Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Hải Dương

Với gần 5 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, chi nhánh MHB Hải Dương đạt được những thành tựu nhất định đóng góp vào sự phát triển chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long trên các mặt huy động vốn, đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động khác. Sau 5 tuần thực tập đầu tiên tại chi nhánh, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh (chị) nhân viên rất nhiệt tình của chi nhánh, em đã tìm hiểu và nắm bắt sơ bộ về các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản và tổng quan về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của MHB nói chung và của chi nhánh MHB Hải Dương nói riêng. Trên cơ sở đó em viết báo cáo tổng hợp này để trình bày những vấn đề chung về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của chi nhánh MHB Hải Dương. Nội dung của báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Tổng quan về ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và Chi nhánh MHB Hải Dương. Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Hải Dương Chương III: Đánh giá ban đầu về chi nhánh MHB Hải Dương và tình hình hoạt động của chi nhánh.

doc26 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2102 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Với gần 5 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, chi nhánh MHB Hải Dương đạt được những thành tựu nhất định đóng góp vào sự phát triển chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long trên các mặt huy động vốn, đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động khác. Sau 5 tuần thực tập đầu tiên tại chi nhánh, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh (chị) nhân viên rất nhiệt tình của chi nhánh, em đã tìm hiểu và nắm bắt sơ bộ về các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản và tổng quan về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của MHB nói chung và của chi nhánh MHB Hải Dương nói riêng. Trên cơ sở đó em viết báo cáo tổng hợp này để trình bày những vấn đề chung về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của chi nhánh MHB Hải Dương. Nội dung của báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính như sau: Chương I: Tổng quan về ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và Chi nhánh MHB Hải Dương. Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Hải Dương Chương III: Đánh giá ban đầu về chi nhánh MHB Hải Dương và tình hình hoạt động của chi nhánh. CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CHI NHÁNH MHB HẢI DƯƠNG 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Ngày 18 tháng 9 năm 1997, theo quyết định số 769/TTG ngày 18/09/1997 của thủ tướng chính phủ Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được thành lập dưới hình thức Ngân hàng thương mại nhà nước, được xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt với mục tiêu ban đầu là huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để dầu tư phát triển nhà ở và các chương trình kinh tế - xã hội khu vực Đồng bằng sông Cửu Long So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất, nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau hơn 10 năm hoạt động, tính đến tháng 31/12/2008, tổng tài sản của MHB, đạt trên 35.200 tỷ đồng (tương đương 2 tỉ USD), tăng 117 lần  so với ngày đầu thành lập, bình quân mỗi năm tăng 50%. Tổng nguồn vốn đạt trên 1000 tỷ đồng, tăng 30 lần so với ngày đầu thành lập, tốc độ tăng trưởng luôn duy trì mức 80%-90% mỗi năm. Tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt mức cao, bình quân 75%/ năm trong 3 năm gần đây. MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng nước ngoài tại hơn 50 quốc gia trên thế giới. Năm 2008, cũng là năm thứ tư liên tiếp MHB nhận chứng nhận là ngân hàng xuất sắc trong thanh toán quốc tế và quản lý tiền tệ do ngân hàng HSBC USA, NA thuộc tập đoàn tài chính toàn cầu HSBC cấp. Với các thành tích nổi bật và tốc độ phát triển vượt bậc trên, năm 2003-2004, MHB đã được công ty kiểm toán quốc tế Ernst&Young đánh giá là ngân hàng an toàn nhất trong cả nước, được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng III. Đồng thời, năm 2008, ngân hàng đã vinh dự được người tiêu dùng bình chọn “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008” Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế của cả nước MHB đã không ngừng nỗ lực để nâng cao công nghệ, trình độ nhân viên cũng như mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc. Hiện nay mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ bảy trong các ngân hàng ở Việt Nam với 162 chi nhánh và các phòng giao dịch trải rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước trải dài từ Lạng Sơn đến huyện đảo Phú Quốc. Chủ trương mở rộng và phát triển chi nhánh tại Hải Dương là mục tiêu nằm trong chiến lược của MHB nhằm khai thác thế mạnh kinh tế, xã hội mỗi vùng, miền của đất nước. Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, có hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng khá tốt. Là tỉnh luôn có mức tăng trưởng GDP cao và ổn định, cùng với sự phát triển và đầu tư không ngừng về cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu đô thị… Đây chính là thị trường đầy tiềm năng trong lĩnh vực đầu tư tín dụng cũng như cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mà MHB cần khai thác. Nhận thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng, ngày 26 tháng 7 năm 2004 Chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đã ra quyết định số 72/2004/QĐ- NHN -HĐQT về việc thành lập Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hải Dương; và được sự đồng ý của UBND tỉnh Hải Dương theo công văn số 309/CV-UB ngày 28/4/2004 "V/v chấp thuận mở chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tại Hải Dương" do Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương cấp, giấy phép kinh doanh số 0416000004, ngày 23/8/2004 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp. Chi nhánh có trụ sở tại số 27 Đại lộ Hồ Chí Minh thành phố Hải Dương- một trung tâm kinh tế của tỉnh và là một chi nhánh cấp 1. Với đội ngũ cán bộ ban đầu là 24 người, tính đến ngày 31/12/2009 MHB - chi nhánh Hải Dương đã có gần 69 CBCNVC-LĐ với độ tuổi trung bình là 31 tuổi. Trong đó: - Trình độ sau ĐH là: 04 đ/c, chiếm 5,8 %. - Trình độ Đại học là: 51 đ/c, chiếm 73,91%. - Trình độ Cao đẳng và THCN: 14 đ/c, chiếm 20,29%. Chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể trong đơn vị, thường xuyên tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả, góp phần ổn định tư tưởng cán bộ, nhân viên; khuyến khích động viên tinh thần cán bộ nhân viên trong lao động, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn... hàng năm, các tổ chức đảng, đoàn thể đều đạt trong sạch vững mạnh xuất sắc. Chính thức đi vào hoạt động từ 1/12/2004 trong 5 năm qua với phương châm "Ngân hàng mới, phong cách mới", Chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ làm tốt công tác quảng cáo, tiếp thị, đưa hình ảnh của MHB đến với người dân trên địa bàn, tạo uy tín trong giao dịch với khách hàng . Mặc dù là ngân hàng mới, còn khá "non trẻ" so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, song với những hướng đi đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, MHB Hải Dương đang tạo được thế đứng vững chắc, là tiền đề để phát triển thành một ngân hàng mạnh trên địa bàn. Với những kết quả đã đạt được, năm 2006, MHB Hải Dương đã được Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hải Dương xếp hạng 4 trên tổng số 13 chi nhánh cấp I của các ngân hàng thương mại trong toàn tỉnh và là 1 trong 25 đơn vị được tặng giấy khen về thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng Đảng năm 2006, giấy khen về thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức cơ sở Đảng. Đồng thời Lãnh đạo đơn vị 2 năm liền được nhận Bằng khen của UBND tỉnh Hải Dương. 1.2. Cơ cấu tổ chức của MHB Hải Dương Sơ đồ tổ chức bộ máy như sau : Ban l·nh ®¹o Phßng nghiÖp vô kinh doanh Phßng kÕ to¸n ng©n quü Phßng kiÓm so¸t néi bé Phßng nguån vèn Phßng hµnh chÝnh nh©n sù Phßng giao dÞch sè 1 Phßng giao dÞch sè 2 Phßng giao dÞch CÈm Giµng Phßng giao dÞch Gia Léc Phßng giao dÞch Kinh M«n Phßng giao dÞch ChÝ Linh 1.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban 1.3.1. Ban Giám đốc Chi nhánh: - Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc lãnh đạo toàn thể chi nhánh. Giám đốc chi nhánh được Hội đồng quản trị của ngân hàng bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. - Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung mọi hoạt động của Chi nhánh - Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo quy định. - Đề xuất, chỉ đạo thực hiện, trực tiếp tham gia xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ của Công ty. - Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Công ty. - Thực hiện các quyền hạn khác theo sự phân công của Giám đốc Công ty Giúp việc cho Giám đốc là 2 phó giám đốc: - Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh trong quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh. - Chịu trách nhiệm điều hành một hoặc một số lĩnh vực theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh. 1.3.2. Phòng nguồn vốn - Huy động nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân, nguồn vốn trong và ngoài nước. - Nghiên cứu tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn hoạt động để lâp kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn, khai thác nguồn vốn hợp lý. - Thực hiện các chương trình marketing ngân hàng, quảng bá sản phẩm của ngân hàng. - Chịu sự quản lý và phân công công việc của Giám đốc. 1.3.3. Phòng kinh doanh - Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân hàng: ö Cho vay ngắn hạn; ö Cho vay trung, dài hạn; ö Các nghiệp vụ bảo lãnh; ö Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá - Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo đúng trình tự và phải hợp lý theo quy định của các văn bản, nghị định của Ngân hàng Nhà Nước, Hội sở ngân hàng. - Tổ chức việc kiểm tra, kiểm soat theo qua trình nghiệp vụ tín dụng, thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, phòng ngừa rủi ro và dự báo tình hình kinh doanh của chi nhánh. - Theo dõi tài sản thế chấp, bất động sản, tài sản cầm cố, tình hình hoạt động kinh doanh của người vay để có những biện pháp phòng ngừa rủi ro xảy ra. - Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các Chủ đầu tư dự án) để có thể tiến đến ký các hợp đồng hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện - Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng. - Chịu sự quản lý, phân công công việc của Giám đốc. 1.3.4. Phòng kiểm toán nội bộ - Kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh. - Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, kiến nghị của đoàn thanh tra, và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại chi nhánh. - Báo cáo kết quả công tác, kiểm tra nội bộ định kỳ. - Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của nhà nước, Ngân hàng nhà nước và Hội sở. - Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng. - Chịu sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc. 1.3.5. Phòng kế toán - ngân quỹ - Tổ chức, thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp toàn hệ thống Ngân hàng: + Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính (tháng,quý, năm). + Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định về kinh tế, tài chính. - Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu cho Tổng giám đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính. - Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định - Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng SJC và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng. - Nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện các nghiệp vụ kế toán, dịch vụ ngân hàng, biểu phí dịch vụ; các dịch vụ phi tín dụng liên quan đến hoạt động thanh toán và ngân quỹ. - Kết hợp với các Phòng, Ban tại Hội sở chính để thực hiện tốt nghiệp vụ & dịch vụ Ngân hàng liên quan. 1.3.6. Phòng hành chính nhân sự - Quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi trả lương cho nhân viên. - Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị cho chi nhánh. - Công tác văn thư, hành chính, nhân sự. - Chăm nom đến đời sống cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. - Lập báo cáo công tác cán bộ, lao động, tiền lương. - Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống. - Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng. - Chịu sự quản lý và phân công công việc của Giám đốc.. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MHB HẢI DƯƠNG THỜI GIAN GẦN ĐÂY Năm 2009, đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đã đạt được những mục tiêu lớn: Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, an sinh và phúc lợi xã hội được coi trọng, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tăng trưởng GDP đạt 5,32%, chỉ số giá tiêu dùng tăng 6,88%; đặt trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái thì kinh tế Việt nam đã có kết quả rất tích cực, có ý nghĩa quan trọng cho phát triển ổn định, bền vững. Sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng 5,52%; nông nghiệp 1,83%, thương nghiệp dịch vụ 6,63%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,5% so với năm 2008, nhập khẩu 68,8 tỷ USD, cam kết ODA đạt 8 tỷ USD. Bên cạnh đó, nước ta vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn thử thách: Tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu, thị trường xuất khẩu bị co hẹp, vẫn nhập siêu 12 tỷ USD, Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện giảm 16,5%; Thiên tai, dịch bệnh liên tục diễn ra tại nhiều tỉnh, thành phố. Cùng những nỗ lực chung của ngành ngân hàng, MHB đã thực hiện tích cực các chủ trương chính sách của Chính phủ và NHNN, hỗ trợ tối đa nền kinh tế, phát triển kinh doanh ổn định, đạt và vượt mức các mục tiêu kế hoạch năm 2009. Tổng tài sản tăng trưởng 26%, phát triển tăng trưởng mạnh về mạng lưới, chất lượng hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, an toàn. Kết quả cụ thể các mặt hoạt động như sau: 2.1. Hoạt động huy động vốn Đối với riêng nguồn tiền gửi thì đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hải Dương không những luôn được biết đến là một trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi hợp lý mà còn là một ngân hàng có hoạt động nhận tiền gửi phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Trên địa bàn Hải Dương có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động vì vậy áp lực cạnh tranh đòi hỏi mỗi ngân hàng phải luôn nắm bắt những diễn biến của thị trường, của đối thủ để đề ra những biện pháp, kế hoạch kinh doanh phù hợp trong từng thời điểm. Đối với hoạt động huy động vốn, MHB Hải Dương luôn chủ động đề ra các biện pháp, kế hoạch huy động vốn nhằm thu hút được nhiều khách hàng, khơi tăng mọi nguồn vốn huy động. Việc huy động vốn từ dân cư luôn được chú trọng, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với từng cán bộ của Ngân hàng. Năm 2009, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động. Tuy nhiên với những nỗ lực và hướng đi riêng, cùng với việc đẩy mạnh phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ, MHB Hải Dương vẫn thu hút được một lượng lớn nguồn tiền gửi ổn định phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng. Bảng 01: Nguồn vốn huy động qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng nguồn huy động 247.830 263.980 421.976 505.240 595.071 1. Huy động từ TT1 47.830 110.980 204.067 283.110 333.450 2. Huy động từ TT2 200.000 153.000 217.909 222.130 261.621 (Nguồn: Phòng Nguồn vốn MHB – Hải Dương) Bảng 02: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hải Dương trong 2 năm 2005 - 2009. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Tiền gửi TCKT 23.450 9,6 70.211 11.8 2.TG dân cư - Tiết kiệm - Kỳ phiếu và trái phiếu 24.380 18,9 5,2 9,70 7,65 2,05 238.623 61.2 14.6 44.3 24,1 16 3. Tiền gửi từ các tổ chức TD khác 200.000 80,7 261.621 43,9 Tổng nguồn vốn huy động 247.830 100 595.071 100 (Nguồn: Phòng Nguồn vốn MHB – Hải Dương) Tổng nguồn vốn huy động của MHB Hải Dương năm 2009 là 595,071 triệu đồng tăng 17,78% so với năm 2008, trong đó lượng tiền gửi có kỳ hạn chiếm 94,50% nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động từ thị trường I đạt 333.450 triệu đồng tăng hơn 100.000 triệu đồng so với năm trước. Tỷ lệ huy động vốn trung và dài hạn chiếm gần 35% tổng nguồn vốn huy động. Những con số này thể hiện chất lượng nguồn vốn huy động được tại chi nhánh là rất cao và ổn định, tạo thế chủ động trong hoạt động tín dụng đồng thời góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Năm 2005 là năm hoạt động đầu tiên của MHB Hải Dương. Nguồn vốn huy động từ thị trường một mới chỉ đạt 47.830 triệu đồng, năm 2006 tăng thêm 63.150 triệu đồng , năm 2007 tăng 93.078 triệu đồng , năm 2008 tăng 79.000 triệu đồng. Tới năm 2009 con số này đã là 595.071 triệu đồng tăng 2.4 lần so với năm 2005. Nguồn vốn huy động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư và giảm dần tỷ trọng vốn huy động từ thị trường II. Điều này cũng khẳng định công tác thu hút nguồn vốn tại chỗ của chi nhánh khá tốt, thương hiệu MHB - Hải Dương đã được nhiều khách hàng gửi tiền lựa chọn. Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức tín dụng vẫn ở mức cao, đây là một điểm hạn chế cần chú ý của chi nhánh do tính chất không ổn định của nguồn này. Tính đến 31/12/2008 dư tiền gửi bình quân trên 1 cán bộ là 7.322 triệu đồng. 2.2. Hoạt động tín dụng Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Do vậy hoạt động ngân hàng chỉ có hiệu quả trên cơ sở kết hợp huy động vốn và sử dụng vốn một cách hài hòa. Công tác tín dụng thuộc nghiệp vụ bên tài sản có là một trong những hoạt động mang lại thu nhập cho ngân hàng, chính vì vậy, duy trì một cơ cấu cho vay hợp lý một mặt đem lại lợi nhuận, xây dựng và thực hiện các chiến lược kinh doanh, mặt khác đem lại sự cân đối giữa bên nợ và bên có, đảm bảo tính thanh khoản, an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. 2.2.1. Về dư nợ tín dụng Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu và cũng là nguồn thu nhập chính của MHB – Hải Dương. Trong tổng doanh thu hàng năm doanh thu từ hoạt động tín dụng thường chiếm trên 85%, là nhân tố quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng MHB – Hải Dương. Nhìn chung các đơn vị trong toàn chi nhánh đã tập trung mạnh vào công tác ổn định và duy trì tốt mối quan hệ tín dụng với khách hàng cũ, khai thác, tìm kiếm và giải quyết cho vay các nhu cầu mới trên cơ sở tăng trưởng dư nợ đi đôi với việc thực hiện tốt yêu cầu về hiệu quả và khả năng thu hồi vốn. Trong ba năm qua tổng mức dư nợ đối với nền kinh tế có mức tăng trưởng khá cao thể hiện như sau: Bảng 03: Dư nợ tín dụng qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 151.940 252.088 402.427 481.250 545.217 1. Dư nợ ngắn hạn 55.208 105.670 238.767 266.120 346.021 2. Dư nợ trung dài hạn 96.732 146.418 163.660 215.130 218.196 (Nguồn: Phòng Kinh doanh MHB – Hải Dương) Tổng dư nợ tín dụng của MHB Hải Dương đến cuối năm 2009 đạt 545.217 triệu đồng. Từ biểu đồ ta có thể thấy mức dư nợ có sự tăng trưởng không ngừng qua các năm; năm 2006 dư nợ tăng 100.148 triệu đồng (tương đương 65,91%) so với năm 2005; năm 2007 dư nợ tăng 150.339 triệu đồng (tương đương 59,64%) so với năm 2006; năm 2008 và 2009 do những biến động xấu của nền kinh tế, mức tăng trưởng dư nợ năm 2008 tăng 78.823 triệu đồng (tương đương 19,59%) so với năm 2007; và năm 2009 tăng 63.967 triệu đồng (tương đương 13,3%) so với năm 2008. Cùng với sự tăng trưởng dư nợ là sự tăng lên về số lượng khách hàng đến giao dịch. Đến 31/12/2008 có hơn 2500 lượt khách tới giao dịch tiền vay, có 1801 khách hàng đang có dư nợ tại chi nhánh. Tính đến 31/12/2008 dư nợ bình quân trên một cán bộ là 6.971 triệu đồng, trên một cán bộ tín dụng là 19.240 triệu đồng. Thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ, MHB Hải Dương đã tích cực triển khai cho vay hỗ trợ lãi suất, đến cuối tháng 5/09 dư nợ các khoản hỗ trợ lãi suất của MHB Hải Dương đạt gần 50 tỷ đồng. 2.2.2. Về chất lượng tín dụng Trên cơ sở các bảo đảm tín dụng (Thế chấp, bảo lãnh,...) ngân hàng giao vốn cho khách hàng sử dụng với cam kết trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận. Điều này đã trở thành nguyên tắc tín dụng đối với bất cứ ngân hàng nào. Song, thực tế kinh doanh không phải là dễ, các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm mà chủ yếu là khách hàng không hoàn trả đúng tín dụng đã lập thường do họ khó khăn về tài chính như bị chiếm dụng vốn, hàng hóa bị ứ đọng không tiêu dùng được. Hệ quả là việc khách hàng tiến hành thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên. Bảng 04: Bảng cho vay, thu nợ và dư nợ tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Số tiền Tăng so năm trước Số tiền Tăng so năm trước Số tiền Tăng so năm trước II. Tổng Dư Nợ 252.090 402.427 150.337 481.250 78.573 545.217 64.217 1. Ngắn hạn 105.670 238.767 133.097 266.120 27.233 346021 80.021 2. Trung dài hạn 146.420 163.660 17.240 215.130 51.340 218196 3196 Doanh số cho vay 284.080 59
Luận văn liên quan