Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán là công cụ quản lý hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải hạch toán kinh tế, phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh ganh gắt, một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu các mặt quản lý trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi đến vốn về sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất lại thu về được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị mới có khả năng bù đắp được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi tạo cơ sở để phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực hiện công tác marketing tiếp thị bán hàng, sản phẩm huy động tối đa các nhuồn lực của doanh nghiệp. cải tiến công nghệ sản xuất mới để tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, cải tiến công tác kế toán để thực hiện tốt vai trò của kế toán trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra kế hoạch sản xuất đúng đắn.Hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý, nó được sử dụng như một công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng để kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh tế quốc dân.
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1852 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình chung về công tác kế toán của công ty gang thép, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp
Tình hình chung về công tác kế toán của công ty gang thép
Mục lục
Trang
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3
Phần I. Giới thiệu một số vấn đề chung về công ty CKGT . . . . . . 7
I.1. Sơ lược một số nét về quá trình hình thành và phát triển của NM . . . . 7
I.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
I.3. Đặc điểm, tổ chức bộ máy quản lý của công ty . . . . . . . . . . . .12
I.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. . . . . . . . 16
I.4.1. Cụ thể từng khâu sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
I.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất của công ty. . . . . . . . . . . . . . .18
I.4.3. Kết cấu sản xuất của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
Phần II. Tình hình chung về công tác kế toán của NM CKGT . . . . .20
II.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán thống kê của công ty . . . . . . . . 20
II.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán của NM . . .22
II.3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban. . . . . . . . . . 23
II.4. Công tác thống kê tại công ty. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .24
II.4.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thống kê tại công ty. . . . . . .25
II.4.2. Nội dung công tác thống kê. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .25
Phần III. Một số phần hành kế toán ở Công ty. . . . . . . . . . . 28
III.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . . . . . . . . . . . . . 28
III.1.1. Kế toán nguyên vật liệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28
III.1.2. Kế toán công cụ dụng cụ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
III.2. Kế toán Tài sản cố định . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
III.2.1. Kế toán tăng giảm TSCĐ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .33
III.2.2. Kế toán hao mòn TSCĐ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
III.3. Kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương . . . 34
III.3.1. Phân tích tình hình lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .34
III.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. . . . . . . . . . 36
III.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . . . . . . . 39
III.4.1. Tập hợp chi phí. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
III.4.2. Tính giá thành sản phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
III.5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ . . . . . . . . . . . . . . . 47
III.5.1. Công tác quản lý thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
III.5.2. Côngtác hạch toán thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
III.6. Kế toán tiền mặt tại quỹ và các khoản tạm ứng. . . . . . . . . . 51
III.6.1. Kế toán vốn bằng tiền tại công ty CKGT. . . . . . . . . . . . . . 51
III.6.2. Kế toán Tiền gửi ngân hàng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54
III.7. Kế toán các khoản phải thu - phả trả . . . . . . . . . . . . . . 55
III.7.1. Kế toán các khoản phải thu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .55
III. 7.1. Kế toán các khoản phải trả. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
III.8. Kế toán các nguồn vốn. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
III.9. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh . . . .57
III.10. Hệ thống báo cáo kế toán của công ty. . . . . . . . . . . . . . . . .60
III.11. Công tác tài chính tại công ty. . . . . . . . . . . . . . .61
III.11.1. Đánh giá khái quát sự biến động về Tài sản và Nguồn vốn. . . .64
III.11.2. Phân tích tình hình tài sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .65
III.11.3. Phân tích tình hình nguồn vốn. . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
III.11.4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. . . . 69
Phần IV. Đánh giá chung và kết luận . . . . . . . 72
IV.1. Đánh giá chung về tình hình của công ty . . . . . . . . . 72
Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
Lời nói đầu
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán là công cụ quản lý hiệu quả nhất.
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải hạch toán kinh tế, phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh ganh gắt, một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả các khâu các mặt quản lý trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu hồi đến vốn về sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất lại thu về được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị mới có khả năng bù đắp được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cải thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi tạo cơ sở để phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất thực hiện công tác marketing tiếp thị bán hàng, sản phẩm huy động tối đa các nhuồn lực của doanh nghiệp. cải tiến công nghệ sản xuất mới để tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, cải tiến công tác kế toán để thực hiện tốt vai trò của kế toán trong việc giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra kế hoạch sản xuất đúng đắn.Hạch toán kế toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý, nó được sử dụng như một công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách quan và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng để kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh tế quốc dân.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I
Giới thiệu một số vấn đề chung về
công ty Gang Thép thái nguyên
I.1. Sơ lược một số nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Với chức năng là đơn vị phụ trợ được phân cấp và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương Lưu Xá Thái Nguyên, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 10661 của trọng tài kinh tế Thái Nguyên cấp ngày 20/03/1993.
- Tên gọi :Công ty sắt Thép Thái Nguyên
- Cơ quan chủ quản :Bộ công nghiệp
- Địa chỉ :Phường Cam Giá- thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại :(0280) 832126- (0280) 832198
- FAX :(0280) 833632
- Website : htt:// www.cokhigangthep.com.vn
- E-Mai : cokhigt@yaoo.com
Mã số thuế: 460010055-1 - Số tài khoản 710A06001
Với chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngay từ những năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965 khu liên hiệp Gang Thép - Thái Nguyên đã được hình thành với mục tiêu sản xuất Gang thép cho nền công nghiệp nước nhà.
Công ty Gang thép Thái nguyên được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1961 theo quyết định số 361-CNG của bộ công nghiệp nặng.Với chức năng là đơn vị xản xuất phụ trợ các phụ tùng, bị kiện và thép thỏi phục vụ các đơn vị thành viên trong công ty. Công ty là đơn vị phụ thuộc chưa hạch toán độc lập, thanh toán nội bộ theo uỷ nhiệm chi. Nhiệm vụ chính của công ty là chế tạo phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc cho các xưởng mỏ trong công ty và chế tạo phụ tùng, phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty.
Ngay từ khi thành lập công ty đã được trang bị 1 lò điện luyện thép 1,5T/mẻ 2 lò đứng đúc gang f 700 mm, hơn 50 máy gia công với nhiều chủng loại và được trang bị thêm 1 lò điện 1,5T/mẻ vào năm 1982. Công ty có lực lượng lao động khá dồi dào, với 770 CBCNV trong đó có 80 kỹ sư và cử nhân kinh tế, bậc thợ công nhân kỹ thuật là 4,5/7.
Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lượng thép của Công ty, công ty đã được Công ty trang bị thêm 1 lò điện luyện thép 12T/mẻ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Công ty luôn coi trọng nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo chữ Tín cho người tiêu dùng với phương châm “Tiết kiệm chi phí giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của Công ty”. Chính vì vậy năm 2002 Công ty đã thực hiện 5S và nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 của trung tâm Quản lý chất lượng QUACERT.
Hệ thống sản xuất của công ty gồm 7 phân xưởng được kết cấu như sau:
Sản xuất chính:
- Phân xưởng 1: Phân xưởng gia công
- Phân xưởng 2: Phân xưởng Đúc thép
- Phân xưởng 3: Phân xưởng Đúc gang và lò điện 12T/mẻ
- Phân xưởng 4: Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng 5: Phân xưởng rèn dập
Sản xuất phụ trợ:
Phân xưởng 6: Phân xưởng chế biến và vận chuyển phế thép
Phân xưởng Mộc Mẫu: Phân xưởng gia công khuôn mẫu gỗ
Công nghệ của các phân xưởng trong công ty được tổ chức sản xuất theo chuyên môn hoá công nghệ với rất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với công ty sửa chữa. Một số sản phẩm của phân xưởng này là khởi phẩm của phân xưởng kia, tạo ra một dây chuyền khép kín từ công đoạn tạo phôi đến công đoạn gia công, nhiệt luyện lắp ráp để có thành phẩm xuất xưởng.
Năm 2004 công ty sản xuất đạt giá trị sản xuất 148 277 triệu đồng, doanh thu đạt 185 419 triệu đồng. Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng các mặt hàng Công ty giao trước thời hạn quy định .
*Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện được những năm qua
Đơn vị tính : VNĐ
Stt
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh 2004/2003(%)
I
Giá trị tổng SL
118 527 466 000
148 277 706 000
125,100
II
Tổng doanh thu
153 585 807 347
185 419 814 248
120,727
1
Bán ngoài
20 781 708 421
44 675 320 942
214,980
2
Nội bộ
132 804 098 926
140 744 493 306
105,978
III
Tổng chi phí
156 853 498 786
259 926 238 921
165,712
IV
Tổng quỹ lương
13 246 377 194
18 127 846 266
136,851
V
Tổng thu nhập
16 046 915 479
21 369 787 711
133,170
VI
TLBQ đồng/ng/tháng
1 516 298
1 985 090
130,936
VII
Nộp ngân sách NN
648 890 335
1 121 269 281
172,790
VIII
Vốn cố định
906 897 612
825 080 189
90,978
IX
Vốn lưu động
3 111 875 091
4 255 657 000
136,755
X
Lợi nhuận
-2 489 603 467
-2 829 244 305
113,642
XI
Nợ phải thu
3 986 659 279
1 505 835 065
37,771
Qua kết qủa trên ta nhận thấy:
Đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Sự tăng trưởng về mọi mặt điều đó chứng tỏ rằng Công ty sản xuất có hiệu quả doanh thu năm sau cao hơn năm trước tăng 120,727%, đời sống của người lao động cải thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa học hợp lý dây chuyền sản xuất bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn với tiêu thụ thích ứng tốt với cơ chế thị trường.
I.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ chính của Công ty Gang Thép là chế tạo phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị cho các đơn vị, Xưởng mỏ trong Công ty. Đồng thời chế tạo phụ tùng phụ kiện tiêu hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty với các sản phẩm chủ yếu như: Đúc gang, đúc thép, rèn dập, gia công và chế tạo lắp ráp các thiết bị máy móc đồng bộ. Hàng năm Công ty còn cung cấp cho Công ty 25 000 tấn đến 300 000 tấn thép thỏi.
Ngoài ra Công ty còn sản xuất thép cán tròn, góc với nhiều chủng loại theo yêu cầu của khách hàng. Chế tạo các thiết bị đồng bộ cho công trình xây dựng cơ bản mà Công ty có vốn đầu tư.
Cung cấp cho thị trường 4000 - 5000 tấn thép các loại đạt tiêu chuẩn ISO 90002.
Phần II
Tình hình chung về công tác kế toán
của công ty gang thép
II.1.cơ cấu Tổ chức bộ máy kế toán-thống kê của công ty.
Phòng kế toán thống kê có nhiệm vụ : Hạch toán quản lý tài sản và tiền vốn của công ty, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài chính trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
Phòng kế toán thống kê hiện nay có 12 người, được phân công theo yêu cầu quản lý công ty cũng như của phòng. Công ty trang bị cho 5 máy vi tính phục vụ cho quá trình quản lý và hạch toán của công ty.
+ Trưởng phòng kế toán - thống kê : Là người phụ trách chung, có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc kế toán, tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, tài sản tiền vốn của công ty, giúp Giám đốc điều hành sản xuất có hiệu quả.
+ Kế toán tổng hợp ( Phó phòng kế toán - thống kê): Có nhiệm vụ tổng hợp hết số liệu được phản ánh từ các nghiệp vụ của các kế toán chi tiết, lên bảng cân đối tài khoản, sổ tổng hợp, các báo cáo tài chính liên quan khác.
+ Thống kê tổng hợp : Theo dõi ghi chép số liệu phản ánh tình hình sản xuất, lao động, tiêu hao vật tư, sản phẩm, tình hình sử dụng thiết bị máy móc của các phân xưởng, lập báo cáo thống kê.
+ Kế toán giá thành : Tập hợp, phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, phân bổ chi phí, tính toán giá thành sản phẩm lao vụ đã hoàn thành, lập báo cáo chi phí sản xuất.
+ Kế toán sửa chữa lớn - Xây dựng cơ bản, tài sản cố định : Theo dõi các hạng mục công trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản của công ty. Thanh toán, quyết toán các hạng mục đó. Theo dõi việc biến động tài sản cố định, tính toán việc trích khấu hao vào giá thành sản phẩm.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
( bao gồm cả nhiệm vụ kế toán thanh toán – Công nợ phải thu.)
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Tính toán lương cơ quan và các khoản trích bảo hiểm, tổng hợp lương toàn công ty lập bảng phân bổ tiền lương cho các đơn vị.
+ Kế toán vật liệu : Theo dõi và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho vật tư toàn công ty, lập bảng phân bổ vật liệu ( kiêm luôn cả kế toán công nợ – Công nợ phải trả)
+ Kế toán vốn bằng tiền : Theo dõi thu chi tài chính, công nợ phải thu, phải trả trong và ngoài công ty, lập báo cáo thu chi, nhật ký bảng kê liên quan.
+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu, chi tiền, quản lý két bạc của công ty.
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Thống kê tổng hợp
Kế toán SCTX- TSCĐ
Kế toán lương - BHXH
Kế toán NVL
KT giá thành
KT TP-TT SCL XDCB
Các nhân viên thống kê
PX
Sơ đồ bộ máy quản lý phòng kế toán - thống kê
II.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán của công ty.
Cùng với sự đổi mới sâu sắc của hệ thống quản lý kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những đổi mới góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới kinh tế nước nhà. Từ đặc điểm sản xuất, quy mô sản xuất, trình độ quản lý, để đáp ứng yêu cầu quản lý. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ . Loại hình tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung, toàn bộ công tác hạch toán kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán. Thực hiện ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian kết hợp với hệ thống hoá theo nội dung kinh tế, kết hợp giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết.
Một số nghiệp vụ cơ bản trong công tác hạch toán kế toán tại công ty Gang thép áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty sử dụng 10 nhật ký chứng từ, từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10 và sử dụng 10 bảng kê gồm : Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 11.
+ Niên độ kế toán : Từ 01/01đến 30/12
+ Kỳ hạch toán : Theo tháng
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty thực hiện chế độ ghi chép ban đầu từ các ca sản xuất và các phân xưởng.
Vài năm gần đây, Công ty Gang thép đã đầu tư một phần mềm kế toán: Bravô @ accounting 4.1 Nên các kế toán viên chỉ cần lọc các chứng từ cho phù hợp. Sau đó nhập các dữ liệu vào máy. Đến cuối tháng, lập bút toán kết chuyển và in báo cáo theo yêu cầu của Công ty.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng & Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II.3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban.
Với cấp trên
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty về mọi mặt công tác của phòng. Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan kế toán – thống kê - tài chính của Công ty Gang thép Thái Nguyên
Với các phòng ban khác
* Đối với phòng Kế hoạch
Phòng KT -TK cấp cho phòng kế hoạch các báo cáo thống kê, báo cáo kế toán, báo cáo kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của phòng Kế hoạch công ty. Ngược lại phòng Kế hoạch công ty cũng cung cấp cho phòng Kế toán các loại tài liệu, số liệu như: Các văn bản kế hoạch sản xuất – kinh tế – kỹ thuật – đời sống xã hội; các văn bản kế hoạch giá thành, giá bán từng tháng - quý - năm của công ty; các loại hợp đồng, thanh lý hợp đồng, các loại dự toán công trình Xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sản xuất phụ khác, sửa chữa thường xuyên Công ty đã được duyệt.
* Đối với phòng Tổ chức – hành chính
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng Tổ chức – Hành chính các số liệu về số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ của công ty, biểu quyết toán các công trình. Bên cạnh đó Phòng Tổ chức– Hành chính cung cấp cho phòng Kế toán – Thống kê các văn bản liên quan đến lao động, quỹ lương, ăn ca, đào tạo, các chế độ đối với người lao động và các báo cáo khác có liên quan đến công tác kế toán – thống kê khi phòng Kế toán – Thống kê yêu cầu.
* Với phòng Kỹ thuật – cơ điện
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng kỹ thuật các tài liệu về tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu. Phòng Kỹ thuật cũng cung cấp cho phòng Kế toán – Thống kê toàn bộ tài liệu, số liệu về các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật; các phương án, biện pháp kỹ thuật của các công trình, luận chứng kinh tế, kỹ thuật của các dự án đầu tư.
* Với phòng vật tư
Phòng Kế toán – Thống kê cung cấp cho phòng vật tư báo cáo tổng hợp số lượng vật tư tồn kho theo tháng của công ty và phòng vật tư cung cấp cho phòng Kế toán – Thống kê các kế hoạch, đơn hàng, nhu cầu thu mua vật tư tháng, quý, năm; báo cáo quyết toán các loại vật tư xuất kho cho sử dụng hàng tháng.
* Đối với các Phân xưởng
Các phân xưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kế toán – thống kê theo quy định của phòng kế toán.
II.4. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thống kê tại công ty
Thống kê tổng hợp thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ công tác thống kê và kiểm tra thường xuyên việc ghi chép ban đầu của các bộ phận theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán - thống kê đã ban hành. Cập nhật các số liệu ghi chép ban đầu trong phạm vi được giao về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, quyết toán, khối lượng sản phẩm, công trình . . . phục vụ cho công tác hạch toán kế toán của công ty.
Hạch toán thống kê theo dõi, phản ánh các số liệu về lượng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể nhằm nêu lên thưc trạng, bản chất, tính quy luật từ đó đưa ra các quyết định cho quản lý. Thống kê có 3 nhiệm vụ chính:
- Thu thập, xử lý, tổng hợp các số liệu thống kê phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm tạo ra thông tin nội bộ.
- Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích các thông tin được thu thập, khai thác triệt để thông tin từ đó nêu lên bản chất của hiện tượng.
- Định kỳ lập các báo cáo tổng hợp thống kê của công ty, báo cáo lên công ty theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo.
Các nghiệp vụ thống kê gồm có: Thống kê sản lượng, vật tư, thống kê TSCĐ, thống kê tiền vốn và thống kê lao động ...
- Thống kê sản lượng: Được thống kê ở cả hai mặt hiện vật và giá trị. Nghiệp vụ này do phòng kế hoạch và phòng kế toán – thống kê phối hợp thực hiện.
ở dưới phân xưởng có nhân viên kinh tế Phân xưởng theo dõi hàng ngày và báo cáo hàng ngày lên phòng kế toán – thống kê tình hình sản phẩm sản xuất ra là bao nhiêu? Nhập kho bao nhiêu? tiêu thụ bao nhiêu? và tồn kho là bao nhiêu? Sau đó báo cáo lên cho thống kê tổng hợp để tính giá thành. Tổng hợp các thông tin kinh tế và giá thành, về kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp cho Giám đốc nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Căn cứ vào phiếu nhập xuất, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, biên bản kiểm nghiệm.
- Thống kê TSCĐ: Chỉ thống kê được Tài sản cố định hữu hình. Nghiệp vụ này do nhân viên phòng kế toán thực hiện. Thống kê TSCĐ nhằm xác định được Vốn cố định, vốn lưu động