kí nhận, đóng nhật ấn và kí nhận của nhân viên phát. Bưu phẩm EMS trong nước gửi từ người nước ngoài đến phải mang đi phát ngay . Nếu lần thứ nhất không phát được thì mang đi phát đến lần thứ 3, lần sau cách lần trước 5h. Nếu lần thứ ba không phát được thì để lại giấy mời cho người nhận đến nhận tại bưu điện. 3. Trả tiền: Trả TCT: Kiểm tra thời hạn giá trị của thư chuyển tiền. Kiểm tra điều kiện CMCC của khách hàng. GDV ghi căn cước vào mặt sau TCT N21 và sổ trả tiền N5. Đưa N21 cho người nhận ghi ngày tháng năm nhận tiền , số tiền nhận và kí và ghi rõ họ tên địa chỉ. GDV đóng nhật ấn vào ngày trả tiền và ghi vào sổ trả tiền N5, lấy số thứ tự ở N5 ghi vào ô quy định ở mặt sau N21. Vào bản kê TCT đã trả N23. Xoá N18 và ghi ngày trả tiền trên N18. Nếu có TBT hay ĐBT thì làm thủ tục báo trả ngay. Trả CTN: Xem xét giấy tờ CMCC. Ghi số CMND, nơi cấp, ngày cấp, người kí. Yêu cầu người nhận ghi: nơi nhận tiền, giờ nhận, ngày nhận, số tiền đã nhận, địa chỉ, kí tên vào mặt sau CTN4. Yêu cầu người nhận đếm lại tiền trước mặt nhân viên. C. Tại bộ phận khai thác bưu chính phát hành báo chí Sau một tuần làm thực tế tại bộ khai thác của Công ty Thương mại cổ phần chuyển phát nhanh Nội Bài em đã được trực tiếp làm các công việc như đóng mở, chuyển thư báo, ghi chép kế toán trên các sổ sách ấn phẩm... dưới sự hướng dẫn của các cô trong tổ khai thác. 1. Mở chuyến thư. Khi có chuyến thư từ thành phố Hồ Chí Minh về hay từ các tỉnh và thành phố khác về thì bộ phận khai thác có nhiệm vụ: Đối chiếu từng túi gói nhận được với số lượng túi gói ghi trên phiếu giao nhận BC37( BV10 cũ) và kí nhận trên ấn phẩm BC37. Xem xét tình trạng bên ngoài các túi gói thư như lá nhăn, tình trạng niêm phong, bao bì. Sau đó tiến hành mở túi gói: Tìm túi F mở trước. Mở tiếp các túi khác. Khi mở túi F tìm BC31(BV21 cũ), đối chiếu số lượng túi gói ghi chép trên phiếu báo chuyển thư với số lượng túi gói bưu phẩm bưu kiện thực nhận. Nếu có bưu phẩm bưu kiện đi trong thì phải cân khối lượng và so với bản kê liên quan. Khi mở túi bưu phẩm ghi số, bưu kiện phải tìm phiếu chuyển BĐ3(BĐ27 cũ) để đối chiếu với số bưu phẩm bưu kiện có thực. Sau đó cân bưu phẩm bưu kiện,ghi khối lượng mình cân lên bưu phẩm bưu kiện để đối chiếu với số lượng của bưu cục gốc. Nhân viên mở túi kí nhận vào phiếu chuyển tiền đóng dấu ngày, sắp xếp các phiếu chuyển theo từng loại, từng bưu cục và được lưu giữ lại. Vào sổ BC28(BĐ2 cũ) vào phần nhập của sổ. Sau khi các túi gói đã được xử lý xong nhân viên mở chuyến thư phải kí nhận vào phiếu chuyển, phiếu báo chuyển thư và các sổ liên quan như BC29(sổ ghi túi gói gửi đi và nhận đến), BC30 (sổ theo dõi chuyến thư đi), BC39( sổ theo dõi và kế toán túi rỗng). Giao bưu phẩm bưu kiện cho bộ phận liên quan để xử lý tiếp khi giao phải vào sổ BC28 phần xuất. Cuối mỗi ca làm việc cần kế toán phần xuất nhập trên sổ BC28 căn cứ vào phiếu chuyển đi và đến. Tổng số nhập = Tổng xuất +Phần còn lại 2. Công việc đóng chuyến thư: Cụ thể: Thu gom các loại bưu phẩm bưu kiện :Kiểm soát các loại bưu phẩm bưu kiện,chia chọn và phân hướng, các bưu phẩm bưu kiện này có thể từ giao dịch chuyển vào hay từ các bưu cục huyện chuyển lên. Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu ấn phẩm như: túi, lá nhăn BC34,các phiếu chuyển, phiếu báo chuyến thư, dấu ngày. Đóng túi các loại bưu gửi: Nếu là thư thường thì sau khi đã được chia chọn phân hướng cần phải buộc cẩn thận nhãn bó bưu phẩm thường BC25(BV71 cũ), đóng dấu bưu cục gửi Nếu là bưu phẩm ghi số : Lập phiếu chuyển BĐ3( BĐ27 cũ), phiếu này được lập thành hai bên ghi rõ tên bưu cục gửi, bưu cục nhận, ngày tháng năm đóng chuyến thư, kê các bưu phẩm vào phiếu chuyển . Nếu chuyến thư có số lượng bưu phẩm ghi số lớn phải lập nhiều BĐ3 và phải đóng nhiều túi thì phải đánh số thứ tự BĐ3 và tờ cuối cùng phải kế toán trên đó. Đóng túi ghi số cho một bên BĐ2 vào trong túi, gắn lá nhăn BC34 cán ghi kim loại lên lá nhăn. Nếu là các loại bưu kiện : Lập phiếu chuyển BK3 cũng lập hai bên .Trường hợp bưu kiện đi ngoài túi thư thì mỗi bưu kiện phải lập riêng một phiếu chuyển đính kèm với phiếu báo chuyển thư và phải ghi tổng số bưu kiện vào tờ cuối cùng. Đóng túi, cho một bên BK3 vào túi, gắn lá nhăn BC34( màu vàng).Cần ghi khối lượng lên lá nhăn. Lập phiếu báo chuyến thư BC31 Ghi đầy đủ số lượng túi bưu phẩm thường, bưu phẩm ghi số, bưu kiện, số lượng túi gói đi trong, đóng nhật ấn lên phiếu báo và nhân viên đóng chuyến thư kí tên. Vào sổ kế toán phần xuất BC28. Vào sổ BC29 ghi rõ số lượng túi gói gửi đi . Vào BC30 (theo dõi chuyến thư đi). 3.Báo chí : a. Mở chuyến báo do công ty PHBCTW gửi tới : Khi mở phải có từ 2 người tham gia và đồng thời ký tên lên các phiếu gửi. Tìm túi nào mà trên BC34( BV25 cũ) có chữ F màu đỏ mở đầu tiên, trong túi F có tất cả các giấy tờ liên quan PH15, PH33. Mở những túi còn lại, đếm số lượng báo chí từng loại, số lượng túi không để đối chiếu với PH15, PH33. Chia chọn đóng thành túi gói chuyển cho các bưu cục khác để phát cho độc giả dài hạn. Ghi chép số lượng túi gói nhận được vào sổ BV2. b. Đóng chuyến báo. Đóng báo chí thành túi ghi đầy đủ số lượng loại báo...vào phiếu gửi PH15, cho PH15 vào mỗi túi và niêm phong túi. Dán lá nhãn BV25 (trên BV25 ghi rõ BC gửi, BC nhận ,số chuyến báo, khối lượng túi ...) lên thẻ gỗ buộc trên cổ túi báo chí. Lập BV10 giao cho HTV, HTV kí nhận vào sổ BV2. Nhận xét: Việc đóng mở chuyến thư báo tại cơ sở thực tế đúng với quy trình tuy nhiên trình tự có một số bước được làm tắt do vậy công việc đơn giản hơn. Kết luận Sau khi được thành lập (năm 2000 Công ty Thương mại cổ phần chuyển phát nhanh Nội Bài gặp nhiều khó khăn với mạng lưới BCVT chưa đồng bộ, sản lượng thấp và tốc độ chuyển phát hàng hóa và bưu phẩm còn chậm, lực lượng lao động còn thiếu , bố trí mặt bằng sản xuất và thiết bị phục vụ sản xuất còn chưa hợp lý... song qua 3 năm hoạt động với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã đạt được một số kết quả đáng kể sau: Mạng lưới bưu chính ngày càng rộng khắp các vùng trong cả nước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm dịch vụ của Công ty, địa điểm giao dịch ngày càng khang trang... Đội ngũ cán bộ công nhân viên về cơ bản đă qua đào tạo, thực hiện tốt công việc được giao. Công tác chăm sóc khách hàng đã được chú trọng. ờ Qua thực tế cho thấy để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng Công ty Thương mại cổ phần chuyển phát nhanh Nội Bài cần chú trọng các vấn đề sau: Các dịch vụ chuyển phát nhanh số lượng ngày càng nhiều sau đó là ghi số và bưu kiện. Chuyển tiền theo hình thức truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng cao. Song dịch vụ đIện chuyển tiền đang có xu hướng tăng. Số lượng báo chí đặt dài hạn ngày càng nhiều. ờ Bên cạnh một số kết quả đã được còn tồn tại một số điểm sau: - Trình độ chuyên môn của một số cán bộ công nhân viên còn thấp, trình độ đại học và cao đẳng còn ít chỉ chiếm 23%. - Do đặc điểm Bưu chính khối lượng công việc nhiều, nhiều chi tiết sản phẩm qua nhiều khâu nhiều người tham gia dễ gây nên sai sót, lực lượng kiểm tra kiểm soát của đơn vị còn nhiều hạn chế , còn sử dụng nhiều lao động thủ công do đó năng suất lao động còn hạn chế. - Một số cán bộ công nhân viên chưa qua đào tạo, thiếu kiểm tra lại khi chia chọn giao nhận sản phẩm dẫn đến còn nhầm lẫn. - Việc tuyên truyền, tiếp thị chưa được chú trọng đúng mức, việc huớng dẫn phục vụ khách hàng chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. ờMột số biện pháp khắc phục: - Đẩy mạnh hơn nữa công tác chăm sóc khách hàng, tuyên truyền, giới thiệu, vận động khách hàng sử dụng các dịch vụ như điện hoa, CPN, EMS, và các hình thức ưu đãi khác nhau. - Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ tay nghề nhằm nâng cao năng suất lao động và đáp ứng yêu cầu của sản xuất. - Chú trọng công tác quản lý. - Đẩy mạnh công tác thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
Luận văn liên quan