Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hôị nhập một cách nhanh chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém chúng ta cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược như thông tin, năng lượng, ngân hàng
Ngân hàng là ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bước so với các ngành kinh tế khác. Hoạt động ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng câú thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi vì, ngân hàng là một ngành kinh doanh tiền tệ mà tiền tệ là một “ hàng hoá “ đặc biệt cho nên một sự biến động nhỏ trên thị trường cũng tác động đến nền kinh tế. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Trải qua hơn mười năm đổi mới ngân hàng công thương Đống Đa đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần tích cực trong việc đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế với mức độ cao liên tiếp ở nước ta. Sau một thời gian thực tế tại NHCTKV Đống Đa cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, em đã từng bước hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Đây là bản báo cáo tổng quan về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của NHCTKV Đống Đa.
Bản báo cáo thực tập này gồm hai phần:
Phần I: Mạng lưới tổ chức ngân hàng công thương khu vực Đống Đa.
Phần II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHCT Đống Đa.
19 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2221 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng công thương Đống Đa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hôị nhập một cách nhanh chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém chúng ta cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược như thông tin, năng lượng, ngân hàng…
Ngân hàng là ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bước so với các ngành kinh tế khác. Hoạt động ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng câú thành sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Bởi vì, ngân hàng là một ngành kinh doanh tiền tệ mà tiền tệ là một “ hàng hoá “ đặc biệt cho nên một sự biến động nhỏ trên thị trường cũng tác động đến nền kinh tế.. Cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh kinh tế mới. Trải qua hơn mười năm đổi mới ngân hàng công thương Đống Đa đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần tích cực trong việc đảm bảo cho tăng trưởng kinh tế với mức độ cao liên tiếp ở nước ta. Sau một thời gian thực tế tại NHCTKV Đống Đa cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, em đã từng bước hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Đây là bản báo cáo tổng quan về tình hình hoạt động và cơ cấu tổ chức của NHCTKV Đống Đa.
Bản báo cáo thực tập này gồm hai phần:
Phần I: Mạng lưới tổ chức ngân hàng công thương khu vực Đống Đa.
Phần II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHCT Đống Đa.
Phần I: mạng lưới tổ chức ngân hàng
công thương đống đa.
I- lịch sử hình thành của ngân hàng.
Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa (NHCTKV Đống Đa) là một ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập vào năm 1957, có trụ sở hiện nay tại 187 phố Tây Sơn, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Trước tháng 6/1988, NHCTKV Đống Đa là ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa trực thuộc chi nhánh ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, hoạt động của ngân hàng lúc đó vừa mang tính kinh doanh vừa mang tính quản lý Nhà nước. Từ tháng 7/1988 thực hiện nghị định 53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động ngân hàng “ hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng Nhà nước quận Đống Đa được chuyển thành ngân hàng Công thương Đống Đa, trực thuộc ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng gắn với đổi mới tổ chức của ngân hàng Công thương Việt Nam, từ 1/04/1993 ngân hàng Công thương Đống Đa chuyển thành ngân hàng công thương khu vực Đống Đa, là một chi nhánh của ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và kinh doanh ngoaị hôí với phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn quận Đống Đa .
Hiện nay, cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng có thể nói là rất nổi bật luôn đổi mới và trở thành trung tâm thực sự của nền kinh tế, NHCT Đống Đa đã và đang tìm ra cách đi thích hợp cho riêng mình. Cách đi đó trước hết phải đảm bảo hai yếu tố :An toàn vốn và lợi nhuận hợp lý sau đó là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
II- cơ cấu tổ chức :
Trong hai năm 1997- 1998 thành phố Hà Nội được Nhà nước cho phép mở rộng nhiều quận huyện mới: quận Thanh Xuân, quận Tây Hồ. Hệ thống ngân hàng không thể một lúc thành lập mới ngay được vì vậy NHCTKV Đống Đa được mở thêm chi nhánh ở quận Thanh Xuân. Năm 1998 ngân hàng đã tách 1/3 khả năng hiện có cho ngân hàng Thanh Xuân. Đây là đặc thù riêng của NHCTKV Đống Đa vì đến nay chưa có ngân hàng nào tách ra như vậy. Hoạt động trong phạm vi hai năm thì ngân hàng Thanh Xuân được tách ra thành một ngân hàng chi nhánh trực thuộc ngân hàng Nhà nước, hoạt động độc lập . Nếu trước khi tách NHCTKV Đống Đa chỉ còn 70% khả năng thì đến nay nó đã đạt được 100% như cũ được thực hiện thông qua các phòng ban chức năng cụ thể của mình.
Chức năng của ngân hàng.
NHCT Đống Đa thực hiện đầy đủ các chức năng của một NHTM hiện đại:
-Nhận tiền gửi có và không có kỳ hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước.
-Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư.
-Cho vay vốn bằng các nguồn tài trợ của Đài loan, EC.. .
-Thực hiện nghiệp vụ cầm đồ, cầm cố bất động sản, cho vay tiêu dùng đối với tất cả đối tượng dân cư và mọi thành phần kinh tế.
-Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính hiện đại với các tỉnh, thành phố trong cả nước và tất cả các nước trên thế giới.
-Dịch vụ thu chi tiền mặt tại cơ sở cho các tổ chức kinh tế và dân cư mở tài khoản tại NHCT Đống Đa.
-Dịch vụ bảo quản tuyệt đối, an toàn tài sản quý cho mọi tổ chức kinh tế và tư nhân.
-Dịch vụ tư vấn, lập luận chứng kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
-Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thuê mua bất động sản, tư vấn liên doanh,liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế.
-Mua bán chuyển đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối theo nhu cầu của khách hàng bằng tiền mặt,ngân phiếu,séc.
-Kinh doanh vàng,bạc,đá quý,cung cấp dịch vụ chế tác sửa chữa tư trang,vàng, bạc, đá quý.
Cơ cấu tổ chức.
NHCTKV Đống Đa có tổng số 283 cán bộ công nhân viên chức làm việc tại chi nhánh, phòng giao dịch và 14 quỹ tiết kiệm được đặt rải rác trên khắp địa bàn của quận. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy hành chính của NHCT Đống Đa được tổ chức thành 10 phòng ban với quy định rõ ràng cụ thể về chức năng và nhiệm vụ.
2.1 -Phòng nguồn vốn (phòng đầu vào của ngân hàng): gồm mạng lưới 14 quỹ tiết kiệm rải rác trên địa bàn hai quận Đống Đa, Thanh Xuân có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng để thực hiện huy động tiền gửi có và không có kỳ hạn của mọi tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước theo văn bản của NHCTVN ban hành. Mỗi quỹ gồm ít nhất 3 cán bộ với 4 chức danh: trưởng quỹ, phó quỹ, kế toán và thủ quỹ.
Tạo nguồn vốn là tiền đề để ngân hàng mở rộng thị trường hoạt động, đóng vai trò quyết định đối với kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Thế mạnh của NHCTKV Đống Đa là có nguồn vốn lớn thứ 2 trong toàn hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam, tăng trưởng vững chắc, luôn giữ thế chủ động, có uy tín với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế.
Biểu 1: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Hình thức huy động
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
1. Tiền gửi tiết kiệm
760
970
1180
1200
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn.
35
725
20
950
14
1166
20
1180
2. Tiền gửi tổ chức kinh tế
180
350
245
650
3. Kỳ phiếu
11
55
4.5
0
Tổng số
951
1375
1425
1850
Nguồn vốn huy động ngày càng tăng trưởng do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ quan là ngân hàng đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới tác phong và thái độ phục vụ , đảm bảo chữ tín với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch. Số khách tham gia gửi tiết kiệm và giao dịch ngày càng tăng. Tuy nhiên cơ cấu nguồn của ngân hàng chủ yếu là nguồn tiền gưỉ chi phí cao hơn so với nguồn giao dịch.
2.2. Phòng kinh doanh đối nội
Đây là phòng có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là nơi thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh .
Phòng bao gồm:
Phòng tín dụng công nghiệp.
Phòng tín dụng thương nghiệp.
Phòng tín dụng ngoài quốc doanh.
Phòng tín dụng kinh doanh tổng hợp.
Phòng có chức năng cơ bản là thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng được trưởng phòng phân công giải quyết các nghiệp vụ tín dụng với quy trình chặt chẽ. Đối với doanh nghiệp Nhà nước có nhu cầu vay không cần tài sản thế chấp nhưng doanh nghiệp đó phải có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, muốn vay đơn vị phaỉ có tài sản thế chấp. Tài sản đó phải thuộc quyển sở hữu hợp pháp của người vay hoặc người bảo lãnh thứ 3 có qua công chứng Nhà nước. Mức cho vay không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp. Đối với dịch vụ cầm cố tài sản mức vay thường đạt 60% giá trị tài sản cầm cố. Giá trị tài sản được đánh giá tại thời điểm vay, thường theo định kỳ 6 tháng ngân hàng phải xác định giá trị tài sản một lần. Nếu giá trị tài sản giảm, ngân hàng yêu cầu bên vay bổ sung thêm tài sản hoặc tiến hành thu hồi nợ về bảo đảm an toàn khi bên vay mất khả năng thanh toán.
Công tác tín dụng duy trì sự ổn định về hoạt động khắc phục nhanh chóng và có hiệu quả các khoản nợ quá hạn, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại thiếu sót trong chấp hành thể lệ nghiệp vụ. Ngân hàng đã chủ động và tích cực lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả có dự án khả thi đủ điều kiện để cho vay và tăng dư nợ lành mạnh đặc biệt là đối với doanh nghiệp Nhà nước. Những doanh nghiệp, hộ tư nhân làm ăn không nghiêm túc, kinh doanh thua lỗ, thiếu trách nhiệm trả nợ và lãi vay, có hành vi thiếu trung thực sớm bị loại nhanh ra khỏi lĩnh vực tín dụng của ngân hàng.
Qua số liệu 4 năm gần đây, công tác tín dụng tăng trưởng vững chắc, khách hàng được chọn lọc theo tinh thần kỷ cương tín dụng trong các văn bản mới được bổ sung.
Biểu 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng .
(Đơn vị:tỷ đồng)
Sử dụng vốn
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1998
Năm 2000
Doanh số cho vay
1472
1850
1120
1410
Ngắn hạn
1402
1730
1070
1160
Dài hạn
70
120
50
250
Doanh số thu nợ
1404
1565
1230
1060
Ngắn hạn
1351
1465
1211
1036
Dài hạn
53
100
19
24
Dư nợ
525
810
700
950
Ngắn hạn
450
715
574
550
Dài hạn
75
95
126
400
2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại.
Được thành lập từ tháng 7/1994, phòng kinh doanh đối ngoại có nhiệm vụ bao quát các hoạt động thanh toán dịch vụ quốc tế, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh mua bán ngoại tệ.
Nghiệp vụ chủ yếu của phòng là kiểm tra các hợp đồng kinh tế và hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài. Phòng cũng thực hiện mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, các khách hàng có nhu cầu cho vay chiết khấu bộ chứng từ cho thế chấp làm nhiệm vụ thanh toán L/C khi đến hạn. Để thực hiện các chức năng trên, CBCNV của phòng phải có trình độ cao về nghiệp vụ, thông thạo ngoaị ngữ , nắm bắt nhanh sự biến động của giá trị các loại ngoại tệ, tỷ giá mới bảo đảm sự thông suốt. Dù mới được thành lập chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng trong năm 2000 phòng đã thu được kết quả đáng kể.
Thời gian qua phòng kinh doanh đối ngoại đã kết hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh đôí nội thực hiện cho vay có hiệu quả, tăng vòng quay vốn ngoại tệ, tạo môi trường giúp các doanh nghiệp nhập nguyên liệu máy móc,thiết bị phát triển sản xuất kinh doanh . Hiệu quả hoạt động của hai phòng là rất lớn, nó không chỉ đơn thuần là đem lại lợi nhuận mà còn góp phần nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng trên thị trường.
2.4. Phòng kế toán - tài chính.
Số liệu kế toán là tấm gương phản chiếu tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng và cũng phản ánh một phần thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua quản lý và hạch toán nội, ngoại bảng. Phòng kế toàn – tài chính có chức năng:
Hạch toán mọi khoản phát sinh, đảm bảo mọi khoản thu chi. Thanh toán kịp thời, đảm bảo bí mật và an toàn tuyệt đối cho khách hàng.
Tham gia giám sát từng hoạt động của doanh nghiệp thông qua các tài khoản có liên quan.
Phòng được bố trí thành 2 bộ phận: kế toán ngân hàng và kế toán tiết kiệm. Phòng kế toán luôn phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh đối nội, đối ngoaị trong khâu quản lý tài sản có, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, nắm chắc các khế ước ngắn hạn để thu nợ, thu lãi kịp thời, hạn chế nợ quá hạn, lãi treo, góp phần chống thất thu.
2.5. Phòng tiền tệ kho quỹ.
-Phòng tiền tệ kho quỹ có 72 CBCNV trong tổng số 283 CBCNV của ngân hàng, chiếm 1/3 lao động. Phòng gồm 2 bộ phận chính là thu và chi nghiệp vụ. Phòng tiền tệ – kho quỹ đảm trách thực hiện các hoạt động có liên quan đến vấn đề thu chi và quản lý tiền mặt, ngân phiếu và ngoại tệ, thu đủ và chi đủ trên cơ sở chứng từ kế toán chuyển sang; thực hiện công tác điều chuyển tiền. Chi nhánh cũng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thu chi tiền mặt của khách hàng bằng việc cử các tổ chức thu trực tiếp tại chỗ các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, nhằm tăng khả năng tập trung vốn nhanh, tạo tiện ích cho khách hàng bằng việc giảm khó khăn cho khách hàng về kiểm đếm và vận chuyển tiền.
2.6. Phòng thông tin - điện toán.
Phòng thông tin - điện toán có nhiệm vụ tập hợp số liệu phát sinh trong ngày vào mạng, xử lý và lập báo các hạch toán. Phòng có khoảng 10 cán bộ. Đây là phòng tập trung số liệu trong ngày có lãi vay, lãi trả. Nghiệp vụ thông tin điện toán đã có nhiều tiến bộ, nhận chuyển tiền kịp thời, số liệu nhanh chóng, chính xác và đầy đủ, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý điều hành kinh doanh đạt hiệu quả.
2.7. Phòng kiểm soát nội bộ.
Phòng kiểm soát nội bộ thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của ngân hàng đảm bảo an toàn và đúng pháp luật. Phòng có một kiểm tra trưởng và một hoặc hai kiểm tra phó. Cán bộ ở phòng phải yêu cầu phải có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, công tác ít nhất 5 năm trở lên trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát và phải nắm bắt thông thạo tất cả các nghiệp vụ của mình. Trọng tâm công tác kiểm soát là góp phần chấn chỉnh hoạt động ngân hàng, đôn đốc nhắc nhở các phòng ban có liên quan, kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót, tồn tại trong ngân hàng. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phòng kịp thời góp phần đề ra các biện pháp để uốn nắn sai lệch, sửa chữa khuyết điểm, phát huy các mặt mạnh, kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm.
2.8. Phòng tổ chức - hành chính.
Phòng làm nhiệm vụ quản lý cán bộ,quản lý lao động, quản lý tiền lương. Phòng tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt nâng lương cho CBCNV đáp ứng các nhu cầu cần thiết của các nghiệp vụ. Ngoài ra phòng thực hiện các chính sách về BHYT, công đoàn... cho CBCNV. Phòng còn có nhiệm vụ quản lý tài sản, bảo quản lý tài sản, phục vụ các phòng, các hoạt động kinh doanh. Phòng tổ chức – hành chính đảm nhiệm các công tác hành chính hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.9. Phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh.
Cả hai phòng giao dịch Kim Liên và Cát Linh đều có một trưởng phòng và một phó phòng. Mỗi phòng được chia ra thành hai phòng nhỏ: phòng tín dụng và phòng kế toán. Trưởng phòng phụ trách phòng tín dụng, phó phòng phụ trách phòng kế toán. Cuối ngày hai phòng giao dịch thu thập các chứng từ và đem nộp trụ sở chính.
Trên đây là một vài nét sơ lược về chức năng nhiệm vụ cũng như cơ cấu tổ chức của NHCT Đống Đa.
Phần II: Tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của NHCT Đống Đa.
I. tình hình chung.
Trong những năm gần đây,tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn kinh tế thủ đô tiếp tục phát triển.Tuy nhiên,tình hình biến động của thị trường không thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước dẫn đến sức mua của dân có phần chững lại và có chiều hướng giảm sút làm cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kém hiệu quả. Tình trạng khó khăn của các doanh nghiệp gây ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ ngân hàng.Tình trạng gia hạn nợ,chuyển nợ quá hạn,lãi treo đang có chiều hướng gia tăng, hoạt động tín dụng bị hạn chế.
Để đối phó với tình trạng trên,trong công tác chỉ đạo kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, NHCT Đống Đa đã kết hợp công tác chấn chỉnh hoạt động ngân hàng với việc thực hiện kinh doanh lấy mục tiêu “Kinh tế phát triển,an toàn vốn,tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý”, với phương châm: “Kịp thời chấn chỉnh những tồn tại thiếu sót cũ, ngăn chặn những sai lầm thiếu sót phát sinh mới, tiếp tục phát triển tín dụng, đặc biệt với lĩnh vực kinh tế nhà nước, gắn hiệu quả cho vay với an toàn vốn.” Đến nay NHCTKV Đống Đa đã khẳng định được vai trò của mình đối với kinh tế thủ đô đứng vững và phát triển trong cơ chế đổi mới chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các mặt kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, thường xuyên tăng cường các nguồn vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển kinh tế, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bước đổi mới công nghệ ngân hàng.
Trong năm 2000 hoạt động kinh doanh của NHCTKV Đống Đa vẫn được duy trì ổn định và phát triển. Trong năm đã có thêm một số đơn vị có quan hệ lớn về tiền gửi và vay vốn đến giao dịch với ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng ngày càng tăng trưởng về nguồn vốn và dư nợ. Đặc biệt đã có thay đổi trong cơ cấu nguồn vốn, đó là tỷ trọng nguồn tiền gửi của doanh nghiệp tăng lên trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn tăng lên so với tổng dư nợ và so với cùng kỳ năm trước. Điều này đã tạo lợi thế cho kinh doanh đem lại hiệu quả hơn so với trước. Trong năm 2000, hoạt động giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh về lãi suất tiền gửi,lãi suất tiền vay và tỷ giá giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ. Những tác động này và một số nguyên nhân khác nữa đã dẫn đến thiếu nguồn ngoại tệ, không đáp ứng đủ nhu cầu nhập khẩu cho khách hàng, khó khăn cho hoạt động kinh doanh đối ngoại. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2000 NHCT Đống Đa đã đạt được một số kết quả cụ thể sau:
Công tác huy động vốn.
Tính đến 31/12/2000 tổng nguồn vốn huy động của NHCT Đống Đa gồm cả VND và ngoại tệ đạt 1.847 tỷ bằng 107,3% kế hoạch tăng 21,75% so với năm 1999 trong đó nguồn vốn VNĐ đạt 1.379 tỷ chiếm tỷ trọng 75% tổng nguồn vốn, tăng 13,7% so với năm 1999. Nguồn huy động ngoại tệ quy VNĐ đạt 468 tỷ chiếm tỷ trọng 25% tăng 52,6% so với năm 1999.
Cụ thể :
-Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 649 tỷ, tăng 221 tỷ so với cuối năm 1999 chiếm tỷ trọng 35% so với tổng nguồn vốn huy động.
-Nguồn huy động tiết kiệm cuả dân cư đạt 1.198 tỷ, tăng 45 tỷ chiếm tỷ trọng 65% so với tổng nguồn.
Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng lên đáng kể nhưng nguồn vốn mới sử dụng hết 54,2% số vốn, trừ tỷ lệ ký quỹ còn lại được chuyển về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam để điều hoà hệ thống, nhưng do lãi suất điều hoà vốn giảm thấp, mặt khác tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn lãi suất cao gây bất lợi trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng.
Công tác tín dụng:
Doanh số cho vay năm 2000 đạt 1.181 tỷ, doanh số thu nợ đạt 891 tỷ đồng. Tính đến 31/12/299 số khách hàng có quan hệ tín dụng là 167 khách hàng, trong đó có 89 đơn vị quốc doanh. Dư nợ đạt 1.001 tỷ tăng 289 tỷ đồng so 31/12/1999 vượt 19% so kế hoạch được giao. Cụ thể:
Dư nợ VNĐ :641 tỷ chiếm tỷ trọng 64,1% tổng dư nợ.
Dư nợ ngoại tệ :360 tỷ chiếm tỷ trọng 35,9% tổng dư nợ.
Dư nợ ngắn hạn :579 tỷ chiếm tỷ trọng 48% tổng dư nợ.
Dư nợ trung và dài hạn :422 tỷ chiếm tỷ trọng 42% tổng dư nợ.
Dư nợ kinh tế quốc doanh: 884 tỷ chiếm tỷ trọng 88% tổng dư nợ.
Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh: 117 tỷ chiếm tỷ trọng 12% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 2,4% trong tổng dư nợ giảm so cuối năm 1999 1,4%.
Hoạt động bảo lãnh trong nước đạt 313 tỷ, bảo lãnh nước ngoài đạt trên 3 triệu USD. Ngân hàng cũng thực hiện cho sinh viên của 5 trường đại học trên địa bàn với số sinh viên là 377 người và dư nợ là 222 triệu đồng. Ngân hàng còn cho vay có hiệu quả các chương trình Việt-Đức, chương trình Đài Loan, cho vay xuất, nhập khẩu, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ với tổng dư nợ 12 tỷ đồng. Trong năm 2000 ngân hàng đã thu hút thêm 22 khách hàng mới có quan hệ tín dụng với dư nợ tăng thêm 290 tỷ đồng, đó cũng là do hai phòng giao dịch đã làm tốt công tác tiếp thị góp phần tăng thêm số lượng khách hàng mơí.
3-Công tác tiền tệ kho quỹ:
Tổng thu tiền mặt năm 2000 là 2.034 tỷ đạt 103,4% so 1999
Tổng chi tiền mặt đạt 1957 tỷ bằng 144,6% năm 1999.
Bội thu tiền mặt 76 tỷ 862 triệu bằng 112,5% kỳ năm 1999.
Điều chuyển về NHNN Thành phố 407 tỷ 965 triệu bằng 61,6% so1999.
Nhận tiền mặt từ NHNN Thành phố 290.954 triệu bằng 318,6%so 1999
Khối lượng thu chi tiền mặt, ngân phiếu qua quỹ ngân hàng ngày càng tăng lớn có ngày thu được hàng chục tỷ đồng.
Các gương tốt trong thu chi tiền mặt ngày càng nhiều ở các bàn tiết kiệm