Một lý do chính khiến cho thương mại giữa các quốc gia có thể diễn ra chính là tính kinh tế theo quy mô. Tính kinh tế theo quy mô đặc trưng cho quá trình sản xuất mà trong đó, sự tăng lên của một số lượng sản phẩm nhất định sẽ làm giảm chi phí bình quân trên mỗi sản phẩm sản xuất ra. Khi sản xuất trong ngành có đặc tính này, thì việc chuyên môn hóa và thương mại trao đổi sẽ làm tăng năng suất lao động cũng như tạo ra lợi nhuận cho tất cả các quốc gia tham gia vào thương mại.
Theo học thuyết vè tính kinh tế theo quy mô, thương mại giữa các quốc gia không nhất thiết phải phụ thuộc vào sự khác biệt giữa các quốc gia đó. Thật vậy, các quốc gia tương đồng trên tất cả các phương diện vẫn có thể tiến hành hoạt động thương mại và thu về lợi nhuận. Điều này lý giải cho hoạt động thương mại diễn ra giữa các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản và EU. Hầu hết các nước phát triển đều giống nhau về công nghệ, nguồn lực và nhiều yếu tố liên quan, sử dụng các học thuyết thương mại cổ điển ( Ricardo, Heckscher-Ohlin ) chưa thể giải thích được nguyên nhân các quốc gia này vẫn tham gia vào thương mại, trong khi đây là loại hình thương mại chiếm tỷ trọng lớn trên thế giới.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2738 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính kinh tế theo quy mô giữa hai nước phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI DỊCH
Tổng quan về Thương mại quốc tế và Kinh tế theo quy mô
Một lý do chính khiến cho thương mại giữa các quốc gia có thể diễn ra chính là tính kinh tế theo quy mô. Tính kinh tế theo quy mô đặc trưng cho quá trình sản xuất mà trong đó, sự tăng lên của một số lượng sản phẩm nhất định sẽ làm giảm chi phí bình quân trên mỗi sản phẩm sản xuất ra. Khi sản xuất trong ngành có đặc tính này, thì việc chuyên môn hóa và thương mại trao đổi sẽ làm tăng năng suất lao động cũng như tạo ra lợi nhuận cho tất cả các quốc gia tham gia vào thương mại.
Theo học thuyết vè tính kinh tế theo quy mô, thương mại giữa các quốc gia không nhất thiết phải phụ thuộc vào sự khác biệt giữa các quốc gia đó. Thật vậy, các quốc gia tương đồng trên tất cả các phương diện vẫn có thể tiến hành hoạt động thương mại và thu về lợi nhuận. Điều này lý giải cho hoạt động thương mại diễn ra giữa các quốc gia như Mỹ, Nhật Bản và EU. Hầu hết các nước phát triển đều giống nhau về công nghệ, nguồn lực và nhiều yếu tố liên quan, sử dụng các học thuyết thương mại cổ điển ( Ricardo, Heckscher-Ohlin ) chưa thể giải thích được nguyên nhân các quốc gia này vẫn tham gia vào thương mại, trong khi đây là loại hình thương mại chiếm tỷ trọng lớn trên thế giới.
Tính kinh tế theo quy mô và Cạnh tranh hoàn hảo
Cần chú ý rằng các giả định trong nền kinh tế theo quy mô khác biệt so với các giả định trong mô hình cạnh tranh hoàn hảo. Trong hầu hết các mô hình cạnh tranh hoàn hảo, người ta giả định sản xuất diễn ra với lợi nhuận cố định theo quy mô. Tức là chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm vẫn không đổi kể cả khi mở rộng quy mô sản xuất,
Ví dụ vè lợi nhuận thu được với nền kinh tế theo quy mô
Nguyên nhân chính khiến cho tính kinh tế theo quy mô có thể tạo ra lợi nhuận trong thương mại là do việc tái phân bổ các nguồn lực có thể giúp tăng hiệu quả sản xuất. Để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ sử dụng một mô hình tương tự như trong học thuyết của Ricardo.
Các giả định cơ bản
Giả sử Mỹ và Pháp sản xuất hai loại hàng hóa là hàng dệt may và thép và sử dụng một đầu vào là lao động. Giả thiết hai quốc gia có công nghệ sản xuất như nhau; nhu cầu, thị hiếu của hai quốc gia với hai hàng hóa là giống nhau.
_ Sản xuất quần áo
Mỹ (US)
Pháp (Fr)
Trong đó:
QC , QC* : Số lượng quần áo sản xuất tại Mỹ và Pháp
LC, LC* : Số lao động sử dụng để sản xuất quần áo tại Mỹ và Pháp
aLC : cầu về lao động trên một đơn vị quần áo hay số giờ lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị quần áo ( do giả thiết công nghệ sản xuất giống nhau nên cầu về lao động trên một đơn vị quần áo của hai nước là như nhau )
_ Sản xuất thép: Giả thiết có thể đạt được tính kinh tế theo quy mô trong sản xuất thép
Mỹ (US)
Pháp (Fr)
Trong đó:
QS, QS* : Lượng thép sản xuất tại Mỹ và Pháp
LS, LS* : Số lao động dùng để sản xuất thép tại Mỹ và Pháp
aLS(QS) : Cầu về lao động trên một đơn vị thép hay số giờ lao động cần thiết để sản xuất ra một tấn thép. Giả định rằng aLS(QS) giảm khi sản lượng tăng.
_ Hạn chế nguồn lực: Quyết định sản xuất sẽ phân bổ lao động giữa các ngành. Giả thiết rằng lao động đồng nhất và có thể tự do chuyển đổi qua lại giữa các ngành.
Mỹ (US)
Pháp (Fr)
LC + LS = L
LC* + LS* = L*
Trong đó L là nguồn cung lao động tại Mỹ và Pháp
* Một ví dụ
Chúng ta xây dựng mô hình tương tự như của Ricardo trong việc giải thích lợi nhuận thu được khi chuyên môn hóa sản xuất. Sau đó chỉ ra phương thức giúp hiệu quả sản xuất tăng nếu như một trong hai quốc gia sản xuất toàn bộ cầu về thép trên thế giới.
Giả sử các biến ngoại sinh được cho như bảng sau:
Mỹ (US)
L = 100
Pháp (Fr)
L* = 100
_ Điểm cân bằng trong nền kinh tế đóng:
Sản xuất/tiêu thụ trong nền kinh tế đóng
Quần áo (bộ)
Thép (tấn)
Mỹ (US)
50
50
Pháp (Fr)
50
50
Tổng
100
100
Bảng khả năng sản xuất quần áo và thép tại Mỹ và Pháp
Như vậy, để sản xuất 50 bộ quần áo và 50 tấn thép, mỗi quốc gia mất 100 giờ lao động. Do sản lượng và nhu cầu, thị hiếu tại hai quốc gia là như nhau nên hai quốc gia sẽ không có cơ sở để tiến hành hoạt động thương mại
_ Lợi nhuận thu được khi chuyên môn hóa
Tuy không có cơ sở để tiến hành hoạt động thương mại nhưng thương mại vẫn có thể diễn ra giữa hai quốc gia này. Nếu một trong hai quốc gia sản xuất toàn bộ loại hàng hóa có thể đạt được tính kinh tế theo quy mô, còn quốc gia kia chuyên môn hóa sản xuất hàng hóa khác thì hai quốc gia có thể tiến hành trao đổi.
Ví dụ, giả sử Pháp chuyên môn hóa sản xuất 120 tấn thép. Theo như đồ thị, khi sản xuất 50 tấn thép thì aLS=1, nhưng khỉ sản xuất 120 tấn thép thì aLS=0,5. Tức là để sản xuất 120 tấn thép chỉ cần 60 giờ lao động. Trong khi đó, trong nền kinh tế đóng cả hai quốc gia mất tổng cộng 100 giờ lao động để sản xuất 100 tấn thép. Như vậy năng suất lao động đã tăng lên ( lao động ít hơn nhưng sản lượng tăng ). Nếu như Pháp dành 40 giờ còn lại để sản xuất quần áo còn Mỹ chuyên môn hóa hoàn toàn trong sản xuất quần áo thì sản lượng sẽ tăng lên cả ở hai quốc gia cũng như trên thế giới. Phân bố lại sản xuất ở hai quốc gia được biểu diễn trong bảng sau:
Phân bố lại sản xuất
Quần áo (bộ)
Thép (tấn)
Mỹ (US)
100
0
Pháp (Fr)
40
120
Tổng
140
120
Điều quan trọng là nhờ phân bổ lao động hợp lý mà sản lượng cả hai loại hàng hóa đều tăng lên. Hay nói cách khác, hiệu quả sản xuất đã tăng lên. Nếu như sản lượng hàng hóa tăng lên, điều đó có nghĩa hai quốc gia có thể thu được thặng dư khi tiến hành thương mại. Chẳng hạn, nếu Pháp xuất khẩu 60 tấn thép và nhập khẩu 30 bộ quần áo thì mỗi quốc gia có thể tiêu thụ 70 bộ quần áo ( nhiều hơn 20 bộ so với nền kinh tế đóng ) và 60 tấn thép ( nhiều hơn 10 tấn so với nền kinh tế đóng ).
Thông qua ví dụ trên, chúng ta nhận thấy nếu sản xuất đạt được tính kinh tế theo quy mô và các quốc gia tiến hành thương mại trao đổi sau khi chuyên môn hóa và phân bố lao động hợp lý, thì sản xuất và tiêu dùng đều tăng lên so với nền kinh tế đóng. Phúc lợi xã hội tăng lên do khi tập trung sản xuất hàng hóa có tính kinh tế theo quy mô, hiệu quả sản xuất tăng lên giúp cho năng suất tăng.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu ôtô tăng hơn hai lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 775,2 tỷ Yên, trong khi các linh kiện bán dẫn tăng 35,5%, lên 366,7 tỷ Yên.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Nhật Bản với kim ngạch xuất khẩu đạt 1.150 tỷ Yên, tăng 41,1%. Xuất khẩu của Nhật Bản sang Mỹ tăng 34,5%, đạt 878 tỷ Yên, trong khi sang châu Âu chỉ tăng 19,8%, đạt 665 tỷ Yên.
"Xuất khẩu vẫn giữ vững được đà tăng, thậm chí sau khi đã tăng rất mạnh trong giai đoạn từ tháng 1 tới tháng 3", Azusa Kato, một nhà kinh tế học thuộc BNP Paribas ở Tokyo, nhận định. "Mặc dù, nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu sẽ chậm lại từ tháng 4 tới tháng 6, nhưng chúng tôi vẫn kỳ vọng xuất khẩu sẽ tiếp tục mở rộng".
Tổng lượng tiêu thụ của 20 mẫu xe Nhật nhập khẩu thông dụng nhất tại Mỹ năm 2010 là 1.092.453 chiếc. Tính riêng hai tháng đầu năm nay, có số này cũng đạt 174.667 xe. Tuy nhiên sau cơn địa chấn, việc xuất khẩu 17/20 mẫu ăn khách nhất sẽ vẫn bị gián đoạn ít nhất là thêm 1 tuần nữa.
Quá trình sản xuất Prius hybrid, mẫu xe Nhật bán chạy nhất tại Mỹ với sản lượng 24.174 chiếc trong 2 tháng đầu năm 2011, đã bị ngừng lại từ ngày 13/3. Những mẫu Toyota khác nằm trong danh sách bị ảnh hưởng là Corolla compact, 4Runner SUV, mẫu crossover hạng nhỏ RAV4 và cả mẫu subcompact Yaris. Yaris được sản xuất tại hai nhà máy thuộc miền bắc Nhật Bản. Đây là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề từ trận động đất kinh hoàng hôm 11/3. Ở dòng xe cao cấp hơn, với dây truyền sản xuất đặt tại Nhật Bản, thương hiệu Lexus là một trong những cái tên hứng chịu những tổn hại nặng nề nhất.
Mẫu Lexus ES và IS sedan, đứng thứ 15 và 18 trong bảng xếp hạng 20 xe Nhật ăn khách nhất tại Mỹ hiện đã bị ngừng xuất khẩu. Cùng chịu chung số phận là LS và GS sedan, bản RX crossover, mẫu GX và LX SUV.
Theo số liệu mới nhất, Toyota ước tính thiệt hại khoảng 140.000 xe (gồm cả nhãn hiệu con Lexus). Chiếm 60% trong số đó, tương đương 84.000 xe nằm trong diện xuất khẩu. Tuy nhiên, theo phát ngôn viên của hãng, ông Paul Nolasco thì hiện tại hãng sẽ tiến hành giải quyết vấn đề này bằng lượng hàng trữ trong kho và lượng xe đang nằm trên các tàu hàng.
Honda ngày hôm qua, 22/3 cũng cho biết, việc đóng cửa một số nhà máy của hãng sẽ còn tiếp diễn cho đến chủ nhật. Cả ba nhà máy lắp ráp nội địa của Honda đã bị ngừng hoạt động. Hiện Honda góp 3 đại diện trong danh sách 20 mẫu nhập khẩu từ Nhật ăn khách nhất ở thị trường Mỹ. Mẫu nhỏ gọn Fit đứng vị trí số 8, theo ngay sát là bản crossover CR-V và cuối cùng là Acura TSX sedan đứng ở vị trí 16.
Tập đoàn xe hơi Nissan cũng chiếm những thứ hạng nhất định trong danh sách 20 mẫu xe. Vị trí số 2 dành cho Nissan Rogue trong khi Murano và Juke đứng ở vị trí số 7 và 12. Mẫu Cube compact và Infiniti G sedan cũng cùng góp mặt trong danh sách này.
Nissan hiện đang cố gắng để tái khởi động 5 nhà máy lắp ráp tại Nhật Bản vào thứ 5 tuần này. Tuy nhiên, nhà máy sản xuất động cơ Iwaki của hãng nằm ở vùng tâm chấn của động đất và thuộc khu vực bị rò rỉ phóng xạ nên nhiều khả năng sẽ còn bị đóng cửa thêm một thời gian nữa.
Nhà máy cung cấp động cơ V6 cho các xe Infiniti là Tochigi cũng bị hỏng hóc nghiêm trọng về máy móc và thiết bị sau cơn địa chấn. Tochigi dự tính sẽ chỉ hoàn thành sửa chữa và đi vào hoạt động sớm nhất từ ngày thứ 5.
Trong số những tên tuổi lớn của Nhật Bản, duy chỉ có Mazda là vẫn duy trì được phần nào hoạt động bình thường do các cơ sở của họ được đặt tại Hiroshima, nơi không bị ảnh hưởng từ trận động đất.
Mẫu Mazda3 hiện đang đứng ở vị trí số 3 trong bảng xếp hạng, còn hai tên tuổi khác là CX-9 và CX-7 cũng lọt vào danh sách này. Điểm chung của cả 3 mẫu xe trên là chỉ được sản xuất tại Nhật Bản.
Tuy nhiên, vẫn chưa chắc chắn rằng việc sản xuất giới hạn như vậy có chấm dứt hay không, hoặc Mazda sẽ làm gì khi các kho linh kiện đang dần cạn. Hiện hãng xe chưa xác định chắc chắn ngày sẽ khôi phục hoàn toàn hoạt động sản xuất.
Mỹ xuất khẩu sang Nhật Bản2002 - 2010 (Ngàn dollar)
End-Use Code
Value 2002
Value 2003
Value 2004
Value 2005
Value 2006
Value 2007
Value 2008
Value 2009
Value 2010
(00000) Lúa mì
484,401
482,686
515,635
512,498
573,154
792,345
1,606,609
798,473
794,974
(00010) Gạo
93,782
117,389
174,308
165,184
174,088
173,871
178,476
435,744
250,701
(00100) Đậu nành
839,614
970,871
1,030,961
835,220
882,648
1,129,555
1,430,588
1,127,057
1,189,932
(00110) dầu thực phẩm, hạt ôliu
47,748
53,764
52,762
50,788
48,347
80,334
87,950
71,619
67,842
(00200) Ngô
1,580,114
1,601,497
1,916,754
1,633,016
1,972,828
2,642,054
3,881,164
2,844,569
3,054,918
(00210) Cao lương, lúa mạch, yến mạch
154,486
181,358
113,108
171,090
167,195
186,209
243,972
109,127
130,086
(00220) Thức ăn gia súc
641,462
670,264
639,763
727,025
754,537
825,346
909,394
948,220
989,261
(00300) Thịt, gia cầm
2,013,878
2,313,185
1,072,352
1,197,490
1,196,797
1,506,797
2,061,941
2,127,529
2,461,721
(00310) Sản phẩm hàng ngày, trứng
91,897
73,975
86,751
114,236
105,838
131,397
202,792
134,448
194,767
(00320) Hoa quả, nước ép đông lạnh
598,670
588,679
605,438
546,591
556,286
645,499
629,706
570,584
656,409
(00330) Rau
482,860
454,623
476,487
487,744
499,339
505,210
546,730
586,810
652,488
(00340) Nuts
161,968
167,737
177,211
214,649
202,040
199,749
202,624
192,892
252,935
(00350) Sản phẩm bánh mì
128,814
125,196
116,309
108,154
104,873
112,906
129,075
119,388
133,000
(00360) Thực phẩm khác
422,518
469,193
541,644
609,830
609,550
668,820
607,880
555,845
538,783
(00370) Vang và rượu
99,658
71,725
90,274
85,200
75,017
64,897
62,726
80,318
78,092
(01000) Cá và hải sản
1,096,829
1,003,982
1,084,017
1,124,697
958,799
793,921
789,979
751,988
763,602
(01010) Thức uống có cồn, trừ vang
82,481
61,504
64,239
64,210
68,244
64,206
68,412
73,264
79,116
(01020) thực phẩm phi nông nghiệp
49,684
70,848
65,055
49,176
43,990
46,229
45,271
40,438
47,417
(10000) Cotton, thô
102,731
113,872
94,188
80,673
77,204
105,946
130,430
40,520
65,141
(10100) Thuốc lá chưa chế biến
148,940
126,515
103,956
55,348
7,756
7,814
36
98
169
(10120) Da
103,867
104,821
98,604
78,488
88,973
82,860
61,175
40,895
39,536
(10130) Sản phẩm công nông chưa chế biến
71,837
77,528
74,997
71,509
78,544
82,575
110,938
115,495
112,617
(10150) Sản phẩm nông nghiệp chế biến khác
155,493
149,921
165,187
174,520
161,281
148,805
149,959
179,165
170,430
(11010) Than luyện kim loại
2,505
83
286,400
162,037
26,733
0
199,447
113,108
449,794
(11020) Than và nhiên liệu, khác
168,326
79,808
186,235
127,199
92,329
112,104
184,840
80,712
105,746
(11110) Dầu nhiêm liệu
16,079
18,080
14,656
42,488
75,577
26,898
59,444
49,231
58,526
(11120) Sản phẩm xăng dầu, khác
421,162
480,249
472,377
504,061
461,558
578,297
973,348
476,116
945,851
(10140) Sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến
113,121
130,833
136,735
132,268
160,069
155,692
120,394
116,134
112,849
(11130) Khí hóa lỏng thiên nhiên
56,064
35,111
1,539
1,449
21,425
14,160
27,152
82,093
143,880
(11200) Khí thiên nhiên
141,079
148,371
139,211
140,969
156,457
110,551
305,482
256,688
387,446
(11300) Nguyên liệu hạt nhân
900,742
808,639
714,087
486,544
582,440
824,027
614,206
682,126
751,736
(12000) Vật liệu luyện thép
39,475
59,904
76,430
101,987
160,075
394,455
470,439
135,365
260,350
(12100) Sản phẩm sắt và thép cán
30,110
33,455
33,314
53,999
39,406
49,936
46,559
26,477
27,185
(12110) Sản phẩm sắt và thép, khác
40,590
59,680
72,326
71,819
93,214
98,890
121,189
69,271
124,688
(12200) Nhôm
110,611
122,666
128,587
187,706
304,877
353,852
348,245
151,401
178,286
(12210) Đồng
59,466
56,352
82,362
124,665
222,167
284,775
423,613
285,178
238,950
(12260) Vàng phi tệ
1,840
3,912
13,145
71,347
11,435
23,723
16,677
18,103
22,439
(12270) Kim loại quý, khác
206,445
230,876
290,312
400,527
871,573
1,494,838
1,252,555
383,096
697,420
(12290) Kim loại màu, khác
352,464
378,835
485,688
755,883
1,081,220
1,289,266
1,339,569
1,006,956
1,153,159
(12300) Mẫu vật kim loại hoàn chỉnh
289,652
311,999
324,740
340,743
424,913
462,559
572,301
382,084
472,766
(12420) Bột giấy và bột gỗ
378,386
369,030
364,850
380,146
446,341
401,281
451,071
353,970
474,091
(12430) Giấy in
594,583
583,172
615,393
601,912
584,490
567,722
615,752
580,156
580,256
(12500) Chất dẻo
698,563
685,814
932,021
1,058,919
1,153,618
1,138,766
1,384,807
868,017
1,327,879
(12510) Phân bón hóa học
211,943
207,766
229,710
245,096
240,268
233,384
611,304
279,658
357,433
(12530) Hóa chất vô cơ
352,181
334,074
433,570
473,755
513,890
586,425
642,648
438,061
557,339
(12540) Hóa chất hữu cơ
955,635
1,153,168
1,435,448
1,517,903
1,419,950
1,669,785
1,737,129
1,021,352
2,062,763
(12550) Hóa chất, khác
942,764
1,064,882
1,134,135
1,164,720
1,258,396
1,235,980
1,411,481
1,202,323
1,364,557
(12600) Vải cotton
13,833
12,239
10,924
9,443
6,994
10,459
7,836
6,808
7,431
(12620) Vải nhân tạo
122,489
112,155
113,916
115,102
154,293
137,602
159,004
110,831
137,829
(12630) Tóc, phế liệu
36,085
31,033
33,031
29,635
35,864
26,909
30,889
15,421
28,615
(12640) Nguồn cung hàng dệt may hoàn thiện
54,490
64,882
67,549
74,750
77,926
67,573
71,336
55,502
68,069
(12650) Lông và da thú
5,718
12,420
13,500
4,606
5,910
91,677
73,904
26,463
45,876
(12700) Cao su tổng hợp- chính
83,687
69,688
86,570
135,356
163,443
133,221
124,001
80,788
151,676
(12720) Khoáng sản phi kim
32,539
33,549
37,520
45,101
46,025
41,960
44,190
23,807
47,147
(12750) Sản phẩm cao su công nghiệp
84,737
56,155
54,861
38,906
44,629
41,575
45,545
30,840
52,980
(12760) Nguồn cung khoáng sản- đã chế biến
409,769
374,330
420,677
423,908
505,160
581,817
491,973
317,406
451,899
(12765) Băng hình và băng tiếng
46,938
57,539
49,887
35,884
39,005
21,367
41,432
29,466
20,333
(12770) Vật tư công nghiệp khác
556,275
635,445
600,538
586,043
637,888
649,880
616,587
512,074
715,701
(13100) Gỗ
584,175
580,371
645,785
574,850
578,171
530,983
547,501
418,353
492,825
(13110) Vật tư gỗ đã chế biến
96,374
85,284
71,733
60,711
51,792
41,907
36,150
32,692
38,133
(13200) Kính tấm, miếng…
79,387
86,726
134,838
106,211
136,058
77,290
52,953
40,882
45,173
(13210) Ván tường, ván lót sàn
82,712
87,165
114,134
117,109
115,343
141,667
157,635
128,283
183,588
(13220) Vật liệu lót sàn
12,985
13,172
13,004
14,509
12,623
9,750
7,277
6,345
7,721
(20000) Máy phát điện, phụ tùng
177,622
192,843
177,582
188,581
212,155
197,134
237,999
211,192
194,558
(20005) Dụng cụ, thiết bị điện
697,717
726,834
795,701
882,170
859,893
756,127
778,460
582,136
746,626
(21000) Thiết bị khoan và dầu khí
16,171
32,184
33,658
42,779
35,956
31,838
29,855
24,253
14,292
(21010) Thiết bị khoan mỏ chuyên dụng
4,964
6,510
4,205
5,706
4,976
6,324
6,756
5,672
4,296
(21030) Máy xúc đất
96,234
71,443
87,645
150,793
86,336
121,927
88,699
70,328
69,805
(21040) Thiết bị và máy kéo phi nông nghiệp
21,744
33,243
36,972
47,834
42,759
92,706
86,118
57,961
48,807
(21100) Động cơ công nghiệp
703,047
504,818
433,660
452,209
480,959
590,806
592,866
531,189
731,226
(21110) Máy sản xuất thực phẩm, thuốc lá
137,734
127,093
140,877
148,265
115,250
106,315
114,042
96,647
104,494
(21120) Thiết bị máy cơ khí
389,109
403,760
672,506
765,772
962,872
280,533
220,747
165,866
138,513
(21130) Máy dệt, may
33,051
28,776
33,721
33,834
33,026
26,398
34,697
18,603
16,905
(21140) Chất dẻo, gỗ, thủy tinh
97,822
95,078
278,467
178,306
163,466
132,499