Hiện tại thành phốHồChí Minh có các hình thức sửdụng nước sau đây:
- Sửdụng nước qua đồng hồnước: chiếm đa sốtrong nội thành (80% trong
nội thành cũvà 56% trong nội thành mới). Tuy nhiên ởkhu vực ngoại vi tỉlệ
hộsửdụng đồng hồnước của công ty cấp nước chỉcó 21% bởi vì mạng lưới
cấp nước rất kém hoặc không có mạng lưới cấp nước. Ngoài ra còn tồn tại
tình trạng nhiều hộsửdụng chung một đồng hồnước do chưa cấp được đồng
hồriêng.
- Sửdụng nước từgiếng tưnhân hoặc đổi nước. Đây là loại hình sửdụng
nước khi hệthống phân phối nước không tới được các khu vực này hoặc có
tới nhưng không cấp đủnước tiêu dùng. Giếng tưnhân là loại hình cấp nước
chính ởnội thành mới và vùng ngoại vi (chiếm từ34 – 45%). Đổi nước (hoặc
dùng nước của láng giềng) là giải pháp chủyếu trong khu vực nội thành cũ
nơi mà điều kiện nhà cửa không thuận lợi cho việc khoan giếng. Tỷlệnày
khá cao trong vùng ngoại vi (34%), đặc biệt là ởBình Chánh và Nhà Bè (nơi
mà chất lượng nước ngầm xấu)
Nhìn chung, hiện trạng phân phối nước của thành phốHồChí Minh vẫn
còn nhiều tồn tại sau:
- Không phân phối đủlượng nước cần cho các đối tượng tiêu thụ.
- Ý thức sửdụng nước của người tiêu dùng kém, nhiều vùng cuối mạng
nhân dân tự đục ống xây bểngầm, lắp máy bơm hút trực tiếp từ đường ống
gây tụt áp cho toàn mạng.
- Phân bốkhông đầu dẫn đến hệthống chênh lệch lớn trong tiêu thụ
- Khảnăng cung cấp nước của các nhà máy không đáp ứng nhu cầu dùng
nước cho người dân.
- Tỷlệthất thoát lớn (1985: lượng thất thoát chiếm 29%,1993 – 1994 là
40%, hiện nay lượng thất thoát giảm còn 31.56%).
- Phần lớn hệthống phân phối quá cũdo tuổi thọtừ50 năm trởlên, chưa
được cải tạo và thay thế.
- Ống bị đục, bịvỡ, làm tăng rò rỉvà sụt áp lớn.
- Các thiết bịphụtùng van, đồng hồ, vòi công cộng hưhỏng không được
bảo dưỡng gây thất thoát nhiều.
52 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1983 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình phân phối và tiêu thụ nước sạch tại thành phố HồChí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 2
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU
1.1.MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN
Tình hình phân phối và tiêu thụ nước sạch tại thành phố Hồ Chí Minh
Hiện tại thành phố Hồ Chí Minh có các hình thức sử dụng nước sau đây:
- Sử dụng nước qua đồng hồ nước: chiếm đa số trong nội thành (80% trong
nội thành cũ và 56% trong nội thành mới). Tuy nhiên ở khu vực ngoại vi tỉ lệ
hộ sử dụng đồng hồ nước của công ty cấp nước chỉ có 21% bởi vì mạng lưới
cấp nước rất kém hoặc không có mạng lưới cấp nước. Ngoài ra còn tồn tại
tình trạng nhiều hộ sử dụng chung một đồng hồ nước do chưa cấp được đồng
hồ riêng.
- Sử dụng nước từ giếng tư nhân hoặc đổi nước. Đây là loại hình sử dụng
nước khi hệ thống phân phối nước không tới được các khu vực này hoặc có
tới nhưng không cấp đủ nước tiêu dùng. Giếng tư nhân là loại hình cấp nước
chính ở nội thành mới và vùng ngoại vi (chiếm từ 34 – 45%). Đổi nước (hoặc
dùng nước của láng giềng) là giải pháp chủ yếu trong khu vực nội thành cũ
nơi mà điều kiện nhà cửa không thuận lợi cho việc khoan giếng. Tỷ lệ này
khá cao trong vùng ngoại vi (34%), đặc biệt là ở Bình Chánh và Nhà Bè (nơi
mà chất lượng nước ngầm xấu)
Nhìn chung, hiện trạng phân phối nước của thành phố Hồ Chí Minh vẫn
còn nhiều tồn tại sau:
- Không phân phối đủ lượng nước cần cho các đối tượng tiêu thụ.
- Ý thức sử dụng nước của người tiêu dùng kém, nhiều vùng cuối mạng
nhân dân tự đục ống xây bể ngầm, lắp máy bơm hút trực tiếp từ đường ống
gây tụt áp cho toàn mạng.
- Phân bố không đầu dẫn đến hệ thống chênh lệch lớn trong tiêu thụ
- Khả năng cung cấp nước của các nhà máy không đáp ứng nhu cầu dùng
nước cho người dân.
- Tỷ lệ thất thoát lớn (1985: lượng thất thoát chiếm 29%,1993 – 1994 là
40%, hiện nay lượng thất thoát giảm còn 31.56%).
- Phần lớn hệ thống phân phối quá cũ do tuổi thọ từ 50 năm trở lên, chưa
được cải tạo và thay thế.
- Ống bị đục, bị vỡ, làm tăng rò rỉ và sụt áp lớn.
- Các thiết bị phụ tùng van, đồng hồ, vòi công cộng hư hỏng không được
bảo dưỡng gây thất thoát nhiều.
Chương 1: TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 3
- Hệ thống bể chứa và thuỷ đài chưa được sử dụng để tăng thêm công
suất vào giờ cao điểm sử dụng nước.
- Mạng cấp I và II chưa phát triển theo yêu cầu qui hoạch và tình hình đô
thị hóa tăng nhanh nên nhu cầu nước lớn lên rất nhiều.
Tóm lại, tình hình cung cấp nước hiện tại là cung không đủ cầu. Hệ thống
cấp nước quá cũ và quá tải, hệ thống mạng phân phối chưa đủ để đưa nước tới
các khu vực mới phát triển. Vì vậy cần thiết phải cải tạo và mở rộng hệ thống
cấp nước.
Tiêu chuNn dùng nước và tỷ lệ dân được cấp nước cho các giai đoạn
2005, 2010
S
T
T
Địa bàn (quận
huyện)
N ăm 2005 N ăm 2010
%
được
cấp
nước
Tiêu chuNn
dùng nước
(l/người.ngày)
%
được
cấp
nước
Tiêu chuNn
dùng nước
(l/người.ngày)
I Khu nội thành cũ:
-8 quận trung tâm
1
3
4
5
6
10
11
Phú N huận
- 4 quận ven cũ
8
Tân Bình
Bình Thạnh
Gò Vấp
100
100
85
95
85
85
85
85
80
70
80
80
180
180
180
180
180
180
180
180
160
160
160
160
100
100
100
100
95
95
95
95
85
80
90
90
200
200
200
200
200
200
200
200
180
180
180
180
II 5 quận mới
2
Thủ Đức
9
7
12
60
65
60
75
30
140
140
140
140
140
80
75
75
80
50
150
150
150
150
150
Chương 1: TỔN G QUAN – GIỚI THIỆU
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 4
III
Các huyện ngoại
thành
Huyện Hóc Môn
Huyện Bình Chánh
Huyện N hà Bè
Huyện Cần Giờ
Huyện Củ Chi
20
30
70
20
20
100
100
100
100
100
30
35
75
25
30
120
120
120
120
120
(N guồn: Công ty cấp nước)
Dựa trên tiêu chuNn cấp nước (nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất, công cộng
và các mục đích khác), cũng như tỉ lệ dân số được cấp nước, dự kiến nhu cầu
nước sạch cho năm 2010 là 2.500.000 m3/ngày. Qua dự báo nhu cầu nước
sạch cho tương lai ta nhận thấy nhu cầu nước trong vài năm tới là rất lớn. Vì
vậy việc mở rộng công suất cấp nước của các nhà máy nước trong thành phố
là rất cần thiết. Do đó đồ án này nghiên cưú cải tạo và nâng công suất cấp
nước lên 100.000 m3/ngày. Vấn đề quan tâm là nguồn nước phải thỏa mãn về
số lượng lẫn chất lượng. Để có thể mở rộng được công suất cấp nước của nhà
máy thì trước hết cần phải đánh giá được trữ lượng nước ngầm có thể dùng
cung cấp cho sinh hoạt.
Mục tiêu cụ thể của đồ án là:
- Đánh giá hiện trạng của hệ thống xử lý hiện tại.
- Đề xuất các phương án cải tạo để nâng công suất nhà máy lên
100000m3/ngày
- Thiết kế hệ thống xử lý dụa vào các phương án cải tạo.
1.2. QUI MÔ – CÔNG SUẤT XỬ LÝ
- Tên ban đầu là nhà máy nước ngầm Hóc Môn được thành lập và sử dụng
năm 1992.
- Đến năm 1999 đổi tên là Công ty khai thác và xử lý nước ngầm thành
phố.
- Công ty gồm 5 phòng và 2 xí nghiệp: là xí nghiệp khai thác và xử lý
nước Tân Bình và xí nghiệp cấp nước ngoại thành gồm mười mấy trạm nhỏ
cung cấp cho các cụm dân cư quận 8, Bình Chánh, Hóc Môn.
- N hà máy nước Tân Bình được sử dụng năm 1992 với nhiệm vụ là xử lý
nước ngầm. Các bãi giếng tập trung chủ yếu ở quận Tân Bình. Hiện tại tổng
giếng hoạt động là 38 giếng. Công suất thiết kế ban đầu giai đoạn 1 là 50000
m3/ngày, giai đoạn 2 nâng cấp công suất lên 100000 m3/ngày. Đồ án này
cũng phù hợp với khả năng nâng cấp công suất của công ty.
Chương 1: TỔN G QUAN – GIỚI THIỆU
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 5
1.3.THÀNH PHẦN TÍNH CHẤT NƯỚC THÔ
Chất lượng nước thô của các giếng theo báo cáo của phòng thí nghiệm vẫn
ổn định trong nhiều năm qua. Độ pH dưới 6, hàm lượng sắt khoảng 13 – 15
mg/l. Hệ thống xử lý hiện hữu của nhà máy có thể xử lý nguồn nước này đạt
tiêu chuNn nước cấp cho sinh hoạt. Về độ cứng nước của các giếng thuộc loại
mềm (hàm lượng CaCO3 từ 38 – 43 mg/l). Độ khoáng hóa của nước giếng
cũng khá thấp. Tổng quát, nước giếng lấy từ các giếng cạnh nhà máy nước
ngầm Hóc Môn có chất lượng trung bình, đạt tiêu chuNn dùng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt và có thể xử lý để sử dụng cho sinh hoạt bằng hệ thống xử
lý hiện tại.
Chất lượng nước có 3 thành phần cần xử lý:
pH: giá trị pH ít thay đổi theo các mùa và nguồn nước giếng hiện đang
khai thác có giá trị pH thấp. Giá trị pH thường thay đổi từ 5,66 Æ 5,83, vào
các tháng chuyển tiếp pH thường có giá trị cao hơn.
Fe: hàm lượng Fe của các giếng vào mùa khô thường cao hơn chút ít so
với mùa mưa. Hàm lượng Fe thường từ 14,6Æ 15,1 mg/l. Hàm lượng Fe ngày
thấp nhất là 10,8 mg/l, còn ngày cao nhất có khi lên đến 19,2 mg/l. Đối với
nguồn nước ngầm, hàm lượng Fe như vậy là tương đối cao, phải sử dụng
thêm hóa chất mới có thể xử lý nước đạt yêu cầu nước cấp.
Mn trong nước thô khoảng 0,8 – 0,9 mg/l. Hàm lượng Mn thấp và rất ít
biến động.
N hư vậy, hiện nay lưu lượng nước khai thác tương đối ổn định về chất
lượng.
1.4.TIÊU CHUẨN NƯỚC ĐẦU RA
Vì mục đích của công ty là khai thác và xử lý nước ngầm để cung cấp
nước sinh hoạt cho người dân nên nước đầu ra phải theo tiêu chuNn nước ăn
uống.
Tiêu chuNn vệ sinh đối với nước cấp sinh hoạt
Thông số Đơn vị Giới hạn tối đa cho phép
Đô thị Trạm lè & nông thôn
pH 6,5 – 8,5 6,5 – 8,5
Sắt mg/l 0,3 0,5
Mangan mg/l 0,1 0,1
Chương 2: LỰA CHỌN CÔN G N GHỆ
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 6
CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
2.1.CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC XỬ LÝ VÀ LỰA CHỌN CÔNG
NGHỆ XỬ LÝ
Giả sử rằng nguồn nước ngầm của hệ thống xử lý mới có chất lượng tương
tự như nguồn nước ngầm hiện tại:
• pH : 5,6 – 5,8
• Fe : 14,6 – 15,1 mg/l
• Mn : 0,8 – 0,9 mg/l
• CO2: 175 – 190 mg/l
• Độ kiềm: 48 – 50 mgCaCO3/l = 0,95 mgđl/l
• Các chỉ tiêu khác đều nằm trong quy phạm cho phép
N hận xét về chất lượng nguồn nước: đối với nước ngầm có chất lượng như
trên thì hệ thống xử lý chủ yếu là dùng để khử Fe và Mn. N hư vậy hệ thống
xử lý được thiết kế dưới đây sẽ dùng xử lý cả Fe và Mn. Ta nhận thấy nguồn
nước trên đây có độ kiềm thấp đồng thời lượng CO2 trong nước nguồn rất cao,
do đó sơ đồ dây chuyền đề nghị sử dụng ở đây là: làm thoáng – lắng tiếp xúc
– lọc
Do trong nước nguồn hàm lượng Fe cao, độ kiềm thấp do đó ta sẽ phân
tích chất lượng nước trong hệ thống xử lý hiện tại đồng thời sử dụng công
thức để kiểm tra xem có nên sử dụng thêm hóa chất trong quá trình xử lý hay
không.
- Kiểm tra độ kiềm của nước sau khi làm thoáng
Ki = Ki0 – 0,036 × CFe02+
Trong đó:
Ki0 là độ kiềm ban đầu của nước nguồn, Ki0 = 0,98
CFe02+ là hàm lượng Fe của nước nguồn, CFe02+ = 14,8
⇒ Ki = 0,98 – 0,036 × 14,8 = 0,4472
- Kiểm tra hàm lượng CO2 còn lại trong nước sau khi làm thoáng:
C(CO2) = C(CO2)0 × (1 – a) + 1,6 × CFe02+
Trong đó:
C(CO2)0: hàm lượng CO2 của nước nguồn trước khi làm thoáng,
C(CO2)0 = 180 (mg/l)
a : hiệu quả khử CO2 của công trình làm thoáng, lảm thoáng bằng giàn
mưa a = 0,75 ÷ 0,8. Lấy a = 0,8
⇒ C(CO2) = 180 × (1 – 0,7) + 1,6 × 14,8 = 77,68 (mg/l)
- pH của nước sau làm thoáng:
pH = log
44 × Ki
K1 × C - √μ
Chương 2: LỰA CHỌN CÔN G N GHỆ
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 7
Trong đó:
C: hàm lượng CO2 sau làm thoáng = 77,68 mg/l
Ki: độ kiềm sau làm thoáng = 0,4472
⇒pH = 68,771031,4
4472,044log 7 ××
×
− = 5,62
Theo tài liệu Xử lý nước cấp của N guyễn N gọc Dung nếu pH của nước sau
làm thoáng < 6,8 thì không thể khử Fe bằng làm thoáng độc lập được. Khi đó
phải kết hợp dùng hoá chất vôi và clo.
N hư vậy với chất lượng nước nguồn hiện tại ta sẽ thiết kế hệ thống xử lý
khử Fe có hóa chất. Hệ thống xử lý bao gồm:
- Thiết bị pha dung dịch và định lượng hóa chất
- Công trình làm thoáng và trộn hóa chất
- Bể lắng
- Bể lọc
2.2.CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Công nghệ xử lý được mô tả như sau:
Tiến hành làm thoáng trước để khử CO2, hòa tan O2 và nâng giá trị pH
của nước. Công trình làm thoáng được thiết kế với mục đích chính là khử
CO2 vì lượng CO2 trong nước cao sẽ làm giảm pH mà môi trường pH thấp
không tốt cho quá trình oxy hoá Fe. Sau khi làm thoáng ta sẽ châm hóa chất
để khử Fe có trong nước. Hóa chất sử dụng ở đây là clo – một chất oxy hóa
mạnh để oxy hóa Fe, các chất hữu cơ có trong nước, Mn, H2S. N goài ra để
tạo môi trường thuận lợi cho quá trình oxy hóa Fe thì ta phải cho thêm vôi
cùng với clo. Mục đích cho thêm vôi là để kiềm hóa nước giúp cho tốc độ
phản ứng oxy hóa Fe diễn ra nhanh hơn. Công trình làm thoáng trong các hệ
thống xử lý nước ngầm là giàn mưa và tháp oxy hóa. Sau khi làm thoáng và
châm hóa chất thì nước được đưa sang công trình kế tiếp là công trình trộn.
Công trình này có mục đích là trộn đều nước và hóa chất để các phản ứng hóa
học diễn ra thuận lợi. Các công trình trộn thường được sử dụng là bể trộn cơ
khí, máng trộn có vách ngăn, bể trộn đứng. Sau đó nước đuợc tiếp tục đưa
sang bể lắng hay lọc tiếp xúc. Thông thường trong các công trình xử lý nước
ngầm lớn người ta thường hay sử dụng bể lắng tiếp xúc. Bể lắng tiếp xúc có
nhiệm vụ giữ lại các cặn tạo ra trong quá trình oxy hóa cũng như cặn vôisau
khi các phản ứng xảy ra. Thời gian lưu nước trong bể lắng thường là 90 phút.
Và công trình cuối cùng là bể lọc nhanh. Bể lọc này có nhiệm vụ giữ lại các
cặn nhỏ mà không thể giữ lại trong bể lắngcũng như là để khử Mn
Chương 2: LỰA CHỌN CÔN G N GHỆ
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 8
Lựa chọn các công trình trong hệ thống xử lý
Trước hết, đối với quá trình làm thoáng có thể sử dụng giàn mưa
hoặc tháp oxy hóa.
• N ếu sử dụng giàn mưa thì tốn diện tích cũng như chi phí xây
dựng ban đầu nhưng khi hoạt động thì việc quản lý tương đối dễ dàng và
thuận tiện. Việc duy tu, bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ giàn mưa cũng không
gặp nhiều khó khăn. Cần tiến hành vệ sinh thường xuyên do các cặn Fe dễ
dàng bám trên các sàn tung làm chít các lỗ dẫn đến giảm hiệu quả giàn mưa.
• N ếu sử dụng tháp oxy hóa thì sẽ tiết kiệm được mặt bằng xây
dựng và chi phí xây dựng ban đầu nhưng khi vận hành thì tốn chi phí hơn so
với sử dụng giàn mưa (do phải cung cấp điện năng để hoạt động máy thổi
khí), quản lý cũng gặp khó khăn hơn. Việc duy tu bảo dưỡng cũng khó khăn
do lâu ngày cặn Fe dễ bám chít trên lớp vật liệu tiếp xúc (hay sàn tiếp xúc).
Lúc này phải ngừng hoạt động của tháp để tiến hành vệ sinh.
Sau quá trình làm thoáng là châm hóa chất (clo và vôi). Hóa chất
được châm ngay sau khi làm thoáng. Cũng có khi hóa chất được châm trước
khi làm thoáng nhưng điều này không có lợi. Bởi vì trong nước ngầm thường
có một số khí do quá trình phân hủy kị khí trong đất sinh ra (H2S), nếu cho
hóa chất vào trước thì sẽ hao tốn thêm hóa chất để khử các chất này trong khi
các chất này thường là các chất khí dễ dàng bị khử qua làm thoáng. Clo cho
vào nước nhằm mục đích oxy hóa Fe2+ thành Fe3+, còn vôi cho vào nước với
mục đích là nâng pH và độ kiềm trong nước tạo môi trường cho phản ứng oxy
hóa và thủy phân Fe diễn ra dễ dàng. Lượng hóa chất cho vào phải đảm bảo
khử hết Fe2+ có trong nước và pH đầu bể lắng khoảng 8 – 8,3.
Sau đó ta tiến hành trộn đều nước và hóa chất để phản ứng diễn ra
thuận lợi. Các công trình dùng để trộn có thể chia ra làm 2 loại là khuấy trộn
bằng thủy lực và khuấy trộn bằng cơ học. Ta nên sử dụng bể trộn đứng vì
việc khuấy trộn chủ yếu do lực của dòng nước đi từ dưới lên sẽ tránh được
tình trạng cặn vôi bám trên bể mà vẫn đảm bảo trộn đều hóa chất và nước.
Sau khi trộn đều với hóa chất, nước được đưa sang công trình kế
tiếp là công trình lắng hay lọc tiếp xúc. Mục đích của công trình này là tạo
thời gian để các phản ứng diễn ra và thu hồi cặn của các phản ứng này. Đối
với hệ thống xử lý nước công suất lớn thì ta nên sử dụng bể lắng tiếp xúc và
thời gian lưu trong bể tốt nhất là 90 phút. Bể lắng thường được sử dụng trong
hệ thống xử lý nước ngầm là bể lắng ngang với hệ thống thu nước bề mặt.
Sau khi ra khỏi bể lắng nước tiếp tục sang công trình cuối là bể lọc.
Bể lọc có nhiệm vụ giữ lại các cặn còn sót lại sau bể lắng đồng thời khử Mn.
Đối với hệ thống xử lý nước có công suất lớn người ta thường sử dụng bể lọc
nhanh với vận tốc lọc khoảng 5 – 8 m/h. Ở đây ta có thể sử dụng bể lọc áp lực
Chương 2: LỰA CHỌN CÔN G N GHỆ
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 9
với vận tốc > 10 m/h nhưng nếu sử dụng loại bể lọc này sẽ tốn chi phí đầu tư
cao đồng thời chi phí bảo trì, sửa chữa cũng là 1 vấn đề.
Tóm lại hệ thống xử lý của nhà máy bao gồm:
- Giàn mưa
- Bể trộn đứng
- Bể lắng ngang
- Bể lọc nhanh
Chương 3: HIỆN TRẠN G TRẠM XỬ LÝ
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 11
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG TRẠM XỬ LÝ
3.1 .GIÀN MƯA
N hiệm vụ:
- khử CO2 trong nước
- làm giàu oxy trong nước tạo điều kiện để Fe2+ oxy hóa thành Fe3+
Dạng giàn mưa: làm thoáng tự nhiên.
Cấu tạo: giàn mưa bao gồm:
Hệ thống phân phối khí: sử dụng ống phân phối có đục lỗ gồm:
• ống chính phun mưa làm bằng inox có đường kính 160 mm
• trên ống chính có bố trí các ống nhánh đường kính 40 mm
• đường kính lỗ phun trên các ống nhánh là 5 mm
Sàn tung nước:
• sử dụng sàn tung nước bằng các tấm inox có đục lỗ. Kích thước
mỗi tấm inox là 0,8 × 0,8m được ghép lại với nhau
Số tấm inox theo chiều ngang là 4
Số tấm inox theo chiều dọc là 32
Diện tích của giàn mưa là (0,8 × 0,4) × (0,8 × 32) = 81,92 m2
• đường kính lỗ trên tấm inox là 14 mm, trên mỗi tấm có 14 × 14
= 196 lỗ. Tỷ số So/S là tỷ số giữa tổng diện tích lỗ và diện tích sàn tung
So/S = %7,448,08,0
014,0196 2 =××
××π
• Số sàn tung : 3
• Khoảng cách giữa các sàn: 0,8 m
• Khoảng cách từ hệ thống phân phối nước đến sàn đầu tiên:
0,35m
Hệ thống thu và thoát khí
Để có thể thu oxy của khí trời, kết hợp với việc thổi khí CO2 ra khỏi
giàn mưa, đồng thời đảm bảo nước không bị bắn ra ngoài, người ta xây dựng
hệ thống cửa chớp bằng bêtông cốt thép. Góc nghiêng giữa các chớp với mặt
phẳng nằm ngang là 450, khoảng cách giữa hai cửa chớp kế tiếp là 200 mm
với chiều rộng mỗi cửa là 200 mm. Cửa chớp được bố trí ở xung quanh trên
toàn bộ chiều cao của giàn mưa, nơi có bề mặt tiếp xúc với không khí.
Chương 3: HIỆN TRẠN G TRẠM XỬ LÝ
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 12
Sàn thu nước: sàn thu nước làm bằng bêtông cốt thép được đặt dưới
giàn mưa có độ dốc 0,02 về phía ống dẫn nước qua bể trộn
Ống dẫn và thu nước trên giàn mưa:
Mỗi giàn mjưa còn bao gồm hai ống inox dẫn nước lên giàn mưa
đường kính 400 mm, một ống thu nước từ giàn mưa qua bể trộn đường kính
600 mm, hai ống PVC thu nước xả, rửa giàn mưa đường kính 150 mm, các
ống dẫn vôi, clo và các vòi phục vụ cho công tác vệ sinh.
Kích thích giàn mưa
Kích thước mỗi giàn mưa: dài × rộng × cao = 27,2 × 5 × 8,6 m
Giàn thiết kế với hình dạng mỏng
Cường độ mưa
Qtưới =
Lưu lượng
Diện tích tưới = 292,81
2083
× = 12,714 m
3/m2.h ∈ (10 ÷ 15 m3/m2.h)
Hoạt động của giàn mưa:
N ước thô được dẫn từ ống góp chung đường kính 1000 mm rồi qua các
ống đường kính 400 đưa lên giàn mưa. Trên giàn mưa gồm một hệ thống các
ống xương cá trong đó các ống chính đường kính 160 mm và các ống nhánh
có đường kính 40 mm. N ước từ giàn phân phối sẽ phun ra ngoài qua các lỗ
trên ống nhánh và rơi xuống qua từng sàn tung nước. N ước từ các sàn tung
nước di chuyển dẫn xuống dưới do trọng lượng bản thân và tập trung tại sàn
thu nước, tại đây nước sẽ chảy vào ống thu nước có đường kính 600 mm để
đưa sang bể trộn. Tại đầu ống thu nước clo và vôi đồng thời được cho vào để
khử Fe, Mn
Đánh giá hiệu quả xử lý của giàn mưa
Hiệu quả loại trừ CO2 của giàn mưa khoảng 68 %. Hiệu quả loại trừ thấp
nhất là 60,6%. Hiệu quả loại trừ cao nhất là 72,3%. N goài hiệu quả khử CO2
thì giàn mưa còn nhằm mục đích hòa tan oxy vào nước để oxy hoá Fe
Với quá trình xử lý nước ngầm đặc biệt là quá trình khử Fe trong nướn
ngầm thì việc khử CO2 đồng thời hòa tan O2 vào nước bằng giàn mưa có tác
dụng quan trọng vì nó làm tăng pH trong nước ngầm và oxy làm cho Fe2+ bị
oxy hóa. N ếu pH có tăng cao thì mới tạo môi trường tốt để phản ứng oxy hóa
Fe và Mn diễn ra. N hưng trong nguồn nước hiện đang khai thác có hàm lượng
Fe cao đồng thời độ kiềm nhỏ do đó lượng oxy hòa tan không đủ để oxy hóa
Fe nên phải sử dụng thêm clo để oxy hóa hết Fe. N hiệm vụ chính của giàn
mưa sử dụng ở đây là đuổi CO2 và nâng pH.
Chương 3: HIỆN TRẠN G TRẠM XỬ LÝ
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 13
3.2.BỂ TRỘN
N hiệm vụ: trộn đều nước, clo và vôi
Cấu tạo: bể có đáy dạng hình chóp, mặt bằng hình vuông
Kích thước bể : 3,5 × 3,5 × 5 m
Diện tích: 27,8 m3
Thời gian trộn
T= 60,1602083
8,272 =××=
Q
V
N guyên lý hoạt động
N ước từ giàn mưa sang đáy bể trộn dâng lên trên bề mặt bể trộn, tràn qua
máng thu nước sang bể lắng ngang
2Fe2+ + Cl2 + 6H20 = 2Fe(OH)3 + 2Cl- + 6H+
Fe(HCO3)2 + Ca(OH)2 = FeCO3 + CaCO3 + H2O
Fe(HCO3)2 + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3 + 8CO2
2Mn(HCO3)2 + O2 +H2O = 2Mn(OH)4 + 4H+ + 4HCO3-
Phản ứng oxy hóa Mn thường diễn ra với pH cao (8Æ 9). Do đó việc khử
Mn diễn ra chủ yếu trong bể lọc thông qua lớp màng bám trên cát lọc.
Xác định lượng clo cho vào
Phản ứng oxy hóa Fe xảy ra tại giàn mưa:
4Fe2+ + 8HCO3- + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3 + 8 CO2
Độ kiềm của nước giảm: 0,95 – 0,4472 = 0,5028
Hàm lượng Fe còn lại sau khi qua giàn mưa:
14,8 – 0,5028/2 ×28 = 7,7608 mg/l
2Fe2 + Cl2 + 6H2O = 2Fe(OH)3 + 2Cl- + 6H+
Lượng clo cho vào:
lmg /92,4
562
717608,7 =×
×
Mục đích chính của bể trộn là để trộn đều nước và hóa chất vào nhau để
các phản ứng trên xảy ra. N ước ra khỏi bệ trộn được đưa sang bể lắng để thu
hồi các cặn tạo ra từ các phản ứng trên.
Chương 3: HIỆN TRẠN G TRẠM XỬ LÝ
Phạm Đức Hoàng Trâm Mssv: 90102847 Trang 14
3.3.BỂ LẮNG
N hiệm vụ:
Lắng đọng các bông cặn sinh ra trong các phản ứng trong đó chủ
yếu là Fe(OH