Tìm hiểu Ngành thân mêm - Mollusca

Là ngành lớn nhất trong giới động vật, gồm 50.000-110.000 loài Cơthể đối xứng hai bên, một số mất đối xứng (chân bụng) Cơthể gồm 3 phần:đầu, thân và chân Màng áo tiết ra vỏ Vỏ gồm 3 lớp Lớp mỏng hữu cơngoài Lớp canxi giữa Lớp canxi mỏng trong cùng  lớp xà cừ Cơ chế tạo ngọc Hầu hết cóchân, nhưng biến đổi cho nhiều chức năng khác nhau tùy theo loài Xoang màng áo nằm giữa màng áo và khối nội tạng Chứa mang hình lược (ctenidia) Đầu ra của hệ bài tiết, tiêu hóa, sinh sản Xoang cơthể tiêu giảm, chỉ còn lại bao xoang tim và tuyến sinh dục Thực quản có lưỡi bào (radula) = hàng răng cơ tiêu hoá thức ăn (không có ở bivalve) 7 lớp Polyplacophora (Đa bản) Monoplacophora (Đơn bản) Aplacophora (Không bản) Scaphopoda (Chân búa) Gastropoda (Chân bụng) Pelecypoda/Bivalvia (Chân rìu/Hai mảnh vỏ) Cephalopoda (Chânđầ

pdf54 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4484 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu Ngành thân mêm - Mollusca, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÀNH THÂN MỀM - MOLLUSCA Đặc điểm chung Ngành lớn nhất trong giới động vật, gồm 50.000- 110.000 loài Cơ thể đối xứng hai bên, một số mất đối xứng (chân bụng) Cơ thể gồm 3 phần: đầu, thân và chân Màng áo tiết ra vỏ Vỏ gồm 3 lớp Lớp mỏng hữu cơ ngoài Lớp canxi giữa Lớp canxi mỏng trong cùng  lớp xà cừ Cơ chế tạo ngọc Hầu hết có chân, nhưng biến đổi cho nhiều chức năng khác nhau tùy theo loài Xoang màng áo nằm giữa màng áo và khối nội tạng Chứa mang hình lược (ctenidia) Đầu ra của hệ bài tiết, tiêu hóa, sinh sản Xoang cơ thể tiêu giảm, chỉ còn lại bao xoang tim và tuyến sinh dục Thực quản có lưỡi bào (radula) = hàng răng cơ  tiêu hoá thức ăn (không có ở bivalve) 7 lớp Polyplacophora (Đa bản) Monoplacophora (Đơn bản) Aplacophora (Không bản) Scaphopoda (Chân búa) Gastropoda (Chân bụng) Pelecypoda/Bivalvia (Chân rìu/Hai mảnh vỏ) Cephalopoda (Chân đầu) Tìm thấy ở vùng gần bờ, vùng trung triều, giới hạn những vùng có giá thể cứng, nhất là đá 1. Lớp đa bản (Polyplacophora): Vỏ tạo thành 1 dãy gồm 7-8 tấm riêng biệt Di chuyển nhờ hoạt động lượn sóng của chân gọi la “sóng chân” giống như ở chân bụng Cơ thể hình trụ, dạng giun Kích thước nhỏ, vài cm, sống hoàn toàn ở biển Cơ thể không chia đốt, mang nhiều gai Chân thoái hóa hoàn toàn hay rất nhỏ nằm ở mương bụng. 2. Lớp không bản (Aplacophora) - Có 1 vỏ hình mũ, không bản lề, giống như chân bụng giống như con hà - Chân dẹp giống ở chân bụng và đa bản 3. Lớp đơn bản (Monoplacophora) 4. Lớp chân búa (Scaphopoda) - Khoảng 300-400 loài sống ở biển và sống cố định trong giá thể cát hoặc bùn hầu hết ở nền đáy sâu - Có chân - Màng áo, xoang màng áo, lưỡi bào và vỏ - Vỏ không xoắn ốc dạng ống thẳng hơi cong - Vỏ có 1 lỗ mở ra ở cuối: nước vào ở đầu hẹp và tống ra ngoài định kỳ qua cùng một đường bởi sự co bóp thình lình của cơ chân - Không có tơ mang - Không có hệ thống tuần hoàn và tim, máu được tuần hoàn qua tuyến dịch thể xoang theo nhịp chuyển động của chân - Vùi mình vào giá thể mềm bằng chân giống như 2 mảnh vỏ - Phương thức bắt mồi: Thức ăn: những hạt thức ăn nhỏ bao gồm protozoa có vỏ từ nước và nền đáy xung quanh sử dụng những xúc tua mảnh chuyên biệt (captacula), mỗi cá thể có từ 100-200 captacula. Mỗi captacula có một bong bóng dính ở phía đầu, có tơ để lấy thức ăn. Tua vươn ra xa bằng hoạt động trườn của các tơ cho đến khi bong bóng tiếp xúc thức ăn. Thức ăn được đưa vào miệng vào captacula nhơ những sợi tơ, trong trường hợp thức ăn có kích thước lớn như protozoa có vỏ và bivale nhỏ co bóp của tua 5. Lớp chân bụng (Gastropoda) Lớp lớn nhất trong ngành mollusca, 40.000- 75.000 loài bao gồm các loài ốc, ốc sên nước ngọt, nước mặn và trên cạn Phân bố đa dạng: sông, hồ, trên cạn, sa mạc, vùng trên triều, sống trôi nổi và dưới biển sâu. Có phương thức sống đa dạng: ăn nổi, ăn thịt, ăn thực vật, mùn bã và ký sinh Cơ thể gồm một khối nội tạng nằm trên phần chân chắc khoẻ. khối nội tạng được bảo vệ bởi một mảnh vỏ đơn, dạng xoắn ốc thích nghi để bao bọc khối nội tạng Kích thước vỏ dao động từ < 1mm (cá thể trưởng thành) ở một số loài đến > 60 cm ở một số loài khác Hình dạng vỏ rất khác nhau giữa các loài Ngoài vỏ bao, nhiều loài gastropod còn có cơ chế bảo vệ bằng tập tính hay hóa chất để chống lại địch hại Cảm nhận, phát hiện địch hại/kẻ thù bằng hoạt tố hay sự va chạm trốn tránh Tích lũy những hoạt chất hữu cơ có mùi khó chịu trong mô làm địch hại không hấp dẫn nữa bỏ đi Có hiện tượng xoắn vặn: - Kiểu ngược chiều kim đồng hồ 180o trong suốt quá trình phát triển hệ thần kinh, hệ tiêu hóa bị vặn theo và xoang màng áo chuyển từ phía bên lên vị trí trên đầu  Sự xoắn vặn của nội tạng không liên quan đến sự xoắn ốc của vỏ và thường diễn ra trong vài giờ hoặc vài phút tùy loài Hầu hết thụ tinh trong Sinh sản hữu tính, mặc dù một số sinh sản đơn tính Hầu hết phân tính Một số lưỡng tính luân phiên Tất cả ốc phổi và nhóm mang sau không phải là lưỡng tính luân phiên  lưỡng tính Sinh sản Gastropod đóng vai trò là ký chủ trung gian bắt buộc của một số loài sán ký sinh truyền bệnh cho con người nghiên cứu để kiểm soát ký sinh chủ yếu thông qua việc kiểm soát quần thể ốc Tectonatica tigrina Cerethidea obtusa Ốc hương: Babylonia areolata Phân bố rải rác vùng đáy cát và bùn ở độ sâu 8-20m Thức ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ, xác bã ĐTV thối rữa Mùa vụ sinh sản: tháng 4-7. Đẻ trứng trong các bọc trứng, sau 5-7 ngày nở Phân bố: Thanh hoá- Bình Thuận-Vũng Tàu và tập trung phổ biến ở vùng biển Phan Thiết và Hàm Tân Bào ngư vành tai: Haliotis asinina Bào ngư chín lỗ (chín cửu khổng): Haliotis diversicolor Phân bố: Quảng Nam – Kiên giang, các vùng biển gần đảo Phú Quốc, Phú Quý và Côn đảo Phân bố: vùng ven biển phía bắc: đảo Cô Tô, Minh Châu (tỉnh Quảng Ninh), đảo Bạc Long Vĩ (Hải Phòng), Kỳ lôi (Hà Tĩnh) 6. Lớp chân rìu (Pelecypoda)- Hai mảnh vỏ (Bivalvia) Khoảng 7000 loài bao gồm nghêu, sò, điệp, vẹm, hàu… Vỏ bản lề có 2 vỏ (trái và phải) khớp với nhau bởi 1 bản lề và mở 2 mảnh vỏ khi cơ khép vỏ giãn ra Cơ thể dẹp bên Thiếu phần đầu  đầu thoái hóa  Acephala Xoang màng áo rộng Không có lưỡi bào radula Có nguồn gốc ở biển nhưng khoảng 10- 15% sống ở nước ngọt, không có loài nào sống trên cạn. Có phương thức sống cố định, sống vùi mình trong bùn, sống đục khoét trong gỗ hay đá vôi Một số loài thuộc lớp phụ mang tấm như vẹm tiết ra chất dính bám chắc vào giá thể  Nghiên cứu tạo ra chất trám răng Một số loài như hàu trám một bên vỏ cố định vào giá thể Hầu hết những loài trong lớp phụ mang tấm (Lamellibranchia) chỉ có những cá thể ở giai đoạn giống mới tạo ra chất bám đế, không có khi trưởng thành Ở một vài loài như điệp sống treo mình trên giá thể và có khả năng bơi thình lình nhờ 2 vỏ mở ra đóng vào lặp đi lặp lại giúp con vật di chuyển tránh được kẻ thù khi bị tấn công. - Mặt ngoài của vỏ Đỉnh vỏ - Đường sinh trưởng - Đường phóng xạ - Bản lề: bản lề ngoài và bản lề trong - Mặt trong của vỏ: Vết màng áo - Vịnh màng áo - Vết cơ khép vỏ Phần bản lề nằm ở mặt lưng Vỏ mở ra ở mặt bụng Chân đưa ra ở mặt bụng và phía trước, theo hướng di chuyển. Ống hút và thoát nước đưa ra ngoài ở mặt sau Thức ăn và phương thức bắt mồi Chủ yếu ăn lọc: tảo, vật chất lơ lửng Một số ăn thịt và đục khoét Phương thức sinh sản Hầu hết thụ tinh ngoài ♀ ♂ Giao tử đực Giao tử cái Trochophora Veliger Trưởng thành 7. Lớp chân đầu (Cephalopoda) Di chuyển nhanh Ăn mồi chủ động Sống hoàn toàn ở biển Kích thước rất lớn như mực khổng lồ Architeuthis trọng lượng lên đến 1000 kg, dài 18 m, tua dài 5m. Tuy nhiên loài nhỏ nhất < 2cm bao gồm cả xúc tay. Đầu có những cơ quan cảm giác rất phát triển Có mang và lưỡi sừng Trong khoảng 600 loài cephalopoda chỉ có 5-6 loài thuộc giống Nautilus có vỏ bên ngoài thật sự, vỏ xoắn ốc nhưng không giống lớp chân bụng Vỏ thoái hóa thành vỏ trong bằng vôi hoặc chất sừng Vận động bằng phản lực Co bóp cơ phóng xạ Thư giãn cơ vòng Thể tích màng áo gia tăng Nước đi vào xoang màng áo Van 1 chiều Đẩy con vật đi về phía trước Khi cơ phóng xạ thư giãn Cơ vòng co bóp Mép của mô màng áo hình thành một vết rắn chắc áp ngược lại phần cổ Một lượng nước lớn được tống rất mạnh qua phễu Con vật phóng nhanh về phía trước Trốn chạy địch hại Di chuyển bình thường Vây bên Xúc tay Cơ chế tự vệKhông có vỏ bao ngoài Trên da chứa nhiều lớp tế bào sắc tố (chromatophore)  da một cá thể có thể chứa hàng trăm, hàng ngàn thậm chí hàng triệu tế bào sắc tố  sự thay đổi màu sắc  con vật có thể ngụy trang, tự vệ và hấp dẫn sinh dục Những loài sống ở tầng giữa và tầng đáy  có tế bào phát sáng Làm khiếp sợ địch hại vào ban đêm Dẫn dụ con mồi Bắt cặp sinh sản Khó bị phát hiện khi nhìn từ dưới lên Có túi mực môi trường tối đen khi phóng túi mực trốn thoát kẻ thù Sinh sản Đực cái riêng biệt Bắt cặp giao phối 8 xúc tay bằng nhau 2 xúc tay dài nhất ♂ ♀ 6 xúc tay bằng nhau, cái xúc tay dài nhất, 2 xúc tay ngắn nhất 2 xúc tay ngắn nhất của con đực chứa tinh, chuyển vào trong màng áo của con cái khi giao phối