Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn Việt Nam hiện nay

Thị trường vốn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi đất nước, đây là một kênh bổ sung vốn rất hiệu quả và nhanh chóng cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp . Thông qua việc phát hành và mua bán các loại chứng khoán , các khoản vốn nhỏ lẻ tồn tại trong dân cư được các tổ chức kinh tế huy động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho công cuộc đầu tư và xây dựng của chủ đầu tư. Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu , trái phiếu để huy động vốn còn chính phủ và các địa phương phát hành trái phiếu của chính phủ và trái phiếu địa phương để bù đắp thiếu hụt ngân sách hoặc đầu tư xây dựng các dự án lớn. Nếu đem so sánh với các phương thức huy động vốn khác thì thị trường vốn có thể huy động một cách đa dạng hơn, rộng rãi hơn với một phương thức linh hoạt hơn , từ đó có thể đáp ứng một cách nhanh chóng những nhu cầu khác nhau của các nhà đầu tư, đảm bảo được tính hiệu quả và thời gian cho nhà đầu tư và những người cần vốn. Ngoài ra , thông qua thị trường vốn thì chính phủ và địa phương có thể huy động vốn cho ngân sách hoặc đầu tư vào các công trình bằng việc phát hành trái phiếu , công trái . Hơn nữa , nếu xét theo quan điểm kinh tế học thì đây là hình thức có thể kiềm chế được lạm phát do không phải in thêm tiền vào lưu thông để phục vụ cho chi tiêu của chính phủ .

doc52 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1915 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một : Tỡnh hỡnh thu hỳt vốn đầu tư trờn thị trường vốn Việt Nam hiện nay. I. Vai trũ của thị trường vốn. 1. Vai trũ tập trung và tớch tụ vốn cho đầu tư. Thị trường vốn cú một ý nghĩa vụ cựng quan trọng trong sự phỏt triển kinh tế của mỗi đất nước, đõy là một kờnh bổ sung vốn rất hiệu quả và nhanh chúng cho cỏc nhà đầu tư và cỏc doanh nghiệp . Thụng qua việc phỏt hành và mua bỏn cỏc loại chứng khoỏn , cỏc khoản vốn nhỏ lẻ tồn tại trong dõn cư được cỏc tổ chức kinh tế huy động nhằm đỏp ứng nhu cầu về vốn cho cụng cuộc đầu tư và xõy dựng của chủ đầu tư. Cỏc doanh nghiệp phỏt hành cổ phiếu , trỏi phiếu để huy động vốn cũn chớnh phủ và cỏc địa phương phỏt hành trỏi phiếu của chớnh phủ và trỏi phiếu địa phương để bự đắp thiếu hụt ngõn sỏch hoặc đầu tư xõy dựng cỏc dự ỏn lớn. Nếu đem so sỏnh với cỏc phương thức huy động vốn khỏc thỡ thị trường vốn cú thể huy động một cỏch đa dạng hơn, rộng rói hơn với một phương thức linh hoạt hơn , từ đú cú thể đỏp ứng một cỏch nhanh chúng những nhu cầu khỏc nhau của cỏc nhà đầu tư, đảm bảo được tớnh hiệu quả và thời gian cho nhà đầu tư và những người cần vốn. Ngoài ra , thụng qua thị trường vốn thỡ chớnh phủ và địa phương cú thể huy động vốn cho ngõn sỏch hoặc đầu tư vào cỏc cụng trỡnh bằng việc phỏt hành trỏi phiếu , cụng trỏi . Hơn nữa , nếu xột theo quan điểm kinh tế học thỡ đõy là hỡnh thức cú thể kiềm chế được lạm phỏt do khụng phải in thờm tiền vào lưu thụng để phục vụ cho chi tiờu của chớnh phủ . Ở Việt Nam hiện nay thỡ vai trũ này đó bắt đầu phỏt huy tỏc dụng nhưng vẫn chưa thoả món nhu cầu về vốn hiện nay. Theo tớnh toỏn của cỏc nhà kinh tế thỡ tổng nhu cầu về vốn đầu tư của Việt Nam hiện nay : 258000 tỉ đồng (năm 2004) , 300.000 tỉ đồng ( năm 2005) và khoảng từ 360.000-370.000 tỉ đồng ( năm 2006) trong khi đú thỡ đến thỏng 8/2006 chỳng ta chỉ mới huy động được một lượng rất nhỏ khoảng 8.000 tỉ đồng so với quy mụ đầu tư. 2. Thị trường vốn gúp phần tạo lập cơ chế đầu tư hợp lý, thỳc đẩy quỏ trỡnh sử dụng vốn một cỏch hợp lý. Thị trường vốn là kờnh huy động vốn theo tớn hiệu cơ chế thị trường , là van điều tiết hữu hiệu cỏc khoản vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn , từ nơi sử dụng kộm hiệu quả sang nơi sử dụng vốn hiệu quả hơn. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam hiện nay và liờn tục trong nhiều năm liền đó làm tăng khả năng thu hỳt vốn đầu tư của Việt Nam lờn một trang mới, một tầm cao hơn. Theo cỏc chuyờn gia, cỏc nhà quản lý của cỏc tổ chức quỹ đầu tư hàng đầu thế giới nhận xột thỡ việc khả năng huy động vốn đầu tư của nước ngoài là rất tốt và cú triển vọng tăng cao hơn trong cỏc năm tiếp theo. Bà Johanna Chua, Giỏm đốc phõn tớch kinh tế và thị trường cỏc nước đang phỏt triển ở chõu Á thuộc Ban phụ trỏch thị trường toàn cầu chõu Á của Citigroup núi việc Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 sẽ khuyến khớch thờm vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào chõu Á núi chung và tăng khả năng mở rộng thị trường của Việt Nam tại thị trường Mỹ và EU núi riờng. Cũng cần núi thờm rằng Citigroup hiện nay là tập đoàn cung cấp dịch vụ tài chớnh và ngõn hàng lớn nhất thế giới. Tại Việt Nam, Citigroup đó 4 năm liền được nhận giải thưởng Ngõn hàng cú dịch vụ tốt nhất. 3 .Thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài Hàng năm Việt Nam thu hỳt vốn một lượng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài rất lớn từ cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế của người nước ngoài thụng qua việc đầu tư vào thị trường cổ phiếu trờn thị trường chứng khoỏn Dũng vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài (FII) khụng chỉ mang lại vốn mà cũn cú vai trũ quan trọng thỳc đẩy thị trường tài chớnh phỏt triển theo hướng nõng cao hiệu quả hoạt động, mở rộng qui mụ và tăng tớnh minh bạch; nõng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp Tuy nhiờn, dũng vốn này cũng tiềm ẩn những rủi ro hơn so với cỏc kờnh huy động vốn nước ngoài khỏc. Chớnh vỡ vậy, thỳc đẩy thu hỳt FII ổn định và tương xứng với tiềm năng, gúp phần tạo động lực phỏt triển thị trường vốn và nền kinh tế Việt Nam đang là vấn đề được cỏc cơ quan hoạch định chớnh sỏch, cỏc nhà đầu tư, cỏc doanh nghiệp quan tõm. Theo Bà Nguyễn Thị Liờn Hoa, Trưởng Ban phỏt triển thị trường thuộc Ủy ban Chứng khoỏn Nhà nước thỡ : "Trong hai năm 2004 và 2005, tốc độ cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp Nhà nước đó được đẩy mạnh hơn so với những năm trước rất nhiều lần. Tới cuối thỏng 3 năm 2006, đó cú 4.673 doanh nghiệp Nhà nước được tỏi cơ cấu, trong đú cú 3.298 doanh nghiệp được cổ phần hoỏ. Tuy nhiờn, đõy cũng chỉ là những cụng ty cú quy mụ trung bỡnh và nhỏ, vốn Nhà nước trong những cụng ty này chỉ chiếm 8% trong tổng số những doanh nghiệp Nhà nước phải cơ cấu lại. Vẫn cũn nhiều cỏc doanh nghiệp Nhà nước cần phải cổ phần hoỏ trong những năm tới và đõy là những doanh nghiệp Nhà nước cú số vốn khổng lồ và thực sự là cơ hội lớn cho cỏc nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. Một khu vực tiềm tàng nữa mà cú thể thu hỳt được nguồn vốn đầu tư giỏn tiếp nước ngoài, đú chớnh là khu vực cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ tư nhõn. Hiện nay, cú tới 97% của hơn 230.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Việt Nam là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cỏc doanh nghiệp tư nhõn rất năng động và phỏt triển mạnh mẽ và đó trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Trong số đú, cú một số khụng ớt doanh nghiệp khẳng định được vị trớ của mỡnh và đang trở thành những thương hiệu mạnh của Việt Nam. Tương lai phỏt triển của cỏc doanh nghiệp này càng trở nờn rừ ràng hơn sau khi Chớnh phủ ban hành hai bộ luật mới, đú là Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Ngoài cỏc doanh nghiệp tư nhõn và thuộc sở hữu Nhà nước, những cụng ty niờm yết trờn Thị trường chứng khoỏn cũng đang là những đầu mối hỳt vốn giỏn tiếp quan trọng. thị trường chứng khoỏn Việt Nam cũng bắt đầu cú những sự khởi sắc nhất định trong giai đoạn vừa qua. Cho tới thời điểm hiện nay, đó cú 41 cụng ty niờm yết tại Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn Tp.HCM và 11 cụng ty đăng ký giao dịch tại Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn Hà Nội. Dữ liệu thị trường vào trung tuần thỏng 7/2006 cho thấy mức vốn hoỏ của Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn Tp.HCM  ước đạt 44.442 tỷ VND, và của Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn Hà Nội là 15.000 tỷ VND. Tổng mức vốn hoỏ của toàn bộ thị trường tại thời điểm này ước chiếm tỷ trọng 7,6% GDP (khoảng 3,8 tỷ USD). Trong thời gian sắp tới, sẽ cú ớt nhất 7 cụng ty nữa được cấp phộp niờm yết và dự kiến thị trường sẽ chiếm tỷ trọng ớt nhất 8,5% GDP trong năm nay. Sự phỏt triển chung của cả nền kinh tế cựng những cải cỏch mạnh mẽ về thể chế và khuụn khổ phỏp lý trong nỗ lực gia nhập WTO đó được cỏc nhà đầu tư nước ngoài chỳ ý. 4. Thị trường vốn tỏc động đến tăng trưởng tới nền kinh tế của đất nước . Theo cỏc lý thuyết về đầu tư như : lý thuyết về đầu tư , lý thuyết gia tốc đầu tư , lý thuyết q về đầu tư thỡ vốn cú tỏc động rất lớn tới sự phỏt triển kinh tế. Như ta đó biết thỡ vốn được huy động từ rất nhiều nguồn khỏc nhau trong đú cú thị trường vốn . Theo tớnh chất bắc cầu trong kinh tế thỡ thị trường vốn cũng cú một tỏc động rất lớn tới sự phỏt triển kinh tế của đất nước Ta cú thể thụng qua hỡnh vẽ dưới đõy để cú thể hiểu được tầm quan trọng của vốn đầu tư với sự tăng trưởng của nền kinh tế Tăng trưởng kinh tế vốn đầu tư Từ bảng trờn ta cú thể thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư tỏc động tới sự tăng trưởng kinh tế . Khi nguồn vốn đầu tư tăng thỡ khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng , từ đú làm tăng tổng thu nhập quốc dõn , làm cho GDP tăng từ đú làm cho nền kinh tế tăng trưởng . Tuy nhiờn khi nguồn vốn đầu tư tăng đến một mức nào đú thỡ kinh tế khụng thể tăng trưởng thờm đựơc do nền kinh tế cũn phụ thuộc rất nhiều yếu tố khỏc nhau như : lao động , tài nguyờn thiờn nhiờn, hay chớnh sỏch tài khoỏ của chớnh phủ . Nước ta xuất phỏt từ một nước nghốo nàn và lạc hậu thỡ nguồn vốn lại là một yếu tố vụ cựng quan trọng trong sự phỏt triển kinh tế của đất nước. Khụng cú tiền chỳng ta khụng thể làm được gỡ , khụng cú tiền chỳng ta khụng thể mọc thờm cỏc nhà mỏy sản xuất , khụng thể tận dụng nguồn lao động dồi dào của nước ta , khụng thể tận dụng những gỡ mà thiờn nhiờn đó ban tặng cho chỳng ta . Kể từ khi đất nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường thỡ nguồn vốn là một điều rất quan trọng. Chớnh phủ đó cố gắng tạo ra những cơ chế chớnh sỏch hợp lý tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh của đất nước ta, để cú thể phỏt huy tối đa mọi khả năng và nguồn lực của đất nước.Và, cũng từ đú thỡ thị trường vốn cũng dần dần mở cửa khi chỳng ta hội nhập kinh tế thế giới. Thị trường vốn của nước ta trong những năm qua cú sự phỏt triển mạnh mẽ vượt bậc so với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới. Cú thể thấy rất rừ trờn thị trường vốn quốc tế. Mặc dự, thị trường vốn của ta cũn non trẻ nhưng bước đầu khi hội nhập kinh tế thế giới đó khẳng định được vai trũ của mỡnh trờn trường quốc tế. Hiếm thấy lần phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ đầu tiờn nào thu được thành cụng như của Việt Nam" là nhận định được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đưa ra. Bằng chứng là ngay ngày đầu tiờn tại Hong Kong (19.10), số lượng cỏc nhà đầu tư đặt mua đó đạt khoảng 1 tỷ USD, gấp 2 lần số lượng trỏi phiếu Chớnh phủ Việt Nam định phỏt hành. Đến ngày 26.10, sau khi Chớnh phủ quyết định tăng khối lượng phỏt hành thờm 250 triệu USD, số lượng cỏc nhà đầu tư đặt mua đó tăng lờn tới hơn gấp 3 lần từ mức trờn 1 tỷ USD lờn khoảng 3 tỷ USD. Ngày định giỏ trỏi phiếu, 29/10, số lượng cỏc nhà đầu tư đặt mua đó lờn tới con số kỷ lục 4,5 tỷ USD, tức là gấp 6 lần mức Chớnh phủ Việt Nam phỏt hành trong đợt này. Đặc biệt, cú ngõn hàng của Malaysia cũn dựng cả tiền dự trữ để tham gia mua 50 triệu USD. Điều này chứng tỏ, sức hỳt mạnh mẽ của trỏi phiếu Việt Nam trờn thị trường vốn quốc tế. Ngoài ra thỡ cựng với tốc độ tăng trưởng khỏ cao của nền kinh tế Việt Nam, tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của phần lớn cụng ty niờm yết (CTNY) đều đạt những kết quả khả quan. Cỏc cụng ty lớn trờn thị trường như REE, Gemadept, Sacom … đều hoàn thành kế hoạch lợi nhuận trong năm. Một số cụng ty như Khahomex, Hacisco… cũng đó thành cụng trong việc phỏt hành thờm cổ phiếu để huy động vốn cho cỏc dự ỏn đầu tư mới. Bờn cạnh đú, nhờ thị trường khởi sắc hơn và tiến trỡnh cổ phần húa doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh mẽ hơn nờn hoạt động của cỏc cụng ty chứng khoỏn cũng đa dạng hơn và phần lớn đều đạt hiệu quả cao hơn mọi năm. Qua đú chỳng ta đó giải quyết được tỡnh trạng thiếu vốn của cỏc doanh nghiệp trong nước hiện nay. Và hiện nay thỡ chớnh phủ đang cú đề ỏn tiếp tục phỏt hành trỏi phiếu thờm 500 triệu đụla để kịp thời đỏp ứng nhu cầu sản xuất của cỏc doanh nghiệp trong vốn . Vấn đề quan trọng nhất bõy giờ là khi cú vốn thỡ làm sao cú thể phỏt huy được tối đa những nguồn vốn đú. 5. Thị trường vốn làm đa dạng hoỏ cỏc cơ hội đầu tư cho cỏc chủ đầu tư. Trước kia khi chưa cú thị trường vốn thỡ cỏc nhà đầu tư thường khụng cú nhiều cơ hội đầu tư, nhất là những nhà đầu tư cú quy mụ vốn nhỏ , những người cú vốn nhàn rỗi . Hiện nay , khi thị trường vốn xuất hiện thỡ đó tạo ra rất , rất nhiều cơ hội đầu tư cho cỏc nhà đầu tư. Chỉ tớnh riờng trờn thị trường chứng khoỏn hiện nay đó cú trờn 40 doanh nghiệp cổ phần được niờm yết trờn thị trường chứng khoỏn tập trung và cũn rất nhiều doanh nghiệp khỏc trờn thị trường OTC. Chớnh điều này đó làm tăng khả năng cạnh tranh nhau về vốn trờn thị trường vốn. Chẳng hạn ,trờn thị trường khụng chớnh thức, cỏc hoạt động mua bỏn cổ phiếu diễn ra hết sức sụi động với hơn 100 loại cổ phiếu được giao dịch khỏ thường xuyờn; trong đú cú những tờn tuổi nổi tiếng như Vinamilk, Giống Cõy trồng miền Nam, Dầu Tường An, Dược Hậu Giang, Bảo Minh, Sacombank, ACB, Eximbank… Cựng với nỗ lực đẩy mạnh tiến trỡnh cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp nhà nước và được khớch lệ bởi sự tăng trưởng trở lại của thị trường chứng khoỏn chớnh thức, cỏc đợt đấu giỏ bỏn cổ phần ra cụng chỳng thật sự “bựng nổ” và đó thu hỳt sự quan tõm rất lớn của cụng chỳng đầu tư cũng như của toàn bộ người dõn. Tuy nhiờn thỡ số lượng nhà đầu tư tham gia trờn thị trường chứng khoỏn chưa nhiều như mong đợi, diễn biến giao dịch trờn thị trường cú những giai đoạn trầm lắng, nhiều cụng ty vẫn cũn tỡnh trạng thiếu minh bạch trong cụng bố thụng tin khi đấu giỏ bỏn cổ phần lần đầu ra cụng chỳng Cho tới thời điểm hiện nay, đó cú 41 cụng ty niờm yết tại Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn Tp.HCM và 11 cụng ty đăng ký giao dịch tại Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn Hà Nội. Dữ liệu thị trường vào trung tuần thỏng 7/2006 cho thấy mức vốn hoỏ của Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn Tp.HCM  ước đạt 44.442 tỷ VND, và của Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn Hà Nội là 15.000 tỷ VND. Tổng mức vốn hoỏ của toàn bộ thị trường tại thời điểm này ước chiếm tỷ trọng 7,6% GDP (khoảng 3,8 tỷ USD). Trong thời gian sắp tới, sẽ cú ớt nhất 7 cụng ty nữa được cấp phộp niờm yết và dự kiến thị trường sẽ chiếm tỷ trọng ớt nhất 8,5% GDP trong năm nay. 6. Thị trường vốn tạo điều kiện để thực hiện cỏc chớnh sỏch kinh tế vi mụ. Thị trường vốn cú một ý nghĩa rất quan trọng trong sự phỏt triển kinh tế của cỏc nước cú nền kinh tế thị trường. Thị trường vốn mà cốt lừi là thị trường chứng khoỏn như một trung tõm thu hỳt mọi nguồn vốn nhàn rỗi của cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức tài chớnh, của chớnh phủ và địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Thị trường vốn hoạt động dựa theo những tớn hiệu của thị trường như lói suất , hệ số tớn nhiệm, độ rủi ro. Thị trường vốn như một cỏi van điều tiết của nền kinh tế, điều tiết từ nơi sử dụng vốn khụng hiệu quả sang đến nơi sử dụng vốn cú hiệu quả hơn, từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Do đú thị trường vốn đó gúp phần giỳp chớnh phủ và cỏc tổ chức tài chớnh điều tiết cho nền kinh tế. Thụng qua thị trường vốn, chớnh phủ và cỏc địa phương cú thể huy động vốn cho cỏc dự ỏn đầu tư vào cỏc cụng trỡnh của mỡnh hoặc huy động vốn cho ngõn sỏch bằng việc phỏt hành cỏc loại cụng cụ nợ như trỏi phiếu, cụng trỏi… nhỡn từ thực tế ta thấy đõy là hỡnh thức huy động vốn rất tớch cực, nú gúp phần vào việc kiềm chế lạm phỏt do khụng phải phỏt hành thờm tiền vào lưu thụng nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiờu . Thực tế đó chớnh minh điều đú rất rừ, từ khi xuất hiện thị trường vốn thỡ thị trường tài chớnh của Việt Nam đó được ổn định rất nhiều , khụng cũn những biến động quỏ lớn trờn thị trường tài chớnh, tạo điều kiện cho sự phỏt triển kinh tế đất nước. trờn thị trường vốn thỡ bất cứ khoản vốn nào được sử dụng đều phải trả giỏ do vậy mà người sử dụng vốn phải quan tõm rất nhiều đến khả năng sinh lợi của mỗi đồng vốn bỏ ra. Khi đất nước ta chưa cú cải cỏch kinh tế thỡ tỡnh hỡnh tài chớnh của Việt Nam rất rối ren, và mang tớnh khú lường. Tỉ lệ lạm phỏt tăng cao, cú khi đến hàng trăm phần trăm, người dõn khụng dỏm cầm tiền mặt trong tay do sợ mất giỏ đồng tiền , từ đú kinh tế chậm phỏt triển ,đời sống nhõn dõn gặp rất nhiều khú khăn. Nhưng cũn hiện nay, do cú những chớnh sỏch tài chớnh ổn định cựng với sự xuất hiện của thị trường vốn thỡ thị trường tài chớnh của Việt Nam đó ổn định đi rất nhiều , khụng cũn những con số lạm phỏt cao như trước đõy nữa mà thay vào đú là tỉ lệ lạm phỏt luụn luụn nằm trong phạm vi được kiểm soỏt . Thụng qua thị trường vốn thỡ chớnh phủ đó điều tiết và thực hiện những chớnh sỏch kinh tế của mỡnh nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiờu của mỡnh và nhằm bỡnh ổn giỏ cả , bỡnh ổn thị trường tài chớnh , từ đú phục vụ cho nhu cầu phỏt triển kinh tế của doanh nghiệp ,của đất nước. 7. Thị trường vốn là cụng cụ đỏnh giỏ, dự bỏo chu kỡ kinh doanh của cỏc doanh nghiệp của nền kinh tế. Đứng trờn quan điểm của chớnh phủ và trờn quan điểm của cỏc doanh nghiệp thỡ thị trường vốn thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp , nhà nước và thị trường. Thị trường vốn như cỏi van điều tiết hữu hiệu cỏc nguồn huy động vốn và sử dụng vốn . Do đú mà thụng qua thị trường vốn mà cỏc doanh nghiệp và chớnh phủ thường lấy tớn hiệu từ thị trường vốn làm căn cứ điều chỉnh những chớnh sỏch và kế hoạch của mỡnh cho phự hợp với điều kiện thực tế của thị trường . Với chớnh phủ thỡ phải ban hành những quy định và chớnh sỏch kinh tế ngày càng hợp lý hơn, ngày càng đi sõu đi sỏt vào tỡnh hỡnh trờn thị trường vốn hơn. Chẳng hạn như : Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1/1/2005 của Chớnh phủ về quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài giỳp Chớnh phủ xõy dựng một cơ chế quản lý nợ an toàn, hiệu quả, thống nhất, và mang tớnh chuyờn nghiệp; gúp phần xõy dựng Nhà nước phỏp quyền trờn cơ sở đảm bảo sự nhất quỏn và đồng bộ trong hệ thống văn bản phỏp lý hiện hành, đảm bảo sự khụng phõn biệt giữa cỏc thành phần kinh tế trong việc tiếp cận nguồn vốn của Chớnh phủ. Đạt được mục tiờu giỏm sỏt cú hiệu quả hơn cỏc nghĩa vụ dự phũng và rủi ro tiềm ẩn đối với ngõn sỏch Nhà nước và dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đồng thời tiến dần tới ỏp dụng cỏc thụng lệ được quốc tế thừa nhận rộng rói, nhằm hỗ trợ quỏ trỡnh hội nhập kinh tế-tài chớnh khu vực và quốc tế của nước ta. Mụi trường đầu tư được cải thiện thụng qua việc đổi mới chớnh sỏch theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là việc ban hành Luật Đầu tư chung và Luật Doanh nghiệp thống nhất tạo sõn chơi bỡnh đẳng cho tất cả cỏc doanh nghiệp. Việc theo dừi, thu thập, xử lý thụng tin quản lý đảm bảo thường xuyờn, kịp thời đối với mọi hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý. Quy trỡnh huy động, đàm phỏn ký kết cỏc Hiệp định vay, thủ tục giải ngõn, thanh toỏn, thu hồi vốn, trả nợ từ nguồn vốn nước ngoài đó được cải tiến theo hướng giảm bớt thủ tục, thời gian và từng bước hài hoà với thụng lệ quốc tế. Việc bố trớ sử dụng vốn đó được quy định một cỏch rừ ràng, trong đú xỏc định rừ những loại dự ỏn nào được ngõn sỏch Nhà nước cấp, dự ỏn phải vay lại, đồng thời tăng thờm quyền tự chủ và tự chịu trỏch nhiệm trong việc vay vốn thương mại nước ngoài của cỏc doanh nghiệp, gắn trỏch nhiệm sử dụng vốn hiệu quả, tạo ra khả năng trả nợ và gúp phần nõng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngoài Đối với cỏc doanh nghiệp thỡ thị trường vốn là một căn cứ rất quan trọng trong sự phỏt triển kinh tế của doanh nghiệp, nhất là với cỏc cụng ty cổ phần , cỏc cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn cú quy mụ vốn hầu hết là vừa và nhỏ. Để tăng quy mụ sản xuất thỡ cỏc doanh nghiệp cần phải ỏp dụng nhiều biện phỏp khỏc nhau,và một trong những yếu tố là cần phải tăng quy mụ vốn để đỏp ứng nhu cầu sản xuất của cụng ty. Để cú thể tăng quy mụ vốn cho việc sản xuất của mỡnh thỡ cú thể ỏp dụng nhiều phương thức huy động vốn khỏc nhau như vay vốn của tổ chức tớn dụng, tiền trợ cấp từ ngõn sỏch nhà nước, hay thế chấp tài sản của doanh nghiệp khi vay vốn của ngõn hàng… nhưng hầu hết cỏc biện phỏp trờn đều gặp rất nhiều khú khăn khi huy động vốn do cú nhiều lý do khỏc nhau. Chẳng hạn muốn vay vốn của ngõn hàng thỡ cỏc doanh nghiệp phải cú dự ỏn cụ thể cú khả năng thu hồi vốn cao, nếu khụng phải thế chấp bằng tài sản hiện cú của cụng ty, nếu doanh nghiệp muốn được nhận trợ cấp từ chớnh phủ thỡ phải qua rất nhiều khõu, nhiều giai đoạn khỏc nhau mới cú thể nhận được nguồn vốn từ ngõn sỏch. Hiện nay thỡ nguồn vốn ngõn sỏch khụng cũn nữa khi Việt Nam chớnh thức gia nhập WTO do đú cỏc doanh nghiệp sẽ phải huy động vốn trờn thị trường vốn. Chớnh thị trường vốn sẽ là nơi huy động vốn một cỏch tốt nhất , đỏp ứng một cỏch đầy đủ và nhanh chúng về vốn cho cỏc doanh nghiệp. Và cũng chớnh thị trường vốn là căn cứ , là tớn hiệu , là cụng cụ dự bỏo chu kỡ kinh doanh cho cỏc doanh nghiệp khi đi quyết định đi vay vốn. II .Tỡnh hỡnh thu hỳt vốn trờn thị trường vốn 1. Toàn cảnh thu hỳt vốn đầu tư trờn thị trường vốn . Thị trường chứng khoỏn Việt Nam đó được 6 năm hỡnh thành và phỏt triển. Trong đú, khi mở cửa để đún cỏc nhà đầu tư nước ngoài, thị trường chứng khoỏn bắt đầu cú những chuyển biến tớch cực. Đa số cỏc nhà đầu tư nước ngoài đến Việt Nam đều đó nghiờn cứu khỏ kỹ lưỡng thị trường này. Việt Nam được xem như là “một Trung Quốc Mới” như nhận định gần đõy của một số tờ bỏo. Tuy nhiờn, khoảng cỏch của Việt Nam và cỏc nước trong khu vực cũn khỏ xa. Đặc biệt về độ lớn của thị trường và số lượng chứng khoỏn niờm yết. Toàn bộ giỏ trị thị trường hiện nay nằm ở mức 5.3 tỷ USD. Và với thúi quen đầu tư của người Việt hiện nay, số tiền cũn “dự trữ dưới gối” là con số rất lớn lờn đến hà
Luận văn liên quan