Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

Sau Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước., cùng với sự thay đổi đó, ngành xăng dầu cũng có sự chuyển mình rõ rệt, đó là chuyển từ hình thức cấp phát theo chỉ tiêu hạn mức sang việc thoả mãn mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của hai tỉnh Hoà Bình và Hà tây là nhân tố kính thích nhu cầu của xã hội về các sản phẩm hoá dầu không ngừng tăng lên. Để phục vụ tốt nhất các nhu cầu trên thì Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ra đòi là một tất yếu khách quan. Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, Công ty luôn luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch của Tổng công ty giao, sản lượng xuất bán không ngừng tăng lên, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đời sống và thu nhập của người lao động không ngừng được nâng lên. Điều đó đã đánh giá được phần nào công tác quản lý hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp ( đặc biệt là công tác hạch toán kế toán của Công ty). Nội dung Bản báo cáo gồm các phần sau : Lời mở đầu Phần I : Khái quát chung về Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Phần II : Tình hình tổ chức tài chính của Công ty Phần III: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại doanh nghiệp Kết luận

pdf35 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2126 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Lời mở đầu Sau Đại hội VI của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà nước., cùng với sự thay đổi đó, ngành xăng dầu cũng có sự chuyển mình rõ rệt, đó là chuyển từ hình thức cấp phát theo chỉ tiêu hạn mức sang việc thoả mãn mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của hai tỉnh Hoà Bình và Hà tây là nhân tố kính thích nhu cầu của xã hội về các sản phẩm hoá dầu không ngừng tăng lên. Để phục vụ tốt nhất các nhu cầu trên thì Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ra đòi là một tất yếu khách quan. Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, Công ty luôn luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch của Tổng công ty giao, sản lượng xuất bán không ngừng tăng lên, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đời sống và thu nhập của người lao động không ngừng được nâng lên. Điều đó đã đánh giá được phần nào công tác quản lý hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp ( đặc biệt là công tác hạch toán kế toán của Công ty). Nội dung Bản báo cáo gồm các phần sau : Lời mở đầu Phần I : Khái quát chung về Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình Phần II : Tình hình tổ chức tài chính của Công ty Phần III: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán chủ yếu ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Phần IV: Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại doanh nghiệp Kết luận Phần I : Khái quát chung về Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình 1.1 Tổng quan chung về doanh nghiệp : Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình được thành lập ngày 17 tháng 6 năm 1991 theo quyết định số 669 của Bộ Thương mại trên cơ sở hợp nhất giữa Xí nghiệp xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Công ty xăng dầu khu vực I và kho xăng dầu K133 thuộc Công ty xăng dầu B12. Đến năm 1995, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 335/TMTC của Bộ Thương Mại. Đến năm 1998, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam quyết định chuyển Chi nhánh xăng dầu Sơn La thuộc Công ty xăng dâù khu vực I về trực thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Hiện tại Công ty có 03 đơn vị thành viên là : Chi nhánh xăng dầu Sơn La, Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình, Xí nghiệp xăng dầu K133. Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập có trụ sở chính đóng tại thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX). 1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn + Chức năng - nhiệm vụ : Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình có chức năng kinh doanh các sản phẩm hoá dầu như ( xăng dầu chính, Gas hoá lỏng, dầu mỡ nhờn) trên địa bàn ba tỉnh Hà Tây, Hoà Bình và Sơn la. Ngoài việc kinh doanh các sản phẩm hoá dầu, Công ty còn tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ chuyên ngành như : tiếp nhận, giữ hộ, bảo quản, bơm rót,..... Công ty có trách nhiệm đảm bảo thoả mãn mọi nhu cầu tiêu dùng xã hội về các loại sản phẩm hoá dầu trên địa bàn ba tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La. Trách nhiệm của Công ty là phải hoạt động kinh doanh theo luật pháp, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, làm tốt mọi công tác xã hội, xậy dựng Công ty ngày càng phát triển. + Quyền hạn : Công ty được chủ động hoàn toàn trong mọi hoạt động kinh doanh, xây dựng, tổ chức và quản lý đơn vị theo phân cấp của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập , Công ty có đủ tư cách pháp nhân ,có tài khoản và con dấu riêng. 1.3 - Cơ sở vật chất kỹ thuật. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, từ khi mới thành lập với hệ thống cơ sở vật chất nghèo nàn, đến nay Công ty đã có hệ thống kho bể hiện đại với sức chứa khoảng 4 000 m3, đủ sức tiếp nhận hàng hoá bằng đường ống và cấp cho Ôtô xitec, ngoài ra Công ty còn có hệ thống cửa hàng bán lẻ với 54 cửa hàng bán lẻ xăng dầu hiện đại phân bố dọc theo các quốc lộ 1, 6, 21, 32 và các thị xã, thị trấn trên địa bàn ba tỉnh Hà Tây, Hoà Bình và Sơn La, đảm bảo thoả mãn mọi nhu cầu về hàng hoá của các khách hàng trên địa bàn được phân công.. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong những năm qua liên tục được phát triển và hoàn thiện theo yêu cầu đồng bộ hoá, hiện đại và tự động hoá làm cốt lõi kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong 9 năm qua, Công ty đã đầu tư trên 40 tỷ đồng để xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật (đặc biệt là công nghệ, máy móc, phương tiện, trang thiết bị...) đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. 1.4 - Đặc điểm hoạt động kinh doanh Các mặt hàng mà Công ty tổ chức kinh doanh là những mặt hàng đặc thù, dễ cháy nổ, độc hại, hao hụt lớn vì vậy đòi hỏi có hệ thống công nghệ chuyên dùng, hiện đại và tuyệt đối an toàn trong quá trình kinh doanh. Việc phải nhập khẩu hoàn toàn các sản phẩm hoá dầu đã gây nhiều khó khăn cho ngành, đặc biệt trong thời gian vừa qua, giá dầu trên thị trường thế giới tăng cao, làm cho các đầu mối nhập khẩu xăng dầu hạn chế nhập, mọi nhu cầu đổ dồn về PETROLIMEX vì vậy đã gây không ít khó khăn cho Công ty. Mặt khác hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua cũng gặp nhiều khó khăn bởi sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh xăng dầu trong và ngoài ngành. Trước tình hình đó Công ty đã đề ra nhiều biện pháp nhằm giữ vững thị phần, củng cố uy tín của PETROLIMEX trên địa bàn được phân công. Nguồn hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty do Tổng công ty đảm nhiệm, hiện tại Công ty nhận hàng bằng đường ống tại kho K133 đối với các mặt hàng Xăng không chì 90, Xăng không chì 92, Diesel 0,5%S, còn các mặt hàng Dầu hoả, FO Công ty nhận tại Tổng kho xăng dầu Đức Giang (Công ty xăng dầu KV 1). Công ty thực hiện việc bán hàng theo các hình thức như : Bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý. Với mục tiêu cao nhất là tăng sản lượng bán, giữ vững và phát triển thị phần được phân công. Trong ngành xăng dầu thống nhất một giá hạch toán hàng tồn kho, giá bán buôn chuẩn được qui định cụ thể cho từng Công ty. Công ty thực hiện bán lẻ theo giá qui định của Ban vật giá chính phủ, giá bán bán cho các hộ tiêu dùng, hệ thống đại lý căn cứ vào giá bán buôn chuẩn và định hướng của Tổng công ty. Công ty thực hiện việc bán hàng và được hưởng chiết khấu trên doanh số bán. Vì vậy mục tiêu chính của hoạt động kinh doanh là đẩy mạnh sản lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng doanh thu để tăng phần chiết khấu được hưởng đông thời phải tìm mọi cách để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. 1.5 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty, căn cứ vào các điều kiện hoạt động thực tế, tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ I như sau : (Trang bên) - Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về bảo toàn, phát triển vốn về các quyết định chiến lược, sách lược, mục tiêu kinh doanh. - Các phó giám đốc Công ty được phân công điều hành những lĩnh vực công việc cụ thể, có trách nhiệm tham gia lãnh đạo chung, giúp giám đốc trong những lĩnh vực được phân công - Giám đốc XN và chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình theo các qui định phân cấp trách nhiệm của Tổng công ty. - Các phòng nghiệp vụ giúp giám đốc ở các cấp Công ty và chi nhánh tương ứng theo từng lĩnh vực trong điều hành quản lý. - Các đơn vị sản xuất là các cửa hàng xăng dầu, bến xuất, các kho xăng, kho Gas 1.6 Tổ chức bộ máy kế toán tài chính ở Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình. Căn cứ vào mô hình hoạt động kinh doanh, công tác kế toán tại Công ty được thực hiện theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Mô hình bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kế toán theo dõi Công nợ, tiêu thụ Phó phòng kế toán theo dõi TSCĐ & Tổng hợp KT THanh toán KT ccdc & ĐTXDCB KT chi phí KT công nợ KT tiêu thụ thủ quỹ Phòng Kế toán CN XD Sơn La Phòng Kế toán CN XD hoà bình Phòng Kế toán XN XD K133 Phòng kế toán Công ty gồm có Kế toán trưởng, 02 phó phòng kế toán và 12 kế toán viên, hầu hết các nhân viên trong phòng đã tốt nghiệp đại học. Mỗi nhân viên trong phòng đều được phân công một nhiệm vụ cụ thể nhưng với cùng mục đích là theo dõi, kiểm tra, ghi chép, hạch toán một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình và sự vận động tài sản trong Công ty, thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất của Nhà nước, của ngành - Trưởng phòng kế toán kiêm kế toán trưởng là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty, phân công, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên trong phòng. - Phó phòng kế toán theo dõi kế toán tổng hợp và theo dõi TSCĐ : Là người giúp cho kế toán trưởng theo dõi chỉ đạo công tác hạch toán TSCĐ và tổng hợp quyết toán toàn Công ty. - Phó phòng kế toán theo dõi công nợ và doanh thu tiêu thụ : Là người giúp cho kế toán trưởng theo dõi tình hình bán hàng và công nợ trong toàn Công ty. - Bộ phận kế toán mua hàng, bán hàng, tiêu thụ và công nợ. - Bộ phận kế toán thanh toán. - Bộ phận kế toán chi phí (chi phí nghiệp vụ kinh doanh) và kiểm tra kế toán. - Bộ phận kế toán theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản, vốn, vật tư, các quỹ Xí nghiệp và công cụ lao động. - Thủ quỹ. * Tại các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán kế toán gồm có trưởng phòng và các kế toán viên có nhiệm vụ mở sổ sách kế toán theo chế độ quy định, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế ở đơn vị mình và định kỳ lập và gửi báo cáo quyết toán theo quy định về phòng kế toán Công ty để tổng hợp chung toàn Công ty. * Hình thức và phương pháp kế toán : Do đặc thù của Công ty có các Chi nhánh, Xí nghiệp hoạt động trên các địa bàn khác nhau, do đó để đảm bảo quản lý tốt công tác tài chính doanh nghiệp, Phòng kế toán Công ty sử dụng phương pháp kế toán theo hình thức vừa tập trung, vửa phân tán. Các Chi nhánh, Xí nghiệp hàng quý có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán quý và báo cáo quyết toán năm về Công ty cho phòng kế toán kiểm tra và Tổng hợp báo cáo quyết toán toàn Công ty. Tại văn phòng Công ty, Phòng kế toán - tài chính tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của khối văn phòng và hệ thống cửa hàng trực thuộc văn phòng Công ty và thực hiện tổng hợp quyết toán toàn Công ty. Không ngừng nâng cao các biện pháp quản lý kinh tế, nhằm quản lý tốt và lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp đó là mục tiêu chiến lược của Công ty nói chung và Phòng kế toán nói riêng. + Về hình thức kế toán : Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc Sổ chi tiết nhật ký chứng từ B. kê, bảng phân bổ Sổ cái Ghi hàng ngày Ghi định kỳ , cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.7 Một số kết quả hoạt động kinh doanh : Mặc dù trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh, Công ty đã gặp không ít những khó khăn, nhưng với sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể CBCNV trong toàn Công ty, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể, được thể hiện dưới bảng sau : Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh ( 2003-2003 ) Chỉ tiêu ĐV T 2003 2001 2002 2003 Số lượng TT % Số lượng TT % Số lượng TT% Số lượng Thị trư ờn g% Doanh số Tr.đ 251.78 7 11 9 342.78 2 136 369.14 8 108 435.27 0 11 8 Lợi nhuận Tr.đ 4.635 44 7.180 155 3.570 50 577 16 Nộp ngân sách Tr.đ 36.026 12 3 29.468 82 47.123 160 4301 9,1 Thu nhập BQ của CBCNV đ/n/ th 1.1721 19 92 1.037.3 50 89 1.132.6 82 109 1.214.0 21 10 7 Báo cáo kế toán Lao động Ng. 448 10 6 469 105 735 157 724 98 Phần II: Tình hình tổ chức tài chính của công ty. 1. Phân cấp tài chính ở doanh nghiệp. 1.1. Phân cấp quản lý tài chính giữa công ty với cấp trên. Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Hàng năm, căn cứ vào diến biến tình hình thị trường, các định hướng của Nhà nước, việc thực hiện kế hoạch năm trước, Tổng công ty giao kế hoạch xuất bán, kế hoạch tài chính, đơn giá tiền lương cho Công ty. Căn cứ vào kế hoạch xuất bán, chiết khấu Tổng công ty giao , Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính cụ thể cho toàn Công ty và từng đơn vị. Trong quá trình tổ chức thực hiện định kỳ hàng quý Công ty phải báo cáo tình hình thực hiện cho Tổng công ty, Cục thuế địa phương, ... hết năm công ty phải nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng trên. 1.2. Phân cấp quản lý tài chính giữa Công ty với các Xí nghiệp và Chi nhánh trực thuộc. Trực thuộc công ty gồm có Xí nghiệp xăng dầu K133, Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình và Chi nhánh xăng dầu Sơn La. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý, Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Các nghiệp vụ hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty và tại phòng kế toán của các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc. Việc tổng hợp báo cáo quyết toán của Công ty trên cơ sở tổng hợp báo cáo quyết toán của khối kinh doanh trực tiếp và của các Xí nghiệp, Chi nhánh trực thuộc. Trực thuộc Công ty, Xí nghiệp, Chi nhánh là hệ thống các cửa hàng, phân xưởng, tổ dịch vụ ... là các đơn vị hạch toán báo sổ. Các đơn vị này có hệ thống sổ sách kế toán theo dõi chi tiết mang tính chất đăng ký chứng từ phát sinh và thống kê ... theo quy định của Công ty , Chi nhánh, Xí nghiệp trực tiếp quản lý. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở đây đều được hạch toán kế toán tại phòng kế toán các Xí nghiệp, Chi nhánh hoặc tại phòng kế toán Công ty trực tiếp quản lý. 2. Công tác kế hoạch hoá tài chính. 2.1. Xây dựng kế hoạch. Căn cứ vào hướng dẫn xây dựng kế hoạch của Tổng công ty, Công ty yêu cầu các Xí nghiệp, Chi nhánh xây dựng kế hoạch sau đó gửi về Công ty, Công ty căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh thông qua các phòng nghiệp vụ để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch trình Tổng công ty. Kế hoạch lưu chuyển, xuất bán do phòng kinh doanh xây dựng dựa trên cơ sở tình hình thị trường, định hướng của Tổng công ty và khả năng thực hiện của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch xuất bán của Phòng kinh doanh, Phòng kế toán tài chính xây dựng kế hoạch tài chính trong đó bao gồm các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, kế hoạh thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, ... Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, định hướng phát triển mạng lưới, Phòng kỹ thuật xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sữa chữa TSCĐ.. Trên cơ sở kế hoạch xuất bán, kế hoạch tài chính phòng tổ chức xây dựng kế hoạch tiền lương cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tất cả các kế hoạch trên được tập hợp lại, trình Giám đốc Công ty ký duyệt sau đó gửi Tổng công ty. Căn cứ vào định hướng chung và kế hoạch do Công ty xây dựng, Tổng công ty ra quyết định tạm giao kế hoạch năm cho đơn vị. 2.2. Quá trình thực hiện. Khi có quyết định tạm giao kế hoạch của Tổng công ty, trên cơ sở tình hình thực tế của các đơn vị và mức độ thực hiện kế hoạch của kỳ trước công ty sẽ tiến hành giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc (xí nghiệp, chi nhánh). Một năm ít nhất 2 lần Công ty tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị . Sau các quí Công ty sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng), trên cơ sở đó đề ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời Đến cuối năm, Công ty tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, phần nào làm được, phần nào chưa làm được, những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện kế hoạch năm trước, rút kinh nghiệm cho năm sau. 3. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì điều kiện đầu tiên là phải có vốn, nó quyết định đến mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc thù của Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là vốn dùng cho hoạt động kinh doanh do Tổng công ty cân đối, một yêu cầu đặt ra là phải sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty được đánh giá qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các năm như sau: 3.1. Cơ cấu nguồn vốn. Đvt: 1000đ TT Chỉ tiêu Năm 2002 2003 Chênh lệch ST TT (%) ST TT (%) ST TT (%) I Nguồn vốn chủ sở hữu 29 253 833 52.86 26 222 987 48.34 -3030846 -4.52 1 Nguồn vốn kinh doanh 26 231 272 47.40 24 285 973 44.77 -1945299 -2.63 2 Quỹ đầu tư phát triển 0.00 948 135 1.75 948135 1.75 3 Quỹ khen thưởng phúc lợi 44 561 532 0.08 364 056 0.67 319495 0.59 4 Nguồn vốn XDCB 1 244 139 2.25 359 148 0.66 -884991 -1.59 II Nợ phải trả 26 088 187 47.14 28 025 126 51.66 1936939 4.52 1 Phải trả người bán 388 357 0.70 998 209 1.84 609852 1.14 2 Người mua ứng trước 252 573 0.46 523 896 0.97 271323 0.51 3 Thuế và các khoản phải nộp ngân sách 4 918 691 8.89 4 301 193 7.93 -617498 -0.96 4 Phải trả cán bộ CNV 817 811 1.48 2 531 4.67 1714075 3.19 886 5 Phải trả nội bộ 22 555 391 40.76 21 103 092 38.90 -1452299 -1.86 6 Vay dài hạn 170 000 0.31 0.00 -170000 -0.31 7 Nợ khác 828 025 1.50 1 616 602 2.98 788577 1.48 Cộng 55 342 020 100.00 54 248 113 100.00 - 1093907 0.00 Vốn kinh doanh tăng 892.155.108đ do : + Xây dựng cửa hàng Hữu Nghị, kho chứa gas Sơn La và mua sắm thiết bị văn phòng: 876.022.021đ. + Tăng do đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ : 16.153.087đ Vốn kinh doanh giảm do : bàn giao cho Công ty PTS Hà Tây: 2.837.454.458đ Quỹ tăng 2.520.769.672đ do : +Tăng từ lợi nhuận năm 2002 do Tổng công ty phê duyệt: 1.746.269.672đ + Tổng công ty điều hoà quỹ khen thưởng phúc lợi: 512.300.000đ + Từ quỹ lương của công ty: 235.000.000đ + Tăng khác: 27.200.000đ 3.2. Cơ cấu tài sản ĐVT:1000đ TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch ST TT (%) ST TT (%) ST TT (%) I TSLĐ và ĐTNH 32 513 376 58.75 33 627 727 61.99 1 114 351 3.24 1 Tiền 4 908 267 8.87 4 163 189 7.67 -745 078 -1.19 2 Các khoản phải thu 10 553 19.07 5 816 10.72 -4 736 -8.35 570 618 952 3 Hàng tồn kho 16 212 437 29.29 21 390 574 39.43 5 178 137 10.14 4 TSLĐ khác 839 102 1.52 2 257 374 4.16 1 418 272 2.64 II TSCĐ và ĐTDH 22 828 644 41.25 20 620 385 38.01 -2 208 259 -3.24 1 TSCĐ 21 458 519 38.77 19 408 800 35.78 -2 049 719 -3.00 2 Đầu tư tài chính dài hạn 267 000 0.48 564 285 1.04 297 285 0.56 3 Chi phí XDCB dở dang 903 126 1.63 647 301 1.19 -255 825 -0.44 4 Ký quỹ, ký cược dài hạn 200 000 0.36 0.00 -200 000 -0.36 Cộng 5534202 0 100.00 5424811 2 100.00 - 1093908 0.00 Tài sản cố định tăng 7.921.897.784 đ do: + Mua sắm máy móc thiết bị theo kế hoạch được Tổng công ty phê duyệt: 5.177.961.032đ + Hạch toán bàn giao Xí nghiệp vận tải dịch vụ để bàn giao cho PTS Hà Tây là: 11.315.199.275đ + Đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ để bàn giao cho PTS Hà Tây: 2.743.936.752đ Tài sản cố định giảm 15.895.822.661đ do: + Thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: 1.836.686.634đ + Hạch toán xuất bàn giao Công ty PTS Hà Tây: 14.059.1336.027đ trong đó đánh giá lại tài sản Xí nghiệp vận tải dịch vụ xuất bàn giao cho PTS Hà Tây: 2.743.936.752đ. 4. Khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành phân tích kết quả hoạt động của một đơn vị ngoài việc phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản, để có thể xem xét kỹ hơn ta còn cần phải đi vào khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có bảng sau: Đvt: 1000đ TT Chỉ tiêu Đvt Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Luận văn liên quan