Tìm hiều quy trình sản xuất hạt điều

Đất nước mở cửa hội nhập, cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, bên cạnh những thuận lợi, là thử thách không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sự cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn nhưng cũng công bằng hơn, giá cả, chất lượng, mẫu mã và các dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ giải quyết sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong số các ngành kinh doanh hiện nay, ngành sản xuất hạt điều được coi là ít ồn ào hơn các ngành khác, nhưng kim ngạch xuất khẩu của ngành hạt điều Việt Nam hiện đang vươn lên đứng đầu thế giới. Bằng việc vượt qua cường quốc điều Ấn Độ, Việt Nam đã vươn lên chiếm ngôi vị số một thế giới về xuất khẩu hạt điều. Xuất khẩu điều của Việt Nam tiếp tục gia tăng cả về số lượng và kim ngạch.

doc60 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 7733 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiều quy trình sản xuất hạt điều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU acab Đất nước mở cửa hội nhập, cơ chế thị trường tự do cạnh tranh, bên cạnh những thuận lợi, là thử thách không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sự cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn nhưng cũng công bằng hơn, giá cả, chất lượng, mẫu mã và các dịch vụ chăm sóc khách hàng sẽ giải quyết sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong số các ngành kinh doanh hiện nay, ngành sản xuất hạt điều được coi là ít ồn ào hơn các ngành khác, nhưng kim ngạch xuất khẩu của ngành hạt điều Việt Nam hiện đang vươn lên đứng đầu thế giới. Bằng việc vượt qua cường quốc điều Ấn Độ, Việt Nam đã vươn lên chiếm ngôi vị số một thế giới về xuất khẩu hạt điều. Xuất khẩu điều của Việt Nam tiếp tục gia tăng cả về số lượng và kim ngạch. Cùng với thông tin này, chủ tịch Hiệp hội điều Việt Nam Nguyễn Đức Thanh đã nhận định các doanh nghiệp nhập khẩu điều hàng đầu thế giới tại một hội nghị về điều được tổ chức ở Mỹ vào tháng 4 năm 2009, cho rằng chất lượng nhân điều của Việt Nam thơm ngon hơn hẳn so với sản phẩm điều của nhiều quốc gia khác. Số liệu tổng cục thống kê cho thấy, trong 6 tháng cả nước đã xuất khẩu 62000 tấn hạt điều, đạt kim ngạch 255 triệu USD, tăng 16.3% so với cùng kỳ năm 2008. Việc đổi mới công nghệ chế biến, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cũng được ngành điều chú trọng để tạo dựng và giữ vững thương hiệu hạt điều Việt Nam trên thị trường thế giới. Hạt điều Việt Nam đã có mặt tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ, trong đó thị trường Hoa Kỳ đứng đầu với 40%, Trung Quốc 20%, các nước Châu Âu 20%, 10% còn lại được xuất qua Nga, Nhật Bản và khu vực Trung Đông. Hạt điều cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nhưng trong 4 tháng đầu năm 2009 do tác động của tỷ giá USD và có lúc đồng ngoại tệ thu về phải chấp nhận đổi ở mức thấp hơn giá trần, nhưng các doanh nghiệp chế biến hạt điều vẫn cố giữ vững cơ cấu mặt hàng. Hiện nay, sản phẩm hạt điều chế biến của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có mặt ở nhiều quốc gia. Theo ông Nguyễn Trung Tiến, chủ tịch Hội đồng quản trị công ty TNHH Lâm Nghiệp Bà Rịa-Vũng Tàu, chất lượng hạt điều của vùng nguyên liệu Bà Rịa-Vũng Tàu khá cao. Chính vì những đặc điểm như vậy mà doanh nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu Thanh Mai đã ra đời với qui mô vừa và nhỏ. Đây cũng là lĩnh vực khá phù hợp và thuận lợi cho chúng tôi chọn doanh nghiệp Thanh Mai để kiểm tra lại kiến thức của chúng tôi trên giảng đường và sự vận dụng hiểu biết của chúng tôi vào thực tế. Quy trình sản xuất ở doanh nghiệp Thanh Mai là đề tài phù hợp với ngành công nghệ thực phẩm mà chúng tôi đang theo học. Thông qua việc phân tích quy trình sản xuất tại công ty Thanh Mai cũng giúp chúng tôi tìm hiểu được sâu hơn, đánh giá sát thực hơn tình hình của doanh nghiệp hiện nay. Vùng nguyên liệu: Ở Việt Nam cây điều đang được trồng chủ yếu tại 19 tỉnh Nam Bộ và ven biển miền Trung, Tây Nguyên, với tổng diện tích là 350.000ha, trong đó có 300.000ha đã cho thu hoạch. Theo kế hoạch, diện tích trồng điều sẽ được tăng lến đến 500.000ha vào năm 2010. Thị trường hạt điều của Việt Nam: Nhiều năm gần đây, hạt điều chế biến là một mặt hàng cao cấp ngày càng được ưa chuộng và tiêu thụ mạnh trên thị trường thế giới. Tại các nước và khu vực phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản,... nhân điều, dầu chế biến từ vỏ hạt điều, hay bánh kẹo chế biến từ nhân điều đều được nhập khẩu mạnh. Xét trên bình diện nhu cầu ngày một tăng mạnh trên thị trường thế giới nên các nước xuất khẩu điều đang ngày càng có được mức giá cao hơn cho mặt hàng này. Riêng ở Việt Nam, trong vòng 10 năm qua, cây điều đã thực sự trở thành cây công nghiệp có giá trị và mang lại nguồn thu ngoại tệ cao trong nhóm các mặt hàng chủ lực nói chung và nông sản Việt Nam nói riêng. Trong những năm gần đây, tốc độ xuất khẩu điều của Việt Nam liên tục tăng. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu điều đạt 430 triệu USD. Năm 2005, do giá điều thế giới tăng, nên kim ngạch xuất khẩu tăng 10,3%, đạt 485 triệu USD, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điều lớn trên thế giới. Thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam ngày càng được mở rộng sang các nước như Mỹ, Ôxtralia, Nhật Bản, Canada, Anh, Italia, Hồng Kông và Singapo. Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Hải Quan, 5 tháng đầu năm 2006 Việt Nam đã xuất khẩu được 43.809 tấn hạt điều, đạt kim ngạch 175.260.492 USD ( tăng 8.197 tấn và tăng 2.412.654 USD so với cùng kỳ năm 2005). Về thị trường, xuất khẩu sang Mỹ đạt 16.172 tấn, trị giá 64.512.912 USD, chiếm gần 36,81% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước trong 5 tháng đầu năm 2006. Đến hết tháng 6 năm 2006, cả nước xuất khẩu khoảng 54.000 tấn, kim ngạch đạt 217 triệu USD, tăng 22% về khối lượng xuất khẩu nhưng giảm 2,3% về kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu do giá nhân điều trên thị trường thế giới giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước (giảm khoảng 1.000 USD/tấn). STT Nước ĐVT Tháng 5 5 tháng Lượng Trị giá (USD) Lượng Trị giá (USD) 1 Anh tấn 461 2.063.439 2.097 9.405.145 2 Ả Rập Xê út “ 30 96.750 181 637.432 3 Bỉ “ 16 70.700 143 655.200 Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất “ 15 91.500 88 458.837 4 Canada “ 204 859.251 1.065 4.283.311 5 Đài Loan “ 93 418.902 276 1.240.640 6 CHLBĐức “ 127 583.875 462 2.107.568 7 Hà Lan “ 1.316 5.915.164 5.136 23.276.978 8 Hồng Kông “ 8 46.332 125 609.751 9 Hy Lạp “ 29 131.723 61 294.873 10 Italia “ 204 624.866 845 2.554.565 11 Latvia “ 32 133.000 64 268.800 12 Litva “ 16 63.980 95 355.786 13 Malaysia “ 9 47.000 91 450.600 14 Mỹ “ 3.479 13.953.728 16.172 64.512.912 15 Nauy “ 32 135.450 175 817.950 16 CH Nam Phi “ 63 234.425 142 503.535 17 Newzealand “ 114 465.451 278 1.182.832 18 LB Nga “ 206 957.200 947 4.112.262 19 Nhật Bản “ 64 231.825 258 978.705 20 Australia “ 1.116 4.823.013 4.077 17.999.357 21 Pháp “ 184 797.505 22 Philippines “ 12 26.676 79 243.841 23 Singapore “ 48 244.300 160 685.971 24 Tây Ban Nha “ 65 327.850 179 875.264 25 Thái Lan “ 62 279.400 320 1.341.927 26 Trung quốc “ 2.241 7.323.925 8.991 30.009.844 27 Ucraina “ 33 90.000 81 237.000 Tổng cộng “ 43.809 175.260.492 Bảng 1: Số liệu thống kê xuất khẩu hạt điều sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2006 Sau khi ngành điều Việt Nam giành ngôi vị đứng đầu thế giới, vượt qua Ấn Độ vào cuối năm 2006, trong 8 tháng đầu năm 2007, xuất khẩu điều của Việt Nam vẫn tiếp tục gia tăng cả về số lượng và kim ngạch. Số liệu của Hiệp hội Điều Việt Nam cho thấy, trong 8 tháng đầu năm 2007, tổng lượng thu mua đạt 420 nghìn tấn, trong đó lượng thu mua trong nước đạt 350 nghìn tấn điều thô, nhập khẩu 70 nghìn tấn. Bên cạnh đó, khâu chế biến cũng được hoàn thiện và nâng cấp về máy móc nên cho đến thời điểm tháng 8 năm 2007, cả nước đã chế biến được trên 300 nghìn tấn điều thô và xuất khẩu được 92 nghìn tấn nhân các loại, nâng tổng số kim ngạch xuất khẩu lên 375 triệu USD, đạt 65,71% kế hoạch xuất khẩu năm 2007 về lượng và đạt 67% về trị giá hàng xuất khẩu, tăng 18,7% về trị giá xuất khẩu. Giá điều xuất khẩu sau khi bị giảm mạnh từ mức 5000 USD/tấn xuống còn 4000 USD/tấn vào những tháng cuối năm 2005, sang năm 2006 giá điều xuất khẩu đã được cải thiện. Đến quý I năm 2007 giá xuất khẩu điều chỉ tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2006, nhưng sang quý II giá tăng khá, đặc biệt là tháng 7 và tháng 8 giá xuất khẩu tăng cao, đạt 4.180 USD/tấn. Nhìn chung, giá xuất khẩu điều 8 tháng đầu năm 2007 có mức trung bình đạt 4.100 USD/tấn (FOB) Việt Nam. Cùng kỳ năm 2006, giá xuất khẩu điều chỉ đạt 3.950 USD/tấn (FOB). Nguyên nhân tăng giá là do cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam đã được cải thiện (xuất khẩu hàng trắng nhiều hơn) và nhìn nhung là giá xuất khẩu trung bình của các loại mặt hàng điều khác như W320, W240, W450… đều tăng trung bình 4%. Hình 1: Biểu đồ diễn biến giá điều xuất khẩu 8 tháng 2007 và 2006. Hạt điều Việt Nam hiện đang có mặt tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Điều Việt Nam, 8 tháng đầu năm 2007, thị trường Hoa Kỳ vẫn đứng vị trí số 1, với thị phần xuất khẩu chiếm 40%. Thị trường Trung Quốc đứng vị trí thứ 2, chiếm 20% thị phần xuất khẩu. Tiếp đó là thị trường các nước Châu Âu 20%, 10% còn lại được xuất sang Nga, Nhật Bản và khu vực Trung Đông. Hình 2: Thị phần xuất khẩu điều 8 tháng 2007. Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hạt điều trong tháng 2/2009 đạt hơn 9.000 tấn, giảm 19,9% so với tháng 1, nâng tổng lượng điều xuất khẩu 2 tháng năm 2009 lên 20.387 tấn, tăng nhẹ (0,2%) so với cùng kỳ năm 2008. Đơn giá xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2009 là 4.550 USD/tấn, giảm 5,8% so với 2 tháng năm 2008 và kim ngạch đạt 92,7 triệu USD, giảm 5,8%. STT Thị trường ĐVT Tháng 2 2 tháng Lượng Trị giá Lượng Trị giá 1 Anh tấn 255 1.083.156 590 2.716.048 2 Bỉ “ 79 401.800 95 480.900 3 Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất “ 153 453.713 285 979.585 4 Canada “ 146 656.221 289 1.334.791 5 Đài Loan “ 35 177.555 39 211.557 6 CHLB Đức “ 143 631.055 365 1.746.906 7 Hà Lan “ 923 4.657.116 2.546 12.864.879 8 Hoa Kỳ “ 2.601 12.049.852 6.196 28.603.474 9 Hồng Kông “ 91 509.860 166 989.489 10 Hy Lạp “ 48 266.612 48 266.612 11 Italia “ 72 206.623 144 373.822 12 Malaysia “ 25 124.049 25 124.049 13 Nauy “ 32 197.750 159 859.768 14 LB Nga “ 127 561.048 222 924.697 15 Nhật Bản “ 17 81.364 49 217.514 16 Australia “ 550 2.580.075 999 4.773.185 17 Pakistan “ 29 149.141 149 744.091 18 Philippines “ 100 366.940 197 769.209 19 Singapore “ 16 115.239 19 132.249 20 Tây Ban Nha “ 79 353.842 191 949.586 21 Thái Lan “ 158 655.097 269 1.160.217 22 Trung quốc “ 2.535 10.749.954 5.752 24.723.378 23 Ucraina “ 47 173.852 47 173.852 Tổng cộng “ 20.387 92.713.457 Bảng 2: Thị trường chính xuất khẩu điều 2 tháng đầu năm 2009. Năm 2008, Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ trở thành nước cung cấp điều lớn nhất sang thị trường Mỹ nói riêng và thế giói nói chung. Hiện nay Việt Nam là một trong những nước có sản lượng điều lớn nhất thế giới với sản lượng nhân điều chế biến hàng năm lên tới hơn 150.000 tấn (tương đương 600.000 tấn điều thô). Với kim ngạch xuất khẩu đạt gần 250 triệu đô la Mỹ, hạt điều trở thành mặt hàng đứng thứ ba trong các mặt hàng nông lâm thủy sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Mỹ năm 2008, nhưng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đã bắt đầu có dấu hiệu suy giảm dần (năm 2008 là 25,12%, trong khi năm 2007 là 39,59%). Điều này chứng tỏ nhu cầu nhập khẩu điều từ Việt Nam đang giảm. Mặc dù, hạt điều Việt Nam đã ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế nhưng thực tế các doanh nghiệp sản xuất, chế biến xuất khẩu hạt điều đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức. Sau gần 15 năm phát triển, hạt điều chế biến Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu riêng. Sản phẩm chủ yếu của ngành điều Việt Nam cũng mới chỉ dừng lại ở sản phẩm điều nhân. Các doanh nghiệp kinh doanh chế biến điều chủ yếu có quy mô nhỏ dẫn đến làm giảm khả năng cạnh tranh của hạt điều Việt Nam trên trường quốc tế. Tình trạng “ tranh mua” nguyên liệu vẫn đang tiếp tục diễn ra do nguồn nguyên liệu trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất. Ngoài ra, các doanh nghiệp chế biến điều thường mạnh ai người nấy làm, không chú trọng phát triển vùng nguyên liệu bền vững đã đẩy rất nhiều doanh nghiệp chế biến điều đứng bên bờ vực phá sản do giá nguyên liệu bị đẩy lên quá cao. Theo ông Nguyễn Hoàng Lưu, Phó Chủ tịch Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam: “ muốn tăng năng lực cạnh tranh trên trường quốc tế, các doanh nghiệp chế biến điều Việt Nam phải liên kết chặt chẽ với nhau để tạo ra sức mạnh tổng lực, thu hút nhiều vốn đầu tư, cải tiến dây chuyền sản xuất hiện đại để tạo ra sản phẩm chất lượng cao”. Bên cạnh tình trạng thiếu nguyên liệu để sản xuất, ngành điều Việt Nam cũng đang trong tình trạng thiếu lao động. Năng lực của người lao động còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành chế biến điều xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của ngành điều tuy khá tốt, nhưng thực trạng của ngành vẫn còn nhiều khó khăn, cả về khách quan lẫn các vấn đề nội tại. Về khách quan: - Giá xuất khẩu hạt điều giảm mạnh do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu. Tính tới tháng 12-2008, giá đã giảm từ 6.500 đô la Mỹ/tấn xuống còn 4.500 đô la Mỹ/tấn. - Vào đầu vụ, doanh nghiệp chế biến điều phải vay vốn mua nguyên liệu để dự trữ sản xuất trong năm. Do đó nhu cầu vốn ngân hàng của ngành này khá lớn, từ 8.000-8.500 tỉ đồng, dẫn đến áp lực trả nợ ngân hàng cũng lớn. - Do đặc thù kinh doanh, thời gian thanh toán tiền hàng xuất khẩu rất chậm, khiến doanh nghiệp phải chịu lãi kéo dài, chậm được hoàn thuế giá trị gia tăng nên mất đi cơ hội quay vòng nguồn vốn. Vấn đề nội tại của ngành: - Giữa năm 2008, các doanh nghiệp nhập khẩu điều của Mỹ đã tuyên bố kiện các doanh nghiệp Việt Nam vì thất tín trong việc giao hàng. Trong văn bản của Hiệp hội Công nghiệp thực phẩm Mỹ (AFI), họ không kiện, mà chỉ thông báo tên doanh nghiệp Việt Nam chậm giao hàng làm các doanh nghiệp Mỹ gặp rắc rối. Hợp đồng đã ký từ năm trước, nhưng khi giá điều lên cao, các doanh nghiệp điều Việt Nam đã không giao hàng mà đem bán đi nơi khác lấy giá cao. Sau đó giá nguyên liệu điều thô tiếp tục tăng cao, các doanh nghiệp không đủ sức mua để trả nợ. - Doanh nghiệp chế biến điều còn tìm cách dùng keo 502 để… dán hạt điều vỡ. Lô hàng bị nhà nhập khẩu từ chối nhận, hàng bỏ tại cảng nước ngoài, mất mát, hao hụt… Những thiệt hại vật chất do cách làm ăn mất uy tín chưa đo đếm được, nhưng nếu còn diễn ra tình trạng đó, chắc chắn không chỉ Mỹ mà còn nhiều quốc gia khác sẽ giảm nhập khẩu điều từ Việt Nam để chọn các nhà cung cấp uy tín hơn. - Người nông dân không còn mặn mà với việc trồng cây điều. Tại các tỉnh trồng điều nhiều như Bình Thuận, Bình Phước, Bình Định… nông dân đã chặt bỏ cây điều để trồng cây khác, nặng nề nhất là ở Bình Phước, hàng trăm héc ta điều đã bị phá bỏ. - Trong khi đó, ngành điều rất khó có thể bù đắp nguồn nguyên liệu bằng cách nhập khẩu điều thô, vì phải chịu lãi suất ngân hàng và tính bấp bênh của giá cả thị trường. Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hạt điều sang Mỹ giai đoạn 2006-2008 và dự báo 2009. Trung tâm Thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn (AGROINFO) dự báo tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang Mỹ năm nay sẽ giảm khoảng 6,61% so với năm 2008. Cụ thể kim ngạch sẽ đạt khoảng 233 triệu đô la Mỹ (giảm 16,5 triệu đô la) vì những lý do sau đây: - Kinh tế Mỹ suy thoái dẫn tới nhu cầu tiêu dùng giảm. - Giá hàng hóa thế giới nói chung giảm, trong đó có mặt hàng này. Chương I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÊ CÔNG TY TNSX-TM THANH MAI 1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành công ty TNSX-TM Thanh Mai: 1.1.1. Lịch sử hình thành công ty TNSX-TM Thanh Mai: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu hạt điều Thanh Mai chính thức đi vào hoạt động theo luật từ ngày 4/12/2006. Đứng đầu doanh nghiệp là ông giám đốc: Mai Văn Thức. Tên giao dịch của doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI THANH MAI. Tên tiếng Anh: PRIVATE ENTEPRISE PRODUCE AND TRADE Ngành nghề chính: Thu mua, chế biến nông sản xuất khẩu, kinh doanh hạt điều thô, đóng gói xuất khẩu nhân hạt điều. Địa chỉ: Tổ 17, Ấp Bắc II, xã Hòa Long TXBR – Tỉnh BRVT Điện thoại: 064.3821633. 1.1.2. Quá trình phát triển: Từ những ngày đầu thành lập Doanh nghiệp Thanh Mai chỉ có khoảng 100 công nhân, nguồn vốn thiếu hụt, cơ sở vật chất – kỹ thuật đơn giản, kinh nghiệm sản xuất ít ỏi và kết quả thu nhập bình quân của người lao động rất thấp. Sau 2 năm, số lượng công nhân tăng lên đáng kể, nhà xưởng được mở rộng, dây chuyền sản xuất tiên tiến, văn phòng làm việc khang trang, hệ thống bộ máy tổ chức khá phù hợp, có nhà ở cho công nhân và nâng cao thu nhập cho công nhân. Chính vì vậy mà công nhân có lòng tin với doanh nghiệp, an tâm gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp đẩy mạnh tổng doanh thu. 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp: 1.2.1. Sơ đồ tổ chức: Để quản lý sản xuất và điều hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức bộ máy quản lý tùy thuộc vào quy mô, loại hình doanh nghiệp, đặc điểm điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp lập ra các bộ phận quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Sơ đồ tổ chức quản lý : Giám đốc ( chủ doanh nghiệp) Phòng dân sự Phòng kế toán Phòng sản xuất Xưởng phân loại nhân Xưởng bóc vỏ lụa Xưởng đóng gói Xưởng phân loại thô Xưởng hấp,tách nhân, sấy 1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận: Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền và nhiệm vụ với vai trò là người đúng đầu doanh nghiệp. Giám đốc giám sát, chỉ huy gián tiếp thông qua các trưởng phòng ban của doanh nghiệp. Phòng kế toán: Có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tài chính, theo dõi việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tổ chức ghi chép sổ sách kế toán, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, xác định doanh thu, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. theo dõi tình hình thanh toán công, nợ, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ theo quy định của nhà nước và quyết định của Giám đốc doanh nghiệp. Phòng dân sự: nghiên cứu thị trường, tiếp cận thăm dò thị trường, tìm đối tác quảng cáo dịch vụ, tiếp xúc giao dịch với khách hàng, chuẩn bị các thủ tục cần thiết, giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. Đồng thời thực hiện việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu cho phù hợp với điều kiện để đạt được kết quả, tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công việc. Phòng sản xuất: Bao gồm các tổ trưởng của các phân xưởng, họ chịu trách nhiệm về sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp đưa ra. Các phân xưởng có nhiệm vụ sau: FXưởng phân loại thô: khi nguyên liệu được lấy về sẽ phân loại thô theo kích cỡ của hạt từ lớn đến nhỏ. Xưởng hấp: Sau khi phân loại hạt điều được chuyển sang công đoạn hấp bằng hơi nước để hạt được chín. Xưởng tách nhân: Hạt điều chín được để nguội và tách nhân bằng thủ công để lấy sản phẩm nhân điều ra. Xưởng sấy: Sau khi tách vỏ, nhân được mang vào lò sấy và sấy với nhiệt độ thích hợp cho vỏ lụa khô để khi bóc vỏ lụa được dễ dàng hơn. Xưởng bóc vỏ lụa: sau khi sấy khô nhân điều được làm sạch vỏ lụa bằng máy và thủ công. Xưởng phân loại nhân: Sau khi được tách vỏ lụa ra, các công nhân phải phân loại sản phẩm theo quy đinh của doanh nghiệp. Xưởng đóng gói: đây là công đoạn cuối cùng, nhân điều được đóng gói và được đem xuất khẩu hay chuyển qua các công ty chế biến bánh kẹo... 1.3. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp: 1.3.1. Thuận lợi: Về vị trí: Doanh nghiệp Thanh Mai nằm ở Thị xã Bà Rịa, đây là nơi có nhiều nông dân trồng điều, nên nguồn nguyên liệu dồi dào hơn, do đây là vùng đất đỏ nên cây điều rất phát triển và hạt sẽ chắc và giàu dinh dưỡng. Ngoài ra nguồn nhân công rất dồi dào, chịu khó, nhiệt tình và hăng say trong công việc, đồng thời doanh nghiệp cũng trang bị đầy đủ lực lượng nhân viên có trình độ chuyên môn. Ngoài ra doanh nghiệp còn được sự giúp đỡ của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các ban ngành có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp phát triển. 1.3.2. Khó khăn: Đơn vị nhỏ, ít vốn nên không đủ cạnh tranh với các công ty khác. Doanh nghiệp chỉ mới thành lập được hơn 2 năm nên quá trình thực hiện, khai thác nguồn nguyên liệu chỉ với số lượng đáng kể. Lĩnh vực hoạt động đang còn ít. Quy mô kinh doanh chỉ vừa và nhỏ. Sự biến đổi của cơ chế thị trường trong 2 năm gần đây đã tác động không nhỏ đến Doanh nghiệp. 1.4. Chiến lược phát triển trong thời gian tới của Doanh nghiệp: Doanh nghiệp luôn nghiên cứu về sự đa dạng vượt trội của sản phẩm nhân hạt điều, bao bì, nhãn hiệu, mẫu mã…được căn cứ dụa trên tính cổ điển truyền thống của dân tộc ta kết hợp hài hòa với phong cách hiện đại để gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. Sản phẩm Nhân hạt điều Việt Nam của doanh nghiệp có giá trị sử dụng r