Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán công ty cổ phần may I Hải Dương

Sau 20 năm đổi mới (1986 – 2006) đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng; ổn định về mặt chính trị, phát triển về mặt kinh tế, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao… Gần đây, công việc xúc tiến thương mại để Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội và thử thách cho nền kinh tế, đất nước. Sự kiện này sẽ là dấu mốc quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hành trình hội nhập thương mại với khu vực và thế giới. Chúng ta đã trải qua một quá trình chuyển đổi cơ bản từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường với cơ chế quản lý và phương thức kinh doanh đổi mới đối tượng và phạm vi hoạt động, mở rộng cả trong và ngoài nước, đang từng bước khẳng định được mình. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, tạo đà phát triển, nhưng đó cũng chính là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp, các công ty phải tự đổi mới mình nâng cao hiệu quả công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý tài chính sao cho đạt được lợi nhuận tối đa đồng thời đáp ứng được nhu cầu xã hội đối với sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp kinh doanh. Đây là một nhiệm vụ sống còn của các doanh nghiệp hiện nay nói chung và Công ty cổ phần May I Hải Dương nói riêng. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã bước đầu hoàn thành được những công việc của một kế toán. Tuy nhiên do thời gian có giới hạn và trình độ còn nhiều hạn chế bản báo cáo thực tập của này của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các Thầy giáo, Cô giáo. Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc, phòng kế toán cùng với sự giúp đỡ của các kế toán viên trong Công ty để em hoàn thành bản báo cáo thực tập này. Nội dung bản báo cáo gồm 2 phần: PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Nội dung của bản báo cáo thực tập này nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về công tác kế toán của công ty.

doc24 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2452 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán công ty cổ phần may I Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau 20 năm đổi mới (1986 – 2006) đất nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng; ổn định về mặt chính trị, phát triển về mặt kinh tế, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao… Gần đây, công việc xúc tiến thương mại để Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội và thử thách cho nền kinh tế, đất nước. Sự kiện này sẽ là dấu mốc quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hành trình hội nhập thương mại với khu vực và thế giới. Chúng ta đã trải qua một quá trình chuyển đổi cơ bản từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường với cơ chế quản lý và phương thức kinh doanh đổi mới đối tượng và phạm vi hoạt động, mở rộng cả trong và ngoài nước, đang từng bước khẳng định được mình. Đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, tạo đà phát triển, nhưng đó cũng chính là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp, các công ty phải tự đổi mới mình nâng cao hiệu quả công tác quản lý doanh nghiệp và quản lý tài chính sao cho đạt được lợi nhuận tối đa đồng thời đáp ứng được nhu cầu xã hội đối với sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp kinh doanh. Đây là một nhiệm vụ sống còn của các doanh nghiệp hiện nay nói chung và Công ty cổ phần May I Hải Dương nói riêng. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã bước đầu hoàn thành được những công việc của một kế toán. Tuy nhiên do thời gian có giới hạn và trình độ còn nhiều hạn chế bản báo cáo thực tập của này của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các Thầy giáo, Cô giáo. Em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc, phòng kế toán cùng với sự giúp đỡ của các kế toán viên trong Công ty để em hoàn thành bản báo cáo thực tập này. Nội dung bản báo cáo gồm 2 phần: PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Nội dung của bản báo cáo thực tập này nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về công tác kế toán của công ty. PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 1.1 Quá trình hoạt động và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Sự hình thành và phát triển của Công ty trải qua một số giai đoạn sau: Giai đoạn 1969- 1996. Công ty Cổ phần may I Hải Dương – tiền thân là Xí nghiệp may I Hải Hưng, được thành lập vào ngày 10- 12 –1969 theo quyết định của UBND tỉnh Hải Hưng. Ngày mới thành lập, Công ty là đơn vị sản xuất công nghiệp tiêu dùng, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, nhiệm vụ chính là sản xuất ra công các loại quần áo may sẵn theo kế hoạch Nhà nước để phục vụ cho nhân dân địa phương. Đến năm 1977, theo yêu cầu của UBND tỉnh, Công ty đã chuyển sang Sở Công nghiệp Hải Hưng quản lý. Việc chuyển đổi cơ quan quản lý (chủ quản) đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc đầu tư thay đổi máy móc thiết bị và sản xuất kinh doanh. Để tập trung nguồn lực sản xuất và thống nhất quản lý, năm 1980 UBND tỉnh ra quyết định sát nhập trạm gia công may mặc I Hải Hưng vào Xí nghiệp may gia công vải sợi I Hải Hưng Năm 1992, Xí nghiệp may gia công vải sợi I Hải Hưng được đổi tên thành Xí nghiệp may I Hải Hưng. Năm 1994 chuyển đổi, Công ty được đổi tên từ Xí nghiệp may I Hải Hưng thành Công ty may I Hải Hưng. Giai đoạn 1997 đến nay. Năm 1997, do tái lập tỉnh Hải Hưng thành 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên, Công ty trực thuộc Sở Công nghiệp Hải Dương và có tên là Công ty May I Hải Dương. Tháng 10 năm 2004, Công ty cổ phần hoá theo nghị định 64/CP của chính phủ, nhà nước nắm giữ 16,8% vốn điều lệ, người lao động và các cổ đông khác nắm giữ 83,2% vốn điều lệ. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty là may gia công cho các khách hàng trong và nước. Thị trường của Công ty bao gồm cả trong và ngoài nước. Ở nớc ngoài chủ yếu làm gia công xuất khẩu cho các bạn hàng ở Mỹ, một số nước EU, Châu Á nh: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông. Thị trường trong nước là một số bạn hàng thân quen từ trước, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng giá trị sản xuất. 2. Tổ chức bộ máy của Doanh nghiệp Là loại hình Công ty Cổ phần, Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp cơ cấu tổ chức gồm: * Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất trong Công ty, có nhiệm vụ đề ra chủ trương đờng lối và quyết định chiến lược phát triển của Công ty. * Ban Giám đốc là người đại diện pháp luật cho Công ty. Giúp Hội đồng quản trị điều hành các hoạt động, quản lý tài sản, con người trong Công ty. * Ban kiểm soát thay mặt các cổ đông giám sát các hoạt động trong Công ty theo đúng điều lệ của công ty và pháp luật của nhà nước. * Các phòng chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc điều hành Công ty theo chức năng nhiệm vụ quy định tại điều lệ của Công ty. * Các phân xưởng là thực hiện nhiệm vụ cuối cùng (làm ra các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng). Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Stt  Chỉ tiêu  Đơn vị  Năm 2004  Năm 2005  Năm 2006   1  Giá trị tổng sản lượng  1.000.000đ  11.980  13.920  18.700   2  Tổng doanh thu  1.000.000đ  11.395  13.649  18.500   3  Trong đó xuất khẩu  1000USD  657  970  1.020   4  Nộp ngân sách  1.000.000đ  56  97  125   5  Lợi nhuận  1.000.000đ  78  107  251   6  Tổng quỹ lương  1.000.000đ  3.450  4.350  5.677   7  Thu nhập bình quân  1000đ  740  825  850   Số liệu phòng Kế toán Biểu đồ thị trường của Công ty năm 2006.  Sơ đồ bộ máy Doanh nghiệp PHẦN 2:TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Tình hình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. - Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay là hình thức kế toán tập trung theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán Tài chính. đợc thực hiện chọn vẹn tại phòng kế toán của Công ty từ khâu đầu đến khâu cuối. Tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo TàI chính, lu dữ chứng từ và kiểm tra kế toán tại các phân xởng không tổ chức bộ máy riêng mà chỉ bố chí nhân viên quản lý làm nhiệm vụ thống kê, ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ lĩnh nguyên vật liệu đa vào sản xuất để đảm bảo chính xác khách quan số liệu - Tổ chức bộ máy kế toán: + Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ, phòng kế toán tài vụ của Công ty có 06 nhân viên đều có trình độ đại học và trên đại học, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc, gồm: + Một Kế toán trởng kiêm Trởng phòng - Một kế toán tiền lơng kiêm TSCĐ, vật t, hàng hoá - Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch Ngân hàng - Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành - Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ - Thủ quỹ. Các chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp Các chính sách kế toán chủ yếu mà Công ty áp dụng để ghi sổ và lập báo cáo Tài chính, phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Chế độ kế toán áp dụng; Công ty áp dụng hệ thống kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 đã sửa đổi, bổ sung. Chế độ báo cáo Tài chính Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số: 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính - Hình thức kế toán: Chứng từ kế toán - Niên độ kế toán thực hiện từ ngày: 01/01 đến 31/12 hàng năm - Đồng tiền ghi sổ: Đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc - TSCĐ hữu hình được hạch toán theo 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao theo tỷ lệ quy định - Phương thức kê khai và nộp thuế GTGT: Theo phơng pháp khấu trừ - Hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX. Vật tư nhập kho theo nguyên tắc giá phí, xuất kho theo giá bình quân gia quyền liên hoàn Tình hình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. - Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay là : hình thức kế toán tập trung. - Tổ chức bộ máy kế toán: + Để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ, phòng kế toán tài vụ của Công ty có 06 nhân viên đều có trình độ đại học và trên đại học, mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một phần việc, gồm: + Một Kế toán trởng kiêm Trởng phòng - Một kế toán tiền lơng kiêm TSCĐ, vật t, hàng hoá - Một kế toán thanh toán kiêm giao dịch Ngân hàng - Một kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành - Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ Thủ quỹ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Doanh nghiệp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi mỗi tháng Đối chiếu kiểm tra 2. Thực tế tổ chức thực hiện công tác kế toán 2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu Một trong những đặc trng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phơng pháp chứng từ kế toán là một công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị. Công ty đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo quy định hiện hành nh các loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn xuất nhập khẩu và hoá đơn bán hàng. Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý. 2.2.Hệ thống Tài khoản kế toán Công ty sử dụng: 2.3. Tổ chức Hệ thống sổ kế toán tại Công ty: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, xuất vật t, giấy đề nghị tạm ứng…) kế toán các phần hành ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối quý kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết làm đối chiếu với sổ cái. Việc ghi sổ cái cũng đợc tiến hành hàng ngày trên cơ sở chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở bảng kê các chứng từ gốc cùng loại bảng tổng hợp các chứng từ gốc. Các chứng từ ghi sổ đợc đánh số theo năm (đăng ký vào chứng từ ghi sổ để lấy sổ hàng ngày) và có chứng từ gốc đính kèm. Chứng từ ghi sổ đợc kế toán trởng ký duyệt trớc ghi sổ kế toán. Các sổ cái đợc mở theo trong tài khoản (theo nội dung kinh tế), cuối mỗi quý, căn cứ vào sổ cái, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Từ sổ chi tiết các loại, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. Trên cơ sở số liệu của bảng cân đối phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và số liệu trên báo cáo quý trớc, kế toán trởng lập báo cáo tài chính để đệ trình lên giám đốc xét duyệt Để phù hợp quy mô cũng nh điều kiện thực tế, Công ty áp dụng hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ và các loại sổ của hình thức này gồm có: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái và các sổ chi tiết tài khoản. 2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định của Nhà nớc và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của Công ty. * Hệ thống báo cáo Tài chính của Công ty gồm: - Báo cáo quyết toán (theo quý, năm) - Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm) - Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm) - Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm) - Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp (theo năm) - Quyết toán thuế GTGT (theo năm) - Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm) II/ Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty. 1,Hạch toán ban đầu a. Chứng từ kế toán Chứng từ về hàng hoá, vật tư: - Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, bảng kê mua hàng, phiếu nhập kho - Hoá đơn cước vận chuyển, Biên bản kiểm nghiệm của phòng Kỹ thuật-KCS - Bảng kê chi tiết nhập vật tư. - Phiếu chi, giấy báo nợ, giấy thanh toán tạm ứng, biên bản đối trừ công nợ. Chứng từ bán hàng : - Hoá đơn GTGT, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn hàng gửi bán. - Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ - Giấy nộp tiền - Bảng kê nhận hàng và thanh toán hằng ngày - Bảng thanh toán hàng đại lý Phiếu thu, Giấy báo có của Ngân hàng, Bảng kê nộp séc…. Chứng từ thanh toán: - Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng kê nộp tiền, bảng kê nộp séc Chứng từ về tài sản cố định: - Biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao…. Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương b. Luân chuyển chứng từ: - Dưới đây trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty Luân chuyển chứng từ Tiền lương: Cuối tháng căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của các tổ sản xuất gửi lên nhân viên kinh tế của phân xưởng ghi 2 liên xác nhận. 1 liên lưu tại phân xưởng, 1 liên gửi về phòng Tổ chức – Lao động để làm thủ tục tính lương. Phòng Tổ chức – Lao động căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của các tổ sản xuất gửi lên và đơn giá tiền lương khoán cho từng loại sản phẩm tính lương và lập bảng thanh toán lương. Đối với các phòng ban căn cứ vào Bảng chấm công của các bộ phận gửi lên phòng Tổ chức – Lao động để làm thủ tục tính lương theo thời gian và gửi toàn bộ bảng bảng thanh toán lương của các bộ phận lên phòng kế toán. kế toán tiền lương có nhiệm vụ hoàn tất bảng thanh toán lương tinh toán cụ thể tiền lương thực tế các khoản khấu trừ vào lương và số thực nhận của từng người. Phiếu nhập kho: Căn cứ vào kế hoạch vật liệu trong kỳ đã được phòng kế hoạch lập đầu kỳ và được nhân viên cung ứng thuộc biên chế phòng kế hoạch tổ chức thu mua. Theo chế độ kế toán qui định: Tất cả nguyên vật liệu về đến Công ty đều phải qua kiểm nghiệm của phòng KCS rồi mới làm thủ tục nhập kho. Tại Công ty, nguyên tắc này được đảm bảo tuyệt đối vì nếu nguyên vật liệu nhập kho không đảm bảo chất lượng theo đúng qui định thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, từ đó gây thiệt hại rất lớn đến Công ty. Việc kiểm nghiệm được thực hiện bởi các nhân viên của phòng KCS. Người kiểm nghiệm phải ký tên vào biên bản kiểm nghiệm. Sau đó dựa vào biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn mua hàng GTGT(hoá đơn này đã được nhân viên phòng kế hoạch kiểm tra), hợp đồng mua hàng; kế toán vật liệu viết phiếu nhập kho vật tư, phiếu nhập kho vật tư được lập thành 03 liên: liên 1 lưu tại cuống, liên 2 giao cho thủ kho rồi chuyển đến phòng kế toán để kế toán ghi sổ, liên 3 giao cho người giao hàng. Phiếu nhập kho sau khi đã có đầy đủ chữ ký, một bản giao cho kế toán thanh toán, một bản còn lại ghi vào thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu để làm căn cứ ghi sổ. Phiếu xuất kho vật liệu: Căn cứ vào kế hoạch của phòng kế hoạch và nhu cầu sản xuất thực tế của các bộ phận, các đơn vị có nhu cầu sử dụng làm phiếu xin lĩnh vật tư. Các loại vật liệu xin lĩnh được ghi theo danh mục cần dùng, số lượng quy cách, phẩm chất.Phòng kế hoạch viết phiếu xuất vật liệu theo yêu cầu. Thủ kho và người nhận vật liệu ký xác nhận số vật liệu thực xuất vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại cuống, liên 2 thủ kho sử dụng để ghi vào sổ và chuyển lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu, liên 3 giao cho người lĩnh vật tư. Thẻ kho: Được mở riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá, mỗi thẻ kho theo dõi tình hình xuất-nhập-tồn của từng loại vật tư, hàng hoá.Thẻ kho là căn cứ để xác định lượng hàng xuất-nhập- tồn để lập nên bảng tổng hợp cuối tháng. Bảng kê nộp tiền: Khi nhân viên phòng kinh doanh nộp tiền cho thủ quỹ, kế toán thanh toán hoặc thủ quỹ viết phiếu thu tiền đồng thời người nộp tiền kí nhận vào bảng kê nộp tiền... c. Đánh giá ưu nhược điểm: Hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng đầy đủ, đúng chế độ hướng dẫn ghi chép ban đầu do bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê quy định. Việc sử dụng chứng từ phù hợp với Công ty. Trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong công ty, nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Nó tuân thủ theo đúng chế độ. Quá trình luân chuyển chứng từ khoa học hợp lý đã tạo điều kiện cho việc ghi sổ kế toán và thông tin số liệu một cách nhanh chóng đồng thời cũng giúp Công ty quản lý chặt chẽ tài sản. Việc quy định thời gian dừng của Chứng từ ở các bộ phận nghiêm ngặt đã tạo điều kiện luân chuyển chứng từ nhanh chóng gọn nhẹ tăng hiệu suất công tác kế toán. 2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 2.1. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng Công ty dựa theo hệ thống TK hiện hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Tài chính có sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 89/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ tài chính về "Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán". Thông tư số 105/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ tài chính về "Hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán". Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là xây lắp cho nên hệ thống TK kế toán mà Công ty sử dụng bao gồm 74 loại kế toán trong bảng được chia thành 9 loại đánh số hiệu từ 111 đến 911 và 7 tài khoản ngoài bảng được đánh số hiệu từ 001 đến 009. Trong tổ chức kế toán của Công ty việc vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý. Các TK 621, 622, 627, 154 được mở chi tiết theo từng sản phẩm Các tài khoản 131,331 chi tiết theo từng khách hàng, người bán…. 2.2. Khái quát việc sử dụng tài khoản kế toán các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty I. Kế toán NVL và thanh toán tiền mua nguyên vật liệu: 1. Đối với NVL mua về dùng để SXKD, hàng hoá: - Khi mua vật tư về phục vụ SXKD. Hàng và hoá đơn cùng về: Kế toán ghi. Nợ TK 152 (Chi tiết ra TK cấp 2 NVL nhập kho) Nợ TK 621, 641,642,627 (Chi tiết ra TK cấp 2 đưa vào PVSXKD ngay) Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 141: Tạm ứng ( CB vật tư ứng tiền đi mua) Có TK 331: Phải trả người bán (Mua chịu, trả tiền theo HĐ đã ký) Có các TK 1111,1121,311,341 - Cuối tháng hoá đơn về mà NVL... vẫn chưa về nhưng đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi. Nợ TK 151:Hàng mua đang đi trên đường Nợ TK 1331:Thuê GTGT được khấu trừ Có TK 141 Tạm ứng ( CB vật tư ứng tiền đi mua) Có TK 331 Phải trả người bán (Mua chịu, trả tiền theo HĐ đã ký) - Sang tháng sau, khi NVL về nhập kho căn cứ vào hoá đơn, biên bản nghiệm thu hàng và các chứng từ khác có liên quan kế toán ghi. Nợ TK 152 (Chi tiết ra TK cấp 2 NVL nhập kho) Nợ TK 621, 641, 642, 627 (Chi tiết ra TK cấp 2 Đưa vào PVSXKD ngay) Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 151 Hàng mua đang đi đường - Các chi phí phát sinh liên quan đến mua NVL kể cả hao hụt định mức, ghi. Nợ TK 152,151,621,622,627,641,642(Chi tiết ra TK cấp 2) Nợ TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 1111,1121,331... - Khi nhập lại kho số NVL gia công chế biến xong Nợ TK 152 (Chi tiết ra TK cấp 2 NVL) Có TK 154 (Chi tiết từng Nhà máy CPSXKD dở dang) - Khi thanh toán cho bên bán có phát sinh giảm giá ,trả lại hàng mua do không đảm bảo chất lượng qui cách ghi trong hợp đồng kế toán phản ánh: Nợ TK 331- phải trả người bán Có TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,311,152,621,627,641,642...(Chi tiết TK cấp 2) 2. Kế toán xuất NVL : - Xuất kho NVL dùng cho SXKD, căn cứ váo giá thực tế xuất kho kế toán ghi. Nợ TK 621,627,641,6422,241(Chi tiết TK cấp 2) Có TK 152 (Chi tiết TK cấp 2 NVL) - Xuất kho NVL để đưa đi gia công: Nợ TK 154- (Chi tiết cho từng Nhà máy Chi phí SXKD dở dang) Có TK 152 (Chi tiết TK cấp 2 NVL) 3 - Kế toán công cụ dụng cụ cũng hạch toán tương tự như phần kế toán NVL II- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Do quy trình sản xuất đường là một quy trình công nghệ sản xuất liên tục không phân bước, chu kỳ sản xuất ngắn, ảnh hưởng tới công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở xác định kỳ tính giá thành tức là ảnh hưởng tới công tác tính giá thành sản phẩm . - Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản suất,: + Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính Z: Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng với cơ sở, địa điểm phát sinh chi phí v
Luận văn liên quan