Trong giai đoạn từ năm1988 đến năm 1990 Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam có tên là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt
Nam có trụ sở tại số 7, Lê Lai, Hoàn Kiếm Hà Nội theo Nghị Định số 53/HĐBT
của Hội đồng Bộ Trưởng (hiện nay là Chính Phủ) ngày 26 tháng 3 năm 1988 về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển Nông nghiệp
được thành lập trên cơ sở một số cục, Vụ Ngân hàng Nhà nước trung ương, các chi
nhánh trực thuộc được tách từ các ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố
và tiếp nhận toàn bộ mạng lưới, con người, bộ máy, cơ sở vật chất của các ngân
hàng nhà nước chi nhánh huyện, thị.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1996 theo Quyết định số 400/CT ngày 14
tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng (hiện nay là Thủ tướng
Chính Phủ) về việc thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế cho
Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam với mục đích hoạt động là ngân
hàng đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chụi trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có trụ sở chính tại số 4,
Phạm Ngọc thạch, Đống Đa, Hà Nội. Từ năm 1992 Ngân hàng Nông nghiệp mở
ra hoạt động kinh doanh đối ngoại gồm cả cho vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế,
đồng thời là Ngân hàng thương mại đầu tiên thực hiện dự án của các tổ chức quốc
tế.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2338 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tây Hà Nội trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TÂY HÀ NỘI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI.
I.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Trong giai đoạn từ năm1988 đến năm 1990 Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam có tên là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt
Nam có trụ sở tại số 7, Lê Lai, Hoàn Kiếm Hà Nội theo Nghị Định số 53/HĐBT
của Hội đồng Bộ Trưởng (hiện nay là Chính Phủ) ngày 26 tháng 3 năm 1988 về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển Nông nghiệp
được thành lập trên cơ sở một số cục, Vụ Ngân hàng Nhà nước trung ương, các chi
nhánh trực thuộc được tách từ các ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố
và tiếp nhận toàn bộ mạng lưới, con người, bộ máy, cơ sở vật chất của các ngân
hàng nhà nước chi nhánh huyện, thị.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1996 theo Quyết định số 400/CT ngày 14
tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ trưởng (hiện nay là Thủ tướng
Chính Phủ) về việc thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế cho
Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam với mục đích hoạt động là ngân
hàng đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chụi trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật. Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có trụ sở chính tại số 4,
Phạm Ngọc thạch, Đống Đa, Hà Nội. Từ năm 1992 Ngân hàng Nông nghiệp mở
ra hoạt động kinh doanh đối ngoại gồm cả cho vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế,
đồng thời là Ngân hàng thương mại đầu tiên thực hiện dự án của các tổ chức quốc
tế.
Giai đoạn năm 1996 đến nay : Ngày 15 tháng 11 năm 1996 được Thủ tướng
uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng nhà nước ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi
tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt thực hiện hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu của Nhà nước, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chụi sự
quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chủ yếu vẫn là
nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn có trụ sở tại số 2 - Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội với vốn điều lệ là 2270 tỷ Việt
Nam đồng. Tính đến quý III năm 2009 tổng tài sản của Ngân hàng đạt gần 483
ngàn tỷ Việt Nam đồng, vốn điều lệ đạt 11.650.544.059.414 VND, vốn tự có của
Ngân hàng 11.847.364.387.985 VND, lợi nhuận tăng 2,76 lần so với đầu năm[1].
Theo Quyết định số 67/QĐ –TTg ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng phục vụ cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng được phát triển , đối
tượng cho vay đa dạng, hồ sơ thủ tục vay vốn đơn giản, mạng lưới Chi nhánh,
Văn phòng giao dịch mở rộn tới cấp xã.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và cũng là năm có
tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ trương của Đảng,
Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở
hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn
phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính
nông thôn, luôn là người bạn đồng hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia
đình; xúc tiến cổ phần hóa các công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam theo định hướng và lộ trình thích
hợp, đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an
toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa dạng
[1] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam Bảng cân đối kế toán
hợp nhất Quý III năm 2009
hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng
cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu - văn hóa
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Phạm vi , quy mô
hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được
mở rộng nhanh chóng với việc ra đời nhiều công ty trực thuộc hoạt động kinh
doanh đa dạng, có lãi. Tính đến năm 2008 có các công ty[2] :
-Công ty cho thuê tài chính I.
-Công ty cho thuê tài chính II.
-Công ty TNHH chứng khoán.
-Công ty In thương mại dịch vụ Ngân hàng.
-Công ty vàng bạc, đá quý thành phố Hồ Chí Minh.
-Công ty kinh doanh mĩ nghệ Vàng bạc đá quý.
-Công ty du lich thương mại.
-Công ty kinh doanh lương thực và Đầu tư phát triển.
II.Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội.
1.Lịch sử hình thành.
Trên cơ sở tại Điều 2.3 Quy định về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
thương mại ban hành theo Quyết định số 13/2008/QĐ – NHNN ngày 29 tháng 4
năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì tại Điều 17 Điều lệ về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban
hành theo Quyết định số117/2002/QĐ/HĐQT-NHNo của Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam quy định hệ thống tổ chức của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn bao gồm :
1. Trụ sở chính.
2. Sở Giao dịch, các Chi nhánh phụ thuộc (gọi là Chi nhánh cấp 1), văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, công ty trực thuộc.
[2 ]Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam : 20 năm xây dựng và
trưởng thành, trang 36 -37.
3. Các Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh cấp 1 (gọi là Chi nhánh cấp 2).
4. Các Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh cấp 2 (gọi là Chi nhánh cấp 3).
5. Các Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm trực thuộc Sở Giao dịch, Chi nhánh
cấp 1, Chi nhánh cấp 2, Chi nhánh cấp 3.
Cũng theo Khoản 5 Điều 2 Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng
thương mại thì Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu,
thực hiện hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của ngân hàng thương mại.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội là
chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, được thành lập và chính thức đi vào hoạt động theo Quyết định số
126/QĐ/HĐQT-TCCB từ ngày 05/06/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ khi thành lập chi nhánh
đã sớm ổn định về tổ chức, mạng lưới mở rộng hoạt động kinh doanh, đến nay đã
triển khai nhiều điểm giao dịch tại các tụ điểm dân cư, thương mại trên toàn địa
bàn Thành Phố. Hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng và đạt kết quả cao.
Sau 7 năm hoạt động hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Tây Hà Nội có một mạng lưới hoạt động gồm 4 chi nhánh cấp 2 và 8 phòng
giao dịch tại phía Tây Hà Nội. Với số lượng các bộ công nhân viên chức trong
toàn chi nhánh là 206 cán bộ với độ tuổi trung bình là 34 trong đó có 106 người có
trình độ đại học và trên đại học[3].
Chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch bán lẻ, hệ thống các trang
bị hiện đại: Máy vi tính, máy ATM ... và các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa
dạng thoả mãn được nhiều yêu cầu của thành phần kinh tế sự đa dạng của
khách hàng. Là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hệ số lương vượt so với mức
khoán của Ngân hàng Nông nhiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam đề ra.
[3]TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009
”, tại Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009. Và Nguyễn Việt Anh, Chuyên đề tốt
nghiệp : “ Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi do tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây Hà Nội”, tại ĐH Ngoại Thương, năm 2008 trang 3;
* Địa chỉ liên hệ : Trụ sở chính: 115 Nguyễn Lương Bằng, phường Nam
Đồng, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội.
ĐT: 04.5332243; FX: 04- 5332242; SWIFT CODE :VBAAVNVX421.
Website: www.agibanktayhanoi.com.vn
2. Cơ cấu tổ chức.
2.1 Bộ máy tổ chức.
Theo Điều 20 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
117/2002/QĐ/HĐQT-NHNo thì cơ cấu tổ chức của chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp
2, chi nhánh cấp 3 bao gồm:
1. Giám đốc.
2. Các Phó giám đốc.
3. Trưởng Phòng Kế toán.
4. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Phòng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm.
6. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Theo đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hà
Nội cũng gồm : giám đốc, hai phó giám đốc, phòng hành chính nhân sự, phòng kế
hoạch kinh doanh, phòng kế toán - ngân quỹ, phòng thanh toán quốc tế, tổ kiểm
tra - kiểm toán nội bộ, các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh. Theo đó ta có sơ
đồ sau :
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Tây Hà Nội. [ 4]
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Tây Hà Nội và các phòng ban trực thuộc
chi nhánh.
a.Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh.
Căn cứ vào Quyết định số 126/QĐ/HĐQT-TCCB từ ngày 05/06/2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam thì chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Tây Hà Nội như sau :
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ với nhiều hình thức: Mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi Tiết kiệm, Kỳ phiếu, Trái phiếu.....
- Đầu tư vốn Tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ đối với các thành
phần kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá
nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân
cho các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch vv…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ như: Chuyển tiền
điện tử trong nước, thanh toán Quốc tế qua mạng SWIFTCODE :
VBAAVNVX421.
[4 ]. Tác giả tổng hợp dựa trên Quyết định 126/QĐ/HĐQT-TCCB và “ Sổ tay tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn”, trang 31 - 45.
Giám đốc Chi nhánh
Kiểm tra giám
sát tín dụng
độc lập chi
nhánh
Phòng
hành chính
nhân sự
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng kế
toán, ngân
quỹ
Phòng
thanh toán
quốc tế
Phòng
kiểm tra
nội bộ
Phòng giao
dịch
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
- Chi trả, mua bán Ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác
nhau trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.[5]
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy
hoạch, bổ nhiệm cán bộ... Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức
cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi
nhánh. đồng thời có nhiệm vụ tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về
ký kết Hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con
người và tài sản của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến
lược, Kế hoạch phát triển Kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng tại Chi nhánh. Đây là phòng Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ về Kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: giup việc cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài
chính, Kế toán, Ngân quỹ trong Chi nhánh. Trực tiếp triển khai thực hiện các
nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và
sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động
của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác
tin học trong toàn Chi nhánh.
- Phòng Thanh toán Quốc tế: Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược
phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh
doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi
nhánh.
[5 ]Trần Thị Minh Thuý,Chuyên đề tốt nghiệp: “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây
Hà Nội”, ĐH Quốc Gia, năm 2007, trang 31- 34.
- Tổ kiểm tra, Kiểm toán Nội bộ: Tổ Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận
chuyên trách, hoạt động độc lập với các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc
điều hành đúng Pháp luật mọi nghiệp vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh
doanh, đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán.
Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về Kiểm tra Kiểm toán. Đây là phòng
có Nhiệm vụ: giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả
các lĩnh vực của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
- Phòng giao dịch : Theo quyết định số 640/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 23
tháng 5 năm 2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng
giao dịch thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam thì chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng giao dịch :
- Tiếp thị tìm hiểu giới thiệu khách hàng cho Sở, Chi nhánh trực tiếp quản
lý.
- Trực tiếp thực hiện một số giao dịch với khách hàng bao gồm : huy động
vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi theo các hợp đồng tín dụng đã được phê
duyệt, chi trả kiều hối và một số các dịch vụ thanh toán do Giám đốc Sở, Chi
nhánh trực tiếp quản lý giao theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được
giao, được Giám uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng,
nhận và thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực
hiện chế độ hạch toán báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên
đề chuyên môn nghiệp vụ.
- Phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do Ngân hàng Nông nghiệp, Sở và
Chi nhánh loại 1, 2 trực tiếp quản lý uỷ quyền phát hành.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng,
các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở, Chi nhánh giao. v.v
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn chi nhánh Tây Hà Nội.
Mọi nghành nghề kinh doanh đều lấy khách hàng làm trung tâm. Kinh
doanh Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khách hàng là người bạn
đồng hành, là yếu tố quan trọng quyết định quy mô hiệu quả chất lượng hoạt động
của Ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội hoạt
động theo nguyên tắc "Khách hàng là người sử dụng trực tiếp tiền vay và các sản
phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp". Nếu khách hàng có uy tín , có năng lực tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể trả nợ vốn vay cho
Ngân hàng và sử dụng vốn đúng mục đích.
Trên cơ sở từng bước đưa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
xâm nhập vào thị trường. Cho đến nay, các sản phẩm của Ngân hàng đã có chỗ
đứng khá vững chắc trên thị trường. Hiện nay lượng khách hàng của Ngân hàng
lên tới 24.606 khách hàng. Trong đó, khách hàng tiền gửi là 23.692 và khách hàng
tiền vay là 914 với doanh số thu lãi là 272 tỷ đồng, chi trả lãi tiền gửi tiền vay 139
tỷ đồng, thu từ dịch vụ khác là 4,5 tỷ đồng[6]. Đi đôi với việc xây dựng chính sách
khách hàng hợp lý cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú tới khách
hàng thì việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân
viên "có tâm, có tài" cũng được Ngân hàng quan tâm.
1.Công tác huy động vốn.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có tính quyết định trên hai phương
diện:
[6 ] TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 ”, tại
Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009.
Quy mô nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và quy mô
các dịch vụ khác.
Hiệu quả, chất lượng của nguồn vốn huy động sẽ quyết định chi phí
đầu vào và mức doanh lời của Ngân hàng.
Điều đó thể hiện cơ cấu của nguồn vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu sử dụng
vốn, tỷ trọng các loại nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh
toán.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của các năm 2005 – 2009.
( Đơn vị : Tỷ, %)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 2673 2751 3540 4566.6 4795
Tăng trưởng nguồn vốn
huy động so với năm trước
(%).
100% 2,9% 28,7% 29% 5%
Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi nhánh.
Năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong công tác huy động vốn
của ngân hàng với số khách hàng gửi tiền tăng hơn gấp đôi năm 2006 từ 10.037
lên 23.692 khách hàng và tổng nguồn vốn huy động đạt 3540 tỷ đồng, bằng 118%
so với kế hoạch 2007 và tăng 789 tỷ đồng so với 31/12/2006, bằng 128,7% năm
2006. Đến năm 2009, tuy diễn ra khủng hoản kinh tế, công tác huy động vốn trở
nên khó khăn, nhưng mức tăng trưởng nguồn vốn huy động vẫn tăng 5 % so với
năm 2008, đạt 112% so với kế hoạch năm 2009 và tăng 228.6 tỷ đồng so với năm
2008, bằng 105% năm 2008. Sở dĩ năm 2007 đạt được kết quả cao như vậy là do,
Ngân hàng đã thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của trung ương và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam : như tiết kiệm dự thưởng
bằng vàng, tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước. Đồng thời chi nhánh kết hợp
mở rộng mạng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc… với mở rộng
các dịch vụ tiền gửi như các hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử, kết nối với
khách hàng, dịch vụ thẻ với chất lượng được nâng cao.
2.Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác.
Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu mà Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội hướng tới nhưng bên cạnh đó để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng thì Ngân hàng cũng mở rộng và
phát triển nhiều dịch vụ khác như: Thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền
nhanh - Westion Union, kiều hối, giữ hộ tài sản, quyền chọn, dịch vụ "rút tiền tự
động" - ATM.... chính vì vậy doanh thu của Ngân hàng ngày càng tăng lên. Năm
2006, chi nhánh bắt đầu triển khai dịch vụ ATM, đến nay đã có kết quả khả quan
với lượng khách hàng ngày càng tăng.
Bảng 3: Hoạt động dịch vụ các năm 2005 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Thu dịch vụ ròng 0,5 2 2,3 2,2 4,5
Tăng trưởng thu
dịch vụ ròng (%)
100 300 15 -4,5 104,5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi Nhánh.
Tuy hoạt động dịch vụ tài ngân hàng có hướng tăng trưởng và năm 2009
đạt được kết quả rất khả quan với mức tăng 104,5% so với năm 2008 nhưng với tỷ
trọng thu dịch vụ/ tổng thu ở mức hơn 1% là một con số khiêm tốn. Ở các nước
phát triển tỷ lệ thu từ các hoạt động dịch vụ có khi lên tới 70-80%. Tỷ lệ thu từ
dịch vụ cao chính là yếu tố cơ bản giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sức cạnh tranh
cho Ngân hàng. Phát triển hoạt động dịch vụ là định hướng quan trọng đối với các
Ngân hàng thương mại nước ta nói chung và hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
nói riêng trong đó có NHNo & PTNT Tây Hà Nội.
3. Phương hướng phát triển của chi nhánh năm 2010.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2009, căn cứ định hướng, mục
tiêu, giải phá