. Đánh giá hiện trạng sử dụng NLSH trong nước và
trên phạm vi TP .HCM
2. Nghiên cứu chính sách nước ngoài đối với NLSH và
đánh giá hiệu quả của chính sách
3. Đề xuất các chính sách phát triển NLSH
4. Nghiên cứu các giải pháp thực hiện
5. Đề xuất chương trình triển khai ứng dụng NLSH trong
phạm vi TPHCM
35 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1997 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình thực tiễn và phương án đề xuất cho phạm vi TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chính sách sử dụng NLSH:
tình hình thực tiễn và
phương án đề xuất cho
phạm vi TP.HCM
TS. Nguyễn Hữu Lương
2MỤC LỤC
1. Đánh giá hiện trạng sử dụng NLSH trong nước và
trên phạm vi TP.HCM
2. Nghiên cứu chính sách nước ngoài đối với NLSH và
đánh giá hiệu quả của chính sách
3. Đề xuất các chính sách phát triển NLSH
4. Nghiên cứu các giải pháp thực hiện
5. Đề xuất chương trình triển khai ứng dụng NLSH trong
phạm vi TPHCM
31. Đánh giá hiện trạng sử dụng NLSH trong
nước và trên phạm vi TP.HCM
1.1. Các kết quả nghiên cứu trong nước về NLSH
• Được thực hiện tại các trường đại học và các viện nghiên
cứu, bắt đầu từ những năm 1980. Từ năm 2002, do ảnh
hưởng của sự gia tăng liên tục của giá dầu và xu hướng sử
dụng NLSH trên thế giới, việc nghiên cứu trong nước được
phát triển trở lại mạnh mẽ.
• Các nghiên cứu về pha chế xăng sinh học chủ yếu sử dụng
nguồn ethanol 99,5% nhập từ nước ngòai. Năm 2007,
Viện Dầu khí thuộc Tập đòan Dầu khí Việt Nam đã thực
hiện đề tài nghiên cứu khả năng pha ethanol với xăng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có thể áp dụng E5 tại Việt Nam.
Tuy nhiên, vấn đề thay đổi cơ sở hạ tầng để đáp ứng việc
triển khai sử dụng ethanol nhiên liệu cần được xem xét.
4• Nhóm nghiên cứu của trường Đại học Bách Khoa TPHCM
cũng đã sản xuất thành công zeolite 3A từ khóang cao lanh
Lâm Đồng có khả năng khan hóa ethanol công nghiệp.
• Nghiên cứu khả năng lên men ethanol từ rơm rạ đã được
thực hiện tại trường Đại học Bách Khoa TPHCM với sự hợp tác
của chính phủ Nhật Bản thông qua chương trình JICA. Hiện
nay chương trình nghiên cứu này đã bắt đầu chuyển sang giai
đọan xây dựng mô hình pilot sản xuất ethanol áp dụng thử
nghiệm tại xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi, TPHCM.
• Từ năm 2001, nhóm nghiên cứu trường Đại học Bách Khoa
TP HCM đã bắt đầu nghiên cứu khả năng sản suất biodiesel từ
các nguồn dầu thực vật và mỡ cá.
• Năm 2008, Sở Khoa học Công nghệ TPHCM đã phối hợp với
Viện Sinh học Nhiệt đới và Trung tâm Phát triển Nông nghiệp
Công nghệ cao thực hiện đề tài nghiên cứu về khả năng phát
triển cây jatropha làm nguyên liệu cho sản xuất biodiesel.
51.2. Mức độ ứng dụng NLSH trong thực tế
20/11/2007, Chính phủ đã phê duyệt “Đề án phát triển NLSH
đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” với mục tiêu chủ yếu
phát triển NLSH. Trong đề án này, hai nguồn nhiên liệu thay
thế được chú ý phát triển là ethanol (cồn) và biodiesel, với
định hướng đến năm 2015, tại Việt Nam sẽ thay thế 1% nhiên
liệu hóa thạch và 5% vào năm 2025 dưới dạng các hỗn hợp
nhiên liệu E5 (95% xăng và 5% cồn) và B5 (95% DO và 5%
biodiesel).
6• Hiện nay, các chính sách quốc gia về NLSH ở cấp vĩ mô đã
được ban hành.
• Bộ Công thương, Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn đã có những chương trình hỗ trợ cho
việc nghiên cứu ứng dụng NLSH bắt đầu từ năm 2008.
• Cuối năm 2007, chỉ tiêu chất lượng cho hai lọai NLSH là
biodiesel và ethanol biến tính được ban hành. Năm 2009, các
chỉ tiêu chất lượng cho E5 và B5 cũng đã được đề xuất.
• Việc ứng dụng và tiêu thụ sản phẩm NLSH vẫn còn mang
tính tự phát. Nhìn chung, các địa phương vẫn còn thiếu hệ
thống chính sách chi tiết và đặc biệt là những chính sách phù
hợp điều kiện của từng địa phương cho phát triển NLSH.
• Trong cả nước, cho đến nay chỉ có 2 đơn vị là công ty Agifish
(An Giang) và Minh Tú (Cần Thơ) đã triển khai sản xuất thực
tế biodiesel với nguồn nguyên liệu là mỡ cá, công suất họat
động đạt 10 – 50 tấn/ngày.
7• Một số dự án sản xuất ethanol nhiên liệu cũng đang được
triển khai như dự án của Petrosevco, công ty Đồng Xanh,…
Cuối năm 2008, Tập đòan Dầu khí Việt Nam cũng đã bán thử
nghiệm xăng pha cồn E5 tại hai địa điểm ở Hà Nội với nguồn
cồn khan nhập khẩu từ Brazil.
• Cuối năm 2006, Sở Khoa học Công nghệ TPHCM đã phối
hợp với Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Lọc Hóa dầu triển
khai sản xuất thử nghiệm biodiesel từ dầu ăn đã qua sử dụng.
Sản phẩm biodiesel đạt chỉ tiêu chất lượng và cho đến nay đã
sản xuất được khỏang 150 tấn biodiesel. Trong khuôn khổ dự
án, một phân xưởng pilot quy mô 2 tấn/ngày được thiết kế và
chế tạo hòan tòan trong nước.
81.3. Đánh giá về nguồn lực, công nghệ, tư vấn, đầu tư,
khoa học công nghệ,… đối với phát triển NLSH
Với trình độ của đội ngũ khoa học kỹ thuật trong nước hiện
nay, việc nghiên cứu và phát triển NLSH hòan tòan thuận lợi.
Nhiều công nghệ sản xuất NLSH như công nghệ sản xuất
biodiesel từ dầu mỡ động thực vật, công nghệ lên men
ethanol, công nghệ làm khan ethanol bằng phương pháp hấp
phụ rây phân tử,… đã được nghiên cứu và ứng dụng trong
nước ở nhiều quy mô khác nhau.
Bên cạnh đó, tiềm lực đầu tư vào lĩnh vực NLSH từ khu vực
kinh tế tư nhân là vô cùng to lớn. Nhiều nghiên cứu, dự án
trong lĩnh vực NLSH đã được thực hiện dưới hình thức phối
hợp hoặc tài trợ từ các công ty tư nhân. Các công ty này sẵn
sàng đầu tư vào lĩnh vực NLSH nếu có hành lang pháp lý rõ
ràng và tính khả thi về mặt kinh tế.
91.4. Các hạn chế và rào cản đối với việc phát triển
NLSH
• Chưa có một chính sách cụ thể từ chính phủ đối với việc
phát triển NLSH, do đó không khuyến khích được các đơn vị
kinh doanh tham gia vào sản xuất NLSH.
• Chưa có quy họach về vùng nguyên liệu cho sản xuất
NLSH nên việc sản xuất NLSH chưa ổn định.
• Việc triển khai ứng dụng thực tế cũng chưa được quan
tâm bởi các chính quyền địa phương.
• Thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng
cũng góp phần vào việc hạn chế việc phát triển NLSH trong
nước.
10
2. Nghiên cứu chính sách nước ngoài đối với
NLSH và đánh giá hiệu quả của chính sách
2.1. Hoa Kỳ
• Chính sách được thực thi ở 2 cấp: liên bang và bang.
• Chính sách bao gồm hỗ trợ tài chính & điều khỏan bắt buộc.
2.1.1. Chính sách cấp liên bang
Hỗ trợ tài chính:
1978 - 2004, chính phủ liên bang cung cấp “tax credit” từ 40 -
60 cents/gallon ethanol pha với xăng.
2005 - 2008, “tax credit” là 51 cents/gallon ethanol được trộn
với xăng, hoặc khỏang 5 cents/gallon E10.
2009, “credit” giảm còn 45 cents/gallon ethanol truyền thống.
NLSH từ cellulose sẽ có mức “tax credit” là 1,01USD/gallon.
11
2004: “Credit” là 1 USD/gallon biodiesel từ dầu mỡ động thực
vật; 50 cents/gallon biodiesel sản xuất từ nguyên liệu dầu mỡ
thải từ các nhà hàng. Năm 2009, “credit” là 1 USD cho tất cả
các loại biodiesel.
Bên cạnh đó, chính phủ liên bang cũng có mức “tax credit” cho
những nhà sản xuất nhỏ ethanol và biodiesel là 10 cents trên
mỗi gallon ethanol hay biodiesel (<60 triệu gallon/năm).
Ngòai những hỗ trợ về thuế này, chính phủ liên bang cũng cung
cấp hai dạng hỗ trợ tài chính khác cho công nghiệp NLSH ở Hoa
Kỳ. Dạng thứ nhất đến từ thuế nhập khẩu, áp dụng cho ethanol
nhập từ nước khác: 54 cents/gallon ethanol nhập khẩu. Dạng
thứ hai là trợ cấp liên bang, gồm những khỏan kinh phí cấp cho
các dự án thử nghiệm, nghiên cứu và phát triển.
12
Điều khỏan bắt buộc:
Năm 1992, chính phủ liên bang yêu cầu sử dụng xăng có
chứa hợp chất oxygenate (2%kl oxy) cho từng khu vực do
chính quyền chỉ định.
Năm 2005, quốc hội thực thi luật yêu cầu sử dụng 4 tỷ gallon
nhiên liệu thay thế bắt đầu vào năm 2006, và sẽ tăng tới 7,5
tỷ gallon vào năm 2012; 9 tỷ gallon vào năm 2008; 20,5 tỷ
gallon vào năm 2015; và 36 tỷ gallon vào năm 2022.
Tiêu chuẩn RFS đặc biệt nhắm tới những NLSH tiên tiến được
sản xuất từ các nguồn cellulose hoặc biomass không cạnh
tranh với lương thực. Trong năm 2008, trong 9 tỷ gallon,
không có NLSH tiên tiến. Mục tiêu đặt ra là phần NLSH tiên
tiến từ NLSH gốc cellulose tăng từ 0,1 tỷ gallon năm 2010 tới
3 tỷ gallon năm 2015 và 16 tỷ gallon năm 2022. Diesel dựa
trên biomass tăng từ 0,5 tỷ gallon năm 2009 tới 1 tỷ gallon
năm 2012.
13
Luật liên bang quy định nhiên liệu thay thế phải giảm khí gây
hiệu ứng nhà kính so với nhiên liệu có nguồn gốc từ dầu thô
được ban hành năm 2005. Ví dụ, nhiên liệu chỉ được xem là
nhiên liệu tái tạo nếu giảm được ít nhất 20% phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính. Ngoài ra, để được công nhận là NLSH tiên
tiến, nhiên liệu phải giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
xuống ít nhất 50%. NLSH gốc cellulose phải giảm sự phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính ít nhất là 60%.
Theo luật liên bang, sự phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
phải bao gồm sự phát thải từ “tất cả các cấp nhiên liệu và sản
xuất nguyên liệu và phân phối, từ giai đoạn tìm kiếm và phân
tách tới quá trình phân phối và công đoạn chuyển từ thành
phẩm tới tay người tiêu dùng”.
14
2.1.2. Chính sách cấp bang (Minnesota)
Hỗ trợ tài chính:
Đầu năm 1980, Minnesota cung cấp “tax credit” cho việc pha
trộn ethanol với xăng, nhưng đã lọai bỏ “credit” này vào giữa
thập niên 1990.
Thi hành chương trình cung cấp hỗ trợ tài chính trực tiếp cho
nhà sản xuất ethanol bắt đầu từ năm 1987: 20 cents/gallon
ethanol trong 15 triệu gallon sản xuất hàng năm. Đối với từng
nhà sản xuất, chi trả hàng năm thường được giới hạn tới 3
triệu USD và được kéo dài tới 10 năm.
Khuyến khích tiêu thụ E85 bằng cách đánh thuế thấp hơn E10
hay xăng thông thường. Ngoài ra, các nhà điều hành bang còn
trợ cấp cho những chủ trạm xăng để thiết lập các trạm phân
phối E85. Các văn phòng trực thuộc bang được yêu cầu mua
xe có thể chạy được E85.
15
Điều khỏan bắt buộc:
Từ năm 2003, luật của bang yêu cầu hầu hết xăng bán ở bang
chứa 10% ethanol (E10). Luật của bang hiện nay yêu cầu hàm
lượng ethanol trong nhiên liệu motor đạt 20% trước 30 tháng 8
năm 2013. Hơn thế nữa, luật của bang đã thiết lập mục tiêu
sản xuất ¼ lượng ethanol tiêu thụ ở bang Minnesota từ vật liệu
cellulose trước năm 2015.
Từ cuối tháng 9 năm 2005, yêu cầu hầu hết nhiên liệu diesel
bán ở Minnesota chứa ít nhất 2% biodiesel. Trong năm 2008,
tăng lượng sử dụng bắt buộc lên 5% biodiesel trước ngày 1
tháng 5 năm 2009.
16
2.1.3. Bài học kinh nghiệm
Việc xây dựng các chính sách phát triển NLSH tại Hoa Kỳ
được thực hiện khá rõ ràng và cụ thể. Lộ trình phát triển
NLSH được xác định cụ thể với các quy định về lọai NLSH,
mức thay thế và lọai nguyên liệu để sản xuất NLSH. Những
chính sách về mức hỗ trợ và thuế áp dụng trong lĩnh vực
NLSH cũng được nêu rõ. Nhìn chung, chính sách về NLSH của
Hoa Kỳ vừa mang tính khuyến khích, vừa mang tính bắt
buộc.
17
2.2. Trung Quốc
2.2.1. Tổng quan về chính sách năng lượng tái tạo tại
Trung Quốc
Chính quyền trung ương giữ vai trò chủ đạo trong việc điều
chỉnh cung và cầu của thị trường NLSH và giới hạn quyền sở
hữu các phương tiện sản xuất đối với công nghiệp NLSH.
Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia NDRC giữ vai trò lãnh
đạo trong lĩnh vực phát triển NLSH, định hướng sự sản xuất và
tiêu thụ năng lượng trong tương lai của Trung Quốc.
Các chính sách của Trung Quốc về phát triển năng lượng tái
tạo được chia thành ba cấp độ. Hai cấp độ đầu tiên của chính
sách được thiết lập bởi chính quyền trung ương. Chính quyền
địa phương cấp tỉnh và thành phố thiết lập cấp độ thứ ba của
chính sách theo hướng dẫn từ chính quyền trung ương.
18
Chính sách cấp 1: cung cấp sự hướng dẫn chung, gồm các
thông điệp từ các lãnh đạo quốc gia về sự phát triển năng
lượng tái tạo, và quan điểm của chính phủ Trung Quốc về vấn
đề môi trường tòan cầu.
Chính sách cấp 2: định rõ các mục tiêu và kế họach phát
triển, tập trung vào điện khí hóa nông thôn, các công nghệ
trên cơ sở năng lượng tái tạo và gỗ nhiên liệu. Các chính sách
cấp hai đóng vai trò rất quan trọng trong việc khuyến khích
phát triển các công nghệ về năng lượng tái tạo ở Trung Quốc.
Chính sách cấp 3: gồm các chính sách ưu đãi và hướng dẫn
quản lý cụ thể và thực tiễn. Những chính sách này chỉ ra các
mức hỗ trợ đặc biệt đối với phát triển và sử dụng năng lượng
tái tạo. Các chính sách cấp ba sẽ cung cấp sự hỗ trợ chính yếu
để giúp đỡ phát triển năng lượng tái tạo trong giai đọan đầu.
19
2.2.2. Luật khuyến khích năng lượng tái tạo của Trung
Quốc
Dưới sự hướng dẫn của ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc
gia, Trung tâm Phát triển Năng lượng Tái tạo của Trung Quốc
(CRED) đã được giao nhiệm vụ dự thảo một bộ luật mới –
Luật Khuyến khích Phát triển và Sử dụng Năng lượng tái tạo.
Các chính sách trợ cấp sẽ được thiết lập để khuyến khích phát
triển công nghệ năng lượng tái tạo, và tạo ra các cơ hội thị
trường cho các công ty năng lượng tái tạo sao cho chính
quyền địa phương, công ty năng lượng tái tạo và công chúng
có thể thúc đẩy sự phát triển và sử dụng năng lượng tái tạo.
CRED sẽ làm việc với các Bộ, ủy ban môi trường và các công
ty liên quan, cũng như các chuyên gia Trung Quốc và các tổ
chức quốc tế tham gia dự thảo bộ luật này.
20
2.2.3. Các giai đọan phát triển NLSH
Ba giai đọan phát triển NLSH của Trung Quốc là: (1) nghiên
cứu và phát triển các công nghệ phù hợp để sản xuất NLSH,
cùng với một khỏang thời gian minh chứng (1986-2001); (2)
cơ sở hạ tầng về pháp lý (2001-2004); (3) triển khai bắt
buộc, thực hiện các chương trình thử nghiệm, nếu thành công
sẽ được mở rộng (2004 đến hiện nay).
Giai đọan 1 – Nghiên cứu tập trung vào ethanol, biodiesel và
biogas, bắt đầu vào tháng 3/1986. Nghiên cứu về nhiên liệu
giao thông sử dụng ethanol được thực hiện dưới sự hỗ trợ của
Bộ Khoa học và Công nghệ của Trung Quốc (MOST).
Giai đọan 2 – Áp dụng luật được triển khai vào 2/4/2001,
khi Trung Quốc ban hành luật về Ethanol Nhiên liệu Biến tính
(GB18350-2001) và Xăng pha cồn cho xe có gắn động cơ
(GB18351-2001). Giai đọan 2 của phát triển NLSH đã thiết
lập một hệ thống pháp lý cho sản xuất, vận chuyển và kinh
doanh NLSH.
21
Giai đọan 3 – 10/2/2004 Trung Quốc công bố Luật kiểm
nghiệm áp dụng cho việc sử dụng rộng rãi xăng pha cồn
cho xe có gắn động cơ và các quy định liên quan đến việc
thực hiện kiểm nghiệm áp dụng cho việc sử dụng rộng rãi
xăng pha cồn cho xe có gắn động cơ.
• Thiết lập một nhóm đặc biệt để khuyến khích sự phát triển
NLSH: NDRC dẫn đầu tòan nhóm, SINOPEC và Tập đòan
Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) sẽ lãnh đạo các nhóm
nhỏ hơn.
• Bộ Nông nghiệp (MOA) không tham gia vào ủy ban cấp
thấp của NDRC trong việc khuyến khích NLSH.
• Những ưu đãi đối với ethanol giảm dần và sẽ bị lọai bỏ
hòan tòan vào cuối thời kỳ 5 năm lần thứ 11 (2006-2010).
• 4 nhà máy sản xuất ethanol nhiên liệu sẽ họat động bởi
các công ty quốc doanh. Theo luật, những nhà sản xuất
này chỉ được phép bán sản phẩm cho hai công ty dầu khí
quốc gia là SINOPEC và CNPC.
22
2.2.4. Những ưu đãi về tài chính của chính quyền trung
ương tạo điều kiện cho sản xuất NLSH phát triển
• Hòan trả thuế giá trị gia tăng.
• Miễn 5% thuế tiêu thụ đối với ethanol.
• Đảm bảo khỏan lợi nhuận khỏang USD12,5 (100 nhân dân
tệ) cho mỗi tấn ethanol.
• Chính phủ chịu trách nhiệm cho bất kỳ sự mất mát nào xảy
ra do việc điều chỉnh, vận chuyển hoặc kinh doanh E10. Bộ
Tài chính sẽ dành ra một khỏan riêng dùng cho việc này.
23
2.2.5. Bài học kinh nghiệm
Hạn chế sự hỗ trợ của chính phủ đối với các dự án NLSH ở
mức để có thể tránh được sự cạnh tranh với sản xuất lương
thực và khuyến khích nghiên cứu và phát triển các nguồn
nguyên liệu phi lương thực để sản xuất NLSH.
Việc khảo sát đất khô cằn đang thực hiện hiện nay nên bao
gồm cả khảo sát tác động của việc sản xuất NLSH trên đất
khô cằn đến việc sản xuất lương thực, môi trường và đời sống
địa phương.
Trung Quốc nên đẩy nhanh tự do hóa giá nhiên liệu giao
thông. Sự khống chế giá hiện nay của Trung Quốc tác động
xấu đến mục tiêu hiệu quả năng lượng của chính phủ. Việc
cho phép giá nhiên liệu trong nước tăng theo giá thị trường
thế giới là bước đi hiệu quả nhất mà Trung Quốc nên áp dụng.
24
3. Đề xuất các chính sách phát triển NLSH
a) Chính sách bảo đảm an ninh năng lượng.
Lộ trình thay thế bắt buộc nhiên liệu hóa thạch bằng NLSH:
sử dụng E2 và B2 vào năm 2013 (tổng lượng NLSH thay thế
0,5% nhiên liệu hóa thạch); E5 và B5 vào năm 2015 (tổng
lượng NLSH thay thế 1% nhiên liệu hóa thạch).
Không xuất khẩu các nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất
NLSH và NLSH.
b) Chính sách giá năng lượng.
Áp dụng mức giá hỗ trợ cho nguyên liệu để sản xuất NLSH
và NLSH: giảm 50% so với mức hiện tại.
Áp dụng mức thuế hỗ trợ cho nguồn NLSH nhập khẩu trong
khỏang thời gian 2010 – 2013.
Áp đặt các mức thuế gia tăng đối với các lọai nhiên liệu hóa
thạch nhập khẩu.
25
c) Chính sách đầu tư cho phát triển các nguồn NLSH.
Phối hợp với các tỉnh lân cận để quy họach vùng nguyên liệu
cho sản xuất NLSH và khu vực sản xuất NLSH.
Kiểm sóat các nguồn phế thải trong khu vực TPHCM có thể
dùng làm nguyên liệu cho các dự án sản xuất NLSH do
thành phố chủ trì.
Thành lập quỹ bình ổn giá để đối phó với tình trạng biến đổi
giá dầu thô và giá nguyên liệu.
Áp dụng mức thuế suất và vốn vay ưu đãi cho các nhà đầu
tư xây dựng nhà máy sản xuất NLSH trong nước.
d) Chính sách phát triển thị trường NLSH.
Các khỏan hỗ trợ cho nhà sản xuất NLSH khi giá thành sản
xuất NLSH cao hơn giá nhiên liệu hóa thạch.
Có thêm khỏan hỗ trợ đặc biệt cho các nhà sản xuất NLSH
thế hệ thứ hai (NLSH tiên tiến).
26
đ) Chính sách khoa học công nghệ, thị trường tư vấn.
Lập các quỹ hỗ trợ nghiên cứu và thử nghiệm sản xuất và ứng
dụng NLSH.
Có các khỏan hỗ trợ hay vốn vay ưu đãi khi nhà sản xuất
NLSH ứng dụng các quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến.
e) Chính sách bảo vệ môi trường.
Quy định về mức độ phát thải của các lọai phương tiện có sử
dụng nhiên liệu.
Kiểm sóat mức độ phát thải từ các quá trình sản xuất NLSH
thông qua các hình thức “thuế môi trường”, “tín chỉ sạch”,…
f) Tổ chức quản lý nhà nước trên địa bàn.
Các Bộ, Sở của các ngành Tài chính, Khoa học Công nghệ, Tài
nguyên môi trường, Kế họach đầu tư và Công thương.
Các đơn vị kinh doanh và phân phối xăng dầu.
27
4. Nghiên cứu các giải pháp thực hiện
Trong khuôn khổ thử nghiệm, TPHCM có thể dựa vào các nguồn
nguyên liệu trong khu vực TPHCM để sản xuất NLSH thông qua
các dự án sản xuất thử nghiệm. Tuy nhiên, khi triển khai ở quy
mô rộng rãi, việc liên kết với các vùng lân cận nhằm phát triển
vùng nguyên liệu và nhà máy sản xuất là cần thiết.
Trong giai đọan đầu, bên cạnh các quy định bắt buộc, việc thực
thi các chính sách ưu đãi nhằm phát triển NLSH trong nước là
cần thiết. Tuy nhiên, về lâu dài, việc giảm dần các ưu đãi cần
được thực hiện để nâng cao tính kinh tế của NLSH.
Việc ưu tiên phát triển NLSH tiên tiến (NLSH thế hệ thứ hai và
thứ ba) cũng cần được quan tâm vì đây là nguồn NLSH thực sự
giảm thiểu việc gây ô nhiễm không khí và không cạnh tranh với
an ninh lương thực.
28
a) Giải pháp về đầu tư phát triển.
Quy họach, đầu tư phát triển vùng nguyên liệu cho phát triển
NLSH, chú trọng các nguồn biomass phế thải không cạnh
tranh đến an ninh lương thực.
• Giai đọan trước mắt (2011-2015): phát triển và đánh giá
khả năng sử dụng nguồn nguyên liệu hạt cây jatropha cho
sản xuất biodiesel và khoai mì cho sản xuất bioethanol.
Các nguồn vật liệu phụ phế phẩm từ các ngành họat động
khác đóng vai trò nguồn nguyên liệu bổ xung.
• Giai đọan sau (2016-2025): tập trung vào nguồn nguyên
liệu biomass phế thải (vật liệu cellulose phế thải) và tảo.
• Đối với TPHCM, các nguồn dầu mỡ phế thải là một nguồn
nguyên liệu quan trọng cho sản xuất nhiên liệu biodiesel.
29
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phù hợp với việc triển khai ứng
dụng NLSH.
• Phân tích khả năng tận dụng của hệ thống bồn tồn trữ,
đường ống, hệ thống cấp phát,… sẵn có khi sử dụng NLSH.
• Xây dựng cơ sở hạ tầng mới, phù hợp với NLSH.
Đầu tư phát triển công nghệ tiên tiến trong sản xuất NLSH.
• 2011-2015: phát triển và ứng dụng công nghệ thế hệ thứ
nhất, đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ thế hệ thứ hai.
• 2016-2025: phát triển và ứng dụng công nghệ thế hệ thứ
hai.
Kiểm sóat chất lượng NLSH.
• Ban hành các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng NLSH.
• Ban hành các quy định, tiêu chuẩn về các hệ thống thiết
bị có ứng dụng NLSH.
30
Có lộ trình phát triển NLSH rõ ràng, theo hướng tăng dần
hàm lượng NLSH gốc trong nhiên liệu sử dụng, phù hợp với
Đề án Phát triển NLSH đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2025 đã được Thủ tướng Chính phủ ký ngày 20/11/2007.
Trong thời gian đầu, khi nguồn cung NLSH trong nước chưa
đáp ứng, có thể cần nhập khẩu NLSH gốc để pha chế với