Cú thể nói, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới theo xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đang đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển nền kinh tế thế giới. Các nước không chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế của mỡnh trong phạm vi quốc gia mà cũn tham gia vào cỏc hoạt động kinh tế toàn cầu hoặc khu vực để tận dụng mọi lợi thế so sánh. Hoà chung xu thế quốc tế hoá đó, Việt Nam đó thực hiện nhiều chớnh sỏch kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới trong nhiều năm qua. Một trong những nỗ lực lớn nhất của Việt Nam để hội nhập kinh tế thế giới là sự kiện ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Những bước phát triển mới này thúc đẩy các quan hệ thương mại quốc tế đó và đang phát triển mạnh mẽ giữa các thương nhân Việt Nam và các chủ thể thương nhân quốc tế. . Thương mại quốc tế có vai trũ to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Nó thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội hợp tác kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước, và thúc đẩy một loạt các ngành dịch vụ trong nước phát triển. Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam những năm qua, các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế đó cú những bước tiến vượt bậc, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Điều này khiến Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc đến việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Trong hoạt động này, mua bán hàng hoá quốc tế đóng vai trũ phổ biến và rất quan trọng
37 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu hoạt động đàm phán, giao kết hợp đồng xuất khẩu của công ty cổ phần kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
............o0o...........
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG ĐÀM PHÁN, GIAO KẾT HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẨU HẢI PHÒNG
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thu Thuỷ
Họ và tên : Nguyễn Thị Kim Thuỷ
Lớp : Kinh Tế Ngoại Thương B- K11
.........o0o.........
Hải Phòng, năm 2013
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu ...................................................................................................2 Chương 1.Tổng quan về công ty CP kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng................................................................................................................3
1.1 Giới thiệu chung................ .............................................................3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển..................................................3 1.3 Nghành nghề kinh doanh................................................................4
1.4 Cơ cấu tổ chức công ty..................................................................5
1.5 Đặc điểm về nguồn lực.........................................................................8
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian gần đây...... .11
Chương 2. Tìm hiều hoạt động đàm phán, giao kết hợp đông xuất ....................14
khẩu của công ty cổ phần kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng.
2.1 Cở sở lí luận đàm phán giao kết hợp đồng xuất khẩu... ......................14
2.1.1 Hợp đồng thương mại quốc tế..........................................................14
2.1.2. Khái quát đàm phán........................................................................19
2.2 Thực trạng hoạt động đàm phán, giao kết hợp đồng xuất khẩu của
công ty cổ phần kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng......................................23
2.2.1 Quy trình đàm phán, giao kết hợp đồng xuất khẩu của công ty.......23
2.2.2 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.........................................................27
2.3 Nhận xét và đánh giá hoạt động đàm phán, giao kết hợp đồng
của công ty cổ phần kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng...............................30
2.3.1 Ưu điểm............................................................................................30
2.3.2 Nhược điểm......................................................................................31
2.3.3 Nguyên nhân của nhược điểm..........................................................31
2.4 So sánh lý thuyết và thực tế.................................................................32
2.4.1 Giống nhau.......................................................................................32
2.4.2 Khác nhau.........................................................................................32
Kết luận.....................................................................................................33
Phụ lục.................................................................................................................34
Lời mở đầu
Cú thể nói, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới theo xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá đang đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển nền kinh tế thế giới. Các nước không chỉ bó hẹp hoạt động kinh tế của mỡnh trong phạm vi quốc gia mà cũn tham gia vào cỏc hoạt động kinh tế toàn cầu hoặc khu vực để tận dụng mọi lợi thế so sánh. Hoà chung xu thế quốc tế hoá đó, Việt Nam đó thực hiện nhiều chớnh sỏch kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới trong nhiều năm qua. Một trong những nỗ lực lớn nhất của Việt Nam để hội nhập kinh tế thế giới là sự kiện ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Những bước phát triển mới này thúc đẩy các quan hệ thương mại quốc tế đó và đang phát triển mạnh mẽ giữa các thương nhân Việt Nam và các chủ thể thương nhân quốc tế. . Thương mại quốc tế có vai trũ to lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Nó thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào Việt Nam, tạo cơ hội hợp tác kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước, và thúc đẩy một loạt các ngành dịch vụ trong nước phát triển. Trong hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam những năm qua, các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế đó cú những bước tiến vượt bậc, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Điều này khiến Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc đến việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Trong hoạt động này, mua bán hàng hoá quốc tế đóng vai trũ phổ biến và rất quan trọng. Cơ sở pháp lý để bảo đảm quyền lợi và ràng buộc trách nhiệm của các bên tham gia của việc mua bán hàng hoá này chính là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần kinh doanh hang xuất khẩu Hải Phòng, về vấn đề đàm phán, giao kết hợp đồng của công ty đã thu hút sự quan tâm của em. Do đó em đã chọn đề tài: "Tìm hiểu hoạt động đàm phán, giao kết hợp đồng xuất khẩu của Công ty cổ phân kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng."
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH HÀNG XUẤT KHẨU HẢI PHÒNG.
1.1 Thông tin về công ty.
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty cổ phần kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: hai phong trading goods export joint stock company
- Tên công ty viết tắt: TRAGOCO.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 746 Nguyễn Văn Linh, phường Niệm Nghĩa, Quận Lê Chân, Tp. Hải Phòng.
- Điện thoại: 031856190
- Fax: 031784234
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Văn Tuyến.
Chức danh: Tổng giám đốc
Số CMND: 030703095
Địa chỉ: số 276Tô Hiệu, Quận Lê Chân, tp.Hải Phòng.
- Tên và địa chỉ của chi nhánh: Trung tâm thương mại Vĩnh Bảo- Số 223 Đông Thái, thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng có tiền thân là công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng. Đây vốn là 1 doanh nghiệp nhà nước có kinh nghiệm nhiều năm trong kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng. Tuy nhiên những khó khăn thời kỳ bao cấp đã khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị đình trệ trong một thời gian dài. Từ đó làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Bước sang thời kì đổi mới, cả nền kinh tế Việt Nam được thổi một luồng sinh khí mới. Nhận thấy sự cần thiết phải có một doanh nghiệp nhà nước có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại trên địa bàn thành phố, UBND thành phố đã kí quyết định số 107/QĐ-TCCQ vào ngày 19/01/1993 về việc cho tái lập công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng. Công ty trực thuộc quản lý của UBND thành phố Hải Phòng. Nhiệm vụ chính của công ty là kinh doanh hàng thực phẩm đông lạnh và cung cấp vật tư nông nghiệp phục vụ cho địa bàn thành phố Hải Phòng và 1 số tỉnh lân cận
Nhờ sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty, sau gần 10 tái lập, công ty đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, xây dựng được cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, nâng cấp được hệ thống máy móc thiết bị, cải thiện đời sống cho người lao động.
Do nhìn thấy năng lực sản xuất kinh doanh của công ty, lãnh đạo thành phố đã quyết định sát nhập Công Ty Thương Mại Vĩnh Bảo vào công ty theo quyết định số 3097/QĐ- UBND vào ngày 19/1/2001. Mục đích của việc sát nhập này là nhằm cứu 1 doanh nghiệp nhà nước thoát khỏi bờ vực phá sản do kinh doanh không hiệu quả. Mặc dù tạo gănhs nặng không nhỏ cho công ty nhưng công ty vẫn hoàn thành được những mục tiêu đề ra.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty đã được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quyết định số 2281/QĐ- UBND ngày 30/09/2005. Công ty lấy tên là Công ty cổ phần kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng. Việc cổ phần hoá giúp tăng tinh thần trách nhiệm của người lao động, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Suốt gần 10 năm cố gắng nỗ lực xây dưnhj và phát triển từ những điều kiện sản xuất hết sức nghèo nàn, công ty ngày nay đã trở thành 1 cơ sơ sản xuất kinh doanh lớn, luôn hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, có thiết bị máy móc hiện đại. Hơn nữa đội ngũ cán bbộ công nhân viên được quan tâm đầu tư nâng cao tay nghề trình dộ chuyên môn kỹ thuật, từ đó đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu phát triển sản xuất của công ty.
1.3 Nghành nghề kinh doanh.
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 020300176 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 14/10/2005, thì nghành nghề kinh doanh của công ty là:
- Thu mua, chế biến, sản xuất hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu.
- Sản xuất thức ăn gia súc.
- Dịch vụ kho vận
- Kinh doanh hàng thuỷ sản thực phẩm công nghệ , bông, vải sợi, phân bón, phục vụ sản xuất, xăng dầu.
- Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ.
- Gia công giầy dép xuất khẩu
Trong đó nghành kinh doanh truyền thống của công ty là thu mua, chế biến, sản xuất hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu.
1.4 Cơ cấu tổ chức công ty
Bộ máy tổ chức.
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đông quản trị
Tổng giám đốc
PX điện
PX chế biến
Nhà nghỉ
Phó tổng giám đốc tài chính
Phó tổng giám đốc sản xuất
Giám đốc xí nghiệp chế biến
Trung tâm thương mại Vĩnh Bảo
P.Tổ chức
P.Kế toán
P.Kế hoạch tổng hợp
Phó giám đốc xí nghiệp chế biến
PX điện
PX chế biến
Nhà Nghỉ
BPLĐ
Tổ bảo vệ
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty CP kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng
Như vậy công ty đã xây dựng mô hình tổ chức theo dạng trực tuyến. Mô hình này có đặc điểm nổi bật là đơn giản, gọn nhẹ, có sự phân chia rõ trách nhiệm trong hoạt động của công ty. Tuy nhiên mô hình này yêu cầu người lãnh đạo phải tạo dươdj mối liên kết hiêu quả giữa các phòng ban nếu không sẽ dẫn đến hiện tượng "trống đánh xuôi kèn thổi ngược " trong công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của một số bộ phận:
- Đại hội cổ đông:
Là cơ quan có vai trò quyết định cao nhất của công ty. Thông qua đại hội cổ đông sẽ xác định những vấn đề mang tính sách lược của công ty như:
+ Phê duyệt chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh trong dài hạn.
+ Quyết định điều lệ hoạt động của công ty.
+ Đại hội cũng quyết định thành phần của hội đồng quản trị và bầu ra Ban kiểm soát.
+ Thông qua việc đề cử các vị trí nhân sự cao cấp của công ty.
- Ban kiểm soát:
Cơ quan này do đâị hội đồng cổ đông bâu ra với nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị. Ban kiểm soát không nằm dưới quyền cả hội đồng quản trị mà chỉ trách nhiệm trước Đại hội mà thôi. Trong nhiệm kỳ của minh, Ban kiểm soát có một số nhiệm vụ chủ yếu như:
+ Giám sát hoạt động của HHội đồng quản trị nhằm đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức cổ đông.
+ Kiểm tra tính chân thực của các báo cáo hàng tháng, quý, năm.
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan có thẩm quyền quyết định trong điều hành hoạt động của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có chức năng:
+ Quyết định những vấn đề có liên quan đến các nhân sự cao cấp của công ty như Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc,...
+ Quyết định sách lược kinh doanh của công ty trung và dài hạn.
+ Giaỉ quyết những vấn đề ảnh hưởng đến quyền lợi của các coỏ đông như phân chia tổ chức, quyết định đầu tư,...
+ Quyết định mô hình tổ chức quản lý và sản xuất của công ty.
Ông Nguyễn Văn Tuyến được bầu giữ chức chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật của công ty, thi hành những chỉ đạo của Hội đồng quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày. Ông Nguyễn Văn Tuyến đồng thời giữ chức vụ Tổng giám đốc.
- Các Phó tổng giám đốc:
Chịu trách nhiệm giám sát điều hành những bộ phận và lĩnh vực đã được phân công. Hơn nữa, Phó tổng giám đốccòn phải tham mưu, giúp việc hoặc thay mặt Tổng giám đốc khi có sự uỷ quyền.
- Các phòng ban thuộc bộ phận sản xuất :
Là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm sản xuất của công ty. Bộ phận này nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất.
- Phòng kế toán:
Phòng tham mưu cho Tổng giám đốc về hoạt động quản lý tài chính, hoạt động hạch toán kinh tế cho công ty. Từ những thông tin tổng hợp được, phồng kế toán sẽ đề xuất và kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Phòng kế hoạch tổng hợp :
Có chức năng sắp xếp, tổ chức các hoạt động sản xuất và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch của công ty. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch tổng hợp con được lãnh đoaọ công ty giao cho chức năng xây dựng và thực hiện các phương án kinh doanh đối ngoại, tư vấn va tham mưu cho công ty ký kết hợp đồng thương mại quốc tế.
- Trung tâm thương mại Vĩnh Bảo
Có nhiệm vụ là cung cấp xăng dầu cho thị trường Vĩnh Bảo.
Ngoài ra còn các phòng ban khác với chức năng, nhiệm vụ giúp cho hoạt động của công ty trôi chảy hơn.
1.5 Đặc điểm về nguồn lực.
1.5.1 Đặc điểm về vốn.
Vốn điều lệ của công ty la 10.000.000.000 đồng chia ra làm 1.000.000 cổ phần. Cụ thể tỷ lệ phân chia trong các cổ đông sáng lập như sau:
Bảng 1. Cổ đông và tỷ lệ cổ phần của công ty
STT
Tên cổ đông
Địa chỉ
số lượng cổ phần
Tỷ lệ(%)
1
Cổ đông nhà nước
Đại diện:
Đỗ Thị Thanh Hiệp
Cụm 6, phường Đằng Hải, quận Hải An, Hải Phòng
320.000
32
2
Cổ đông là người lao động trong doanh nghiệp. Đại diện:
Nguyễn Văn Tuyến
Số 267 Tô Hiệu. quận Lê Chân, Hải Phòng
368.450
36,85
3
Công ty cổ phần thương mại đầu tư Cửu Long
Đại diện:
Nguyễn Tuấn Dương
Số 249 Đà Nẵng, quận Ngô Quyền, Hải Phòng
311.550
31,15
Tổng cộng
1.000.000
100
(Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 14/10/2005)
Căn cứ theo quyết định số 2281/QĐ- UBND ngày 30/09/2005 của UBND thành phố Hải Phòng về việc chuyển Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hải Phòng thành công ty cổ phần, vốn điều lệ của công ty là 10.000.000.000 đồng , trong đó cổ phần nhà nước nắm giữ là 320.000 cổ phần, chiếm 32% vốn điều lệ, cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,85%. Theo đó nhà nước không phải là cổ đông nắm quyền chi phối.
Lưu ý là theo quy định pháp luật, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lặp có quyền tự do chuyển nhượng cổ phầncủa mình cho cổ đông khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn này, mọi hạn chế trong việc chuyển nhượng cổ phần đối với cổ đông sáng lập được bãi bỏ .
Ngày 14/10/2005 công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Do đó đến ngày 14/10/2008 thì hạn chế nói trên được bãi bỏ.
1.5.2 Đặc điểm về nhân sự .
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 113 người, trong đó nữ là 69 người, nam là 44 người.
Bảng 2. Phân loại lao động theo độ tuổi năm 2011
Độ tuổi
Số lượng lao động
Số lượng lao động nữ
Quy mô
Tỷ trọng(%)
Quy mô
Tỷ trọng (%)
(1)
(2)
(3)=(2)/ ể(2)
(4)
(5)=(4)/ ể(4)
Từ 18 đến 25
45
39,8
34
47,2
Từ 26 đến 35
32
28,3
9
12,5
Tư 36 đến 45
14
12,4
17
23,6
Từ 46 đến 55
22
19,5
12
16,7
Tổng số
113
100
72
100
Nguồn: Tài liệu công ty
Theo trên, lực lượng lao động trẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động. Đây là nguồn lực cân có kế hoạch để phát huy năng lực của đội ngũ này.
Bảng 3. Trình độ người lao động trong công ty 2011.
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Đại học
14
12,39
Cao đẳng
03
2,56
Trung cấp
05
4,42
Công nhân
91
80,54
Tổng số
113
100
Nguồn: Tài liệu công ty
Ta thấy công nhân chiếm 80,54% lực lượng lao động toàn doanh nghiệp . Điều này phản ánh đúng tính chất nghànhkinh doanh chính của công ty là chế biến nông sản xuất khẩu, nhất la thịt lợn. Số lao động trình độ khá khiêm tốn, người có trình độ đại học chỉ có 12,39%. Công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho số lao động không tham gia sản xuất trực tiếp va nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân.
1.5.3 Đặc điểm về tài sản.
Tính đến thời điểm 31/03/2012, tổng giá trị tài sản của công ty cụ thể như sau:
Bảng 4. Đặc điểm về tài sản của công ty.
ĐVT: VND
STT
Nhóm tai sản
01/01/2012
31/03/2012
A
Tài sản ngắn hạn
9.196.671.682
15.007.650.381
I
Tiền va các khoản tương đương tiền
845.321.426
338.864.081
1
Tiền
845.321.426
338.864.081
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
III
Các khoản phải thu ngắn hạn
1.411.592.034
4.000.278.256
1
Phải thu khách hàng
548.961.317
3.169.071.681
2
Các khoản phải thu khác
926.630.717
931.206.575
3
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
100.000.000
100.000.000
IV
Hàng tồn kho
4.995.659.871
10.202.851.793
1
Hàng tồn kho
4.995.659.871
10.202.851.793
V
Tài sản ngắn hạn khác
1.994.188.351
415.656.251
B
Tài sản dài hạn
9.941.921.815
9.715.578.739
I
Các khoản phải thu dài hạn
-
-
II
Tài sản cố định
9.803.021.907
9.600.875.169
1
Tài sản cố định hữu hình
9.803.021.907
9.600.875.169
Nguyên giá
12.834.191.121
12.834.191.121
Gía trị hao mòn luỹ kế
3.031.170.014
3.233.316.752
III
Bất động sản đầu tư
-
-
IV
Các khoản đầu tư taid chính dài hạn
-
-
V
Tài sản dài hạn khác
138.899.908
114.703.570
1
Chi phí trả trước dài hạn
138.899.908
114.703.570
Tổng số
19.138.539.497
24.723.229.120
Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
1.6.1 Các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Như đã nói ở trên, thực phẩm dông lạnh là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Trong đó nhiều nhất là thịt lợn đông lạnh.
Nhập kho
Đóng gói
Cấp đông
Cân móc hàm
Giết mổ
Tổ chức thu mua lợn hơi
Mọi khâu trong quá trình sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt nhằm đảm bảo cho sản phẩm luôn có chất lượng cao nhất. Cụ thể gồm các bước sau:
Lưu kho thành phẩm
Sơ đồ 2. Quy trình sản xuất thịt lợn đông lạnh xuất khẩu
Quy trình sản xuất này đã được cơ quan thú y địa phương kiểm tra và phê duyệt. Khi thu mua tuyệt đối không nhận những con lợn dị dạng , bầm dập, mắc bệnh ngoài da và cần có giấy chứng nhận kiểm dịch. Việc vận chuyển lợn về công ty luôn đảm bảo an toàn, nhẹ nhàng và đảm bảo vệ sinh thú y. Không vận chuyển lợn vào thời gian nắng nóng. Kho lợn hơi để lưu giữ lợn chờ giết mổ phải thoáng mát, nền không trơn, đảm bảo vệ sinh thú y, đảm bảo mật độ nhốt. Điều kiện giết mổ của công ty tuân thủ theo quy định của nhà nước vê vệ sinh an toàn thực phẩm. Thnhf phần được bọc màng mỏng polyetylen sau đó đựng trong thùng carton và đai nẹp nhựa theo quy định tại TNC 508-2002. Thịt lợn thành phẩm được bảo quản trong kho lạnh chuyên dụng, nhiệt độ luôn giữ mức từ -18°C đến 22°C . Thời gian bảo quản thịt lợn đông lạnh không quá 18 tháng kể từ ngày sản xuất.
Một lô hàng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của công ty phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Bảng 5. Quy cách phẩm chất thịt lợn xuất khẩu của công ty.
Chỉ tiêu
Yêu cầu
Cảm quan
Trạnh thái làm đông
dạng bên ngoài
- Thịt đã đông lạnh phải tạo thành 1 khối định hình , gọn, đẹp.
- Thịt sạch, khô, tuỷ xương bên trong đông cứng.
- Có dấu kiểm dịch của cơ quan thú y vùng II.
- Không bị cháy lạnh, băng giá, nhiễm tạp chất
Màu sắc
- Da trắng hồng tự nhiên.
- Da không có dịch màu đỏ sẫm hay biến màu.
Trạng thái giải đông
Dạng bên ngoài
- Lợn nguyên hình dạng, đã bỏ hết nội tạng.
- Không có tạp chất lạ.
Màu sắc
- Thịt có màu đỏ tươi, mỡ màu trắng đục.
- Da có màu trắng tự nhiên.
Trạng thái
Thịt dai có tính đàn hồi tốt
Trạng thái làm chín
Mùi vị
- Thịt thơm, có vị ngọt đạm.
- Không có mùi ôi, thiu hay mùi lạ
Nước luộc thịt
Trong, váng mỡ to
Lý, hoá
Theo TCVN 4377-1993
Vệ sinh
thực phẩm
Theo quy định nước nhập khẩu
Nguồn: Tài liệu kỹ thuật xí nghiệp chế biến.
Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của xí nghiệp chế biến thực phẩm đông lạnh, nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc sản xuất.
- Ngoài ra trong thời gian gần đây, công ty phát triển thêm dịch vụ trung gian xuất khẩu cho các doanh nghiệp khác. Điều này cũng góp phần nâng cao doanh thu dịch vụ của doanh nghiệp.
1.6.2 Kết quả sản xuất kinh