Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tạo nên một sức ép lớn đối với môi trường. Trong sự phát triển kinh tế xã hội tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng . Hiện nay tính đến năm 2006 cả nước có 722 đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5, tổng số dân trên 25 triệu người bằng khoảng 27% dân số cả nước với tổng lượng nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường khá lớn. Nguồn nước thải này được xả trực tiếp vào nguồn nước sông hồ và biển ven bờ. Báo hiệu hiện trạng môi trường việt nam năm 2005 mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm ngày càng trầm trọng. Đứng trước thách thức đó cần có biện phấp hựu hiệu để xử lý nước thải bảo vệ nguồn nước. Luật bảo vệ môi rường Việt Nam năm 2005 nêu rõ “Các đô thị và khu dân cư phải có hệ thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung, hệ thống tiêu thoát nước mưa, hệ thống cơ sở thu gom, tập kết xử lý, tái chế chất thải rắn ”
Trứơc tình trạng đó hầu hết các đô thị khu dân cư ở nước ta đã tiến hành xây dựng các hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung.
102 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4542 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Buôn Ma Thuột công suất 82000 m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Buôn Ma Thuột công suất 82000 m3/ ngày đêm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- BOD : Nhu cầu ôxi sinh hóa trong 5 ngày
- COD : Nhu cầu ôxy hóa sinh học
- SS : Chất rắn lơ lửng
- CO2 : Khí Cacbonic
- SO2 : Khí lưu huỳnh đi oxyt
- SOx : Các lưu huỳnh oxyt
- N : Khí Nito
- NOx : Các nito oxyt
- P : Phôt pho
- NH3 : Amoniac
- H2S : Sunfua hydro
- QC : Quy chuẩn
- TCXD : Tiêu chuẩn xây dựng
- BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
- Qtb : Lưu lượng nước thải trung bình
- Qmax : Lưu lượng nước thải cực đại
-CCTV robot:Tên ro bốt kiểm tra đường ống
-WHO : Tổ chức y tể thế giới
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN Error! Bookmark not defined.
1.1 HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC THẢI SINH HOẠT Error! Bookmark not defined.
1.1 Nguồn gốc đặc trưng nước thải sinh hoạt Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Ô nhiễm môi trường từ việc xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước Error! Bookmark not defined.
1.2 HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC Ở VIỆT NAM Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Tổng quan về quy mô đô thị ở việt nam Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Hiện trạng hệ thống thoát nước ở việt nam Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Vấn đề xử lý nước thải đô thị ở việt nam Error! Bookmark not defined.
1.3.3 Khái quát về thành phố Buôn Ma Thuột Error! Bookmark not defined.
1.3.3.1 Điều kiện tự nhiên Error! Bookmark not defined.
1.3.3.2 Điều kiện kinh tế_ xã hội Error! Bookmark not defined.
1.3.4 Hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Buôn Ma Thuột Error! Bookmark not defined.
1.3.4.1 Hệ thống thu gom nước thải Error! Bookmark not defined.
1.3.4.2 Hệ thống xử lý nước thải thành phố Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT 2Error! Bookmark not defined.
2.1 ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Đặc trưng nước thải khu vực Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Tính toán tải lượng nước thải sinh hoạt Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Các thông số tính toán thiết kế Error! Bookmark not defined.
2.1.3.1 Lưu lượng nước thải cần xử lý tính đến năm 2020 Error! Bookmark not defined.
2.1.3.3 Đặc trưng và yêu cầu làm sạch nước thải Error! Bookmark not defined.
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Một số phương pháp thông dụng trong xử lý nước thải đô thị Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1 Khối xử lý cơ học (xử lý sơ cấp) Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2 Khối xử lý sinh học (xử lý thứ cấp) Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Một số hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Error! Bookmark not defined.
2.3 ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Thông số thiết kế Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Sơ đồ công nghệ đề xuất tính toán Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1 Cơ sở đề xuất công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt cho thành phố Buôn Ma Thuột Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2 Thuyết minh sơ đồ công nghệ: Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CỦA SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ ĐÃ LỰA CHỌN Error! Bookmark not defined.
3.2 TÍNH TOÁN THIẾT BỊ Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Thông số thiết kế Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Tính toán ngăn tiếp nhận và Mương dẫn nước thải Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Tính toán song chắn rác Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Tính toán hồ kỵ khí Error! Bookmark not defined.
3.2.5 Bể điều hòa thiếu khí Error! Bookmark not defined.
3.2.6 Tính toán bể Aeroten. Error! Bookmark not defined.
3.2.7 Tính toán bể lắng tròn radian ( hay còn gọi bể lắng ly tâm) Error! Bookmark not defined.
3.2.8 Tính toán bể nén bùn Error! Bookmark not defined.
3.2.9 Tính toán lọc ép dây đai. Error! Bookmark not defined.
3.2 TÍNH TOÁN THỦY LỰC Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Tính toán máy thổi khí cho bể Aeroten Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Tính bơm nước thải Error! Bookmark not defined.
3.2.2.1 Tính bơm nước thải từ trạm bơm Tân Tiến lên hệ thống xử lý. Error! Bookmark not defined.
3.2.2.2 Tính bơm bùn tuần hoàn sang bể Aerotank. Error! Bookmark not defined.
3.3 Tính toán cao trình mặt bằng nhà máy xử lý nước thải Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Mặt bằng xây dựng trạm xử lý Error! Bookmark not defined.
3.3.3 Cao trình xây dựng trạm xử lý Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN KINH TẾ Error! Bookmark not defined.
4.2 TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH XÂY DỰNG NHÀ MÁY . Error! Bookmark not defined.
4.2 TÍNH CHI PHÍ XỬ LÝ NƯỚC THẢI. Error! Bookmark not defined.
4.2.1 Chi phí vận hành C1: Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Chi phí hóa chất Error! Bookmark not defined.
4.2.3 Chi phí điện năng C3. Error! Bookmark not defined.
4.2.4 Chi phí trại hai trạm bơm của nhà máy : Error! Bookmark not defined.
4.2.5 Chi phí khác phục vụ cho nhà máy hoạt động trong một tháng Error! Bookmark not defined.
4.2.6 Tổng chi phí xử lý nước thải trong một tháng: Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ hành chính Buôn Ma Thuột Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2: Ba loại máy ghi hình CCTV Robot Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1: Đường đặc trưng lưu lượng nước thải sinh hoạt thành phố Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Hệ thống Aeroten xử lý nước thải Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Error! Bookmark not defined.
Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp Error! Bookmark not defined.
Hình 2.6: Sơ đồ hệ thống hồ sinh vật xử lý nước thải kết hợp nuôi cá Error! Bookmark not defined.
Hình 2.6: Sơ đồ mặt bằng hệ thống xử lý nước thải thành phố Buôn Ma Thuột Error! Bookmark not defined.
Hình 2.7: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bằng vi sinh Error! Bookmark not defined.
Hình 2.8: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt đề xuất Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1: hố thu nước thải Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2: Mương dẫn nước thải Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3: Sơ đồ đặt song chắn rác Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4: Tiết diện các thanh song chắn Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Máng đo lưu lượng nước thải Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6: Hồ kỵ khí Error! Bookmark not defined.
Hình 3.7: cấu tạo hoạt động bể Aeroten Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8: Đồ thị nồng độ bùn hoạt tính và hiệu quả xử lý của bể Aeroten Error! Bookmark not defined.
Hình 3.9: Sơ đồ phân phối bể Aeroten trong hệ thống Error! Bookmark not defined.
Hình 3.10: Ống châm lỗ trong bể Aeroten Error! Bookmark not defined.
Hình 3.11: Bể lắng radian Error! Bookmark not defined.
Hình 3.12:. Bể nén bùn Error! Bookmark not defined.
Hình 3.13: Máy thổi khí cho bể Aeroten Error! Bookmark not defined.
Hình 3.14:Trạm bơm tái sử dụng nước thải Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tạo nên một sức ép lớn đối với môi trường. Trong sự phát triển kinh tế xã hội tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng . Hiện nay tính đến năm 2006 cả nước có 722 đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5, tổng số dân trên 25 triệu người bằng khoảng 27% dân số cả nước với tổng lượng nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường khá lớn. Nguồn nước thải này được xả trực tiếp vào nguồn nước sông hồ và biển ven bờ. Báo hiệu hiện trạng môi trường việt nam năm 2005 mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm ngày càng trầm trọng. Đứng trước thách thức đó cần có biện phấp hựu hiệu để xử lý nước thải bảo vệ nguồn nước. Luật bảo vệ môi rường Việt Nam năm 2005 nêu rõ “Các đô thị và khu dân cư phải có hệ thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung, hệ thống tiêu thoát nước mưa, hệ thống cơ sở thu gom, tập kết xử lý, tái chế chất thải rắn…”
Trứơc tình trạng đó hầu hết các đô thị khu dân cư ở nước ta đã tiến hành xây dựng các hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu về nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Buôn Ma Thuột, với hiểu biết của mình cùng những thông tin thu thập được em làm đồ án tốt nghiệp với nội dung về hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 và dự kiến mở rộng trong tương lai.
Đề tài: “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 và dự kiến mở rông trong tương lai” được thực hiện nhằm góp phần hoàn thiện công nghệ xử lý nước thải cho Thành phố, khắc phục giải pháp lâu dài về môi trường. Góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng và cả nước nói chung.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1 HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC THẢI SINH HOẠT
1.1 Nguồn gốc đặc trưng nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước thải sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng như: tắm, giặt giũ, tẩy rữa, vệ sinh cá nhân,... từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, các cơ sở dịch vụ và từ các công trình công cộng khác.
Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, tiêu chuẩn cấp nước, điều kiện trang thiết bị vệ sinh nhà ở, đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt của người dân và đặc điểm của hệ thống thoát nước.
Tiêu chuẩn thải nước sinh hoạt của các khu dân cư đô thị thường là từ 100 – 200 l/người ngày đêm đối với các nước đang phát triển và từ 150 – 500 l/người. Ngđ đối với các nước phát triển. Hiện nay, nước ta tiêu chuẩn cấp nước dao động từ 120 – 180 l/người ngày đêm. Đối với khu vực nông thôn, tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt từ 50 – 100 l/người ngày đêm. Thông thường lượng nước thải sinh hoạt lấy bằng 90 – 100% lượng nước cấp cho sinh hoạt. [1]
Lượng nước thải sinh hoạt tại các cơ sở dịch vụ, công trình công cộng phụ thuộc vào loại công trình, chức năng, số người tham gia trong đó. Tiêu chuẩn thải nước của một số cơ sở dịch vụ và công trình công cộng được nêu trong bảng sau:
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn thải nước của một số cơ sở dịch vụ và công trình công cộng [1]
Nguồn nước thải
Đơn vị tính
Lưu lượng
(Lít /đơn vị tính. Ngày)
Nhà ga, sân bay
Hành khách
7,5 –15
Khách sạn
Khách
152 –212
Nhân viên phục vụ
30 –45
Nhà ăn
Người ăn
7,5 –15
Siêu thị
Người làm việc
26 - 50
Bệnh viện
Giường bệnh
473 –908
Nhân viên phục vụ
19 –56
Trường Đại học
Sinh viên
56 –113
Bể bơi
Người tắm
19 –45
Khu triển lãm, giải trí
Người tham gia
15 -30
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là hàm lượng chất hữu cơ và hàm lượng cặn lơ lửng lớn (hàm lượng chất hữu cơ chiếm 55% – 65% tổng lượng chất ô nhiễm), giàu Nitơ và Phôtpho, chứa nhiều vi sinh vật, trong đó có cả những vi sinh vật và ký sinh trùng gây bệnh. Mặt khác trong nước thải có nhiều vi khuẩn hoại sinh góp phần phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nước.
Hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt bao gồm: protein (20 – 30%); hydrat cacbon (30 – 40%) gồm tinh bột, đường, xenlulo; và các chất béo (5 – 10%). Có khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khó hoặc chậm phân hủy sinh học. Nồng độ của chất hữu cơ trong nước thải dao động trong khoảng 150 – 450 mg/l. [6]
Thành phần nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước, đặc điểm hệ thống thoát nước, chế độ xả, tiêu chuẩn thải nước và điều kiện trang thiết bị vệ sinh của từng khu dân cư khác nhau.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt được nêu trong bảng sau
Bảng 1.2: Thành phần nước thải sinh hoạt khu dân cư [6].
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Thấp
Trung bình
Cao
Chất rắn lơ lửng
Mg /l
100
220
350
Tổng BOD5
mg/l
110
220
400
Tổng COD
mg/l
250
500
1000
Tổng N (theoN)
Mg /l
20
40
85
Tổng P
mg/l
4
8
15
Clorua
Mg /l
30
50
100
Sunfat
Mg /l
20
30
50
Độ kiềm (theo CaCO3)
Mg /l
50
100
200
Dầu mỡ
Mg /l
50
100
150
Coliform N0/100
Mg /l
106-107
107-108
107-109
Chất hữu cơ bay hơi
G /l
<100
100-400
>400
Trong quá trình sinh hoạt, con người xả vào hệ thống thoát nước một lượng chất ô nhiễm nhất định, phần lớn là các loại cặn, chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn tiếp nhận. Ở nước dựa trên Quy Chuẩn Việt Nam 14-2008 (QCVN14:2008) của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường và Tiêu chuẩn xây dựng TCVN14 51 : 2008, tiêu chuẩn đưa ra những đánh giá chung về tải lượng chất ô nhiễm tính cho một người dân đô thị xả vào hệ thống thoát nước trong một ngày. Các thông số cơ bản về tải lượng chất ô nhiễm được xác định ở bảng sau: tiêu chuẩn thải nước và lượng chất ô nhiễm tính cho một người ở một số nước được trình bày ở bảng sau
Bảng1.3: Tải lượng chất ô nhiễm tính cho một người trong một ngày đêm [6 - 10]
Chỉ tiêu
Tải lượng chất ô nhiễm (g/người. Ng)
Các nước đang phát triển
Gần gũi với Việt Nam
Theo
TCXD 51 : 2008
Giá trị trung bình
Theo TCXD 51 : 2008
Chất rắn lơ lửng (SS)
70 –145
60 - 65
60
BOD5 (nước thải chưa lắng)
-
65
65
BOD5 (nước thải đã lắng)
45 –54
30 - 35
35
COD
72 –102
50
50
Nitơ tổng cộng (TN)
6 –12
7
7
Photpho tổng cộng (TP)
0,8 –4,0
1,7
1,7
Clorua (Cl-)
-
10
10
Chất hoạt động bề mặt
-
2,0 –2,5
2,0
(*Theo khuyến nghị của WHO năm 1993 và EPA)
Nước thải sinh hoạt giàu các thành phần chất hữu cơ dễ chuyển hóa sinh học, đây cũng là môi trường tốt cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển. Trong nước thải sinh hoạt tổng số Coliform từ 106 – 109 MPN/100ml, Fecal Coliform từ 104 – 107 MPN / 100ml.
Tóm lại, nước thải sinh hoạt của đô thị, của khu dân cư, các cơ sở dịch vụ và các công trình công cộng có khối lượng lớn, hàm lượng chất ô nhiễm cao, chứa nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng và cả các vi sinh vật gây bệnh, đây là một trong những nguồn gây ô nhiễm chính đối với nguồn nước.
1.1.2 Ô nhiễm môi trường từ việc xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước
Nước thải sinh hoạt từ các đô thị khu dân cư chưa được xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn thải ra nguồn tiếp nhận như Sông, Hồ, Biển sau thời gian sẽ gây ô nhiễm Cho các khu vực đó. Mặc dù các nguồn tiếp nhân đó vẫn có khả năng tự làm sạch sông nước thải sinh hoạt có các thành phần vượt qua tiêu chuẩn thải cho phép, lưu lượng, hàm lượng chất ô nhiễm ngày càng tăng, nên phần lớn chúng đã vượt qua khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận, gây ô nhiễm cho khu vực tiếp nhận. Bên cạnh đó nước thải sinh hoạt còn gây ô nhiễm cho con người, khu vực xung quanh.
Ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí
Nước thải sinh hoạt thải ra các nguồn tiếp nhận trước hết chúng làm thay đổi lưu lượng dòng chảy. Do nước thải sinh hoạt lưu lượng hàng ngày tương đối cao khi thải vào nguồn tiếp nhận làm tăng lưu lượng của nguồn.
Thay đổi đặc trưng tính chất nguồn tiếp nhận. Các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khá cao cộng với thời gian dài làm thay đổi tính chất, thành phần nguồn tiếp nhận làm cho nước vượt qua tiêu chuẩn cho phép.
Nước thải ngấm xuống đất đi vào các tầng nước ngầm gây ô nhiễm cho các mạch nước ngầm. Do đó làm ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt của người dân sống xung quanh.
Cặn lắng chứa phần lớn là chất hữu cơ nên dễ bị ô xi hóa sinh hóa làm ô xi hòa tan trong nước bị giảm. Trong lớp cặn lắng phía dưới diễn ra quá trình lên men sinh ra các loại khí như: CH4, H2S,…. Thoát ra , xâm nhập vào nước, không khí gây mùi, làm nổi váng bọt trên bề mặt. Cặn lắng còn thay đổi tiết diện dòng xả, thay đổi đáy sông hồ, cản trở dòng chảy.
Nồng độ o xi hòa tan trong sông hồ phía hạ lưu dòng chảy bị thay đổi do tiêu thụ o xi vào quá trình ô xi hóa sinh hóa. Nó ảnh hướng xấu đến sự ổn định của hệ sinh thái trong hồ. Các nguyên tố dinh dưỡng có trong nước thải như: Ni tơ (N), photpho (P), Kali (K) và các chất khoáng khác khi vào nước sẽ được phù du , thực vật nhất là tảo lam tiêu thụ tạo nên sinh khối trong quá trình quang hợp. Sự phát triển đột ngột của tảo lam trong nguồn nước giàu dinh dưỡng làm cho nước có mùi và độ màu tăng lên. Hiện tượng này gọi là hiện tượng nước nở hoa trên mặt nước.
Tác động đến con người
Nước thải sinh hoạt là nguồn nước chứa nhiều loại vi khuẩn, vi sinh vật có hại, khi chúng không được xử lý thải vào môi trường sẽ là nguồn gây bệnh cho con người và động vật.
Làm thay đổi tính chất, đặc trưng nguồn tiếp nhận ảnh hưởng đến nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản. Hiện tượng phú dưỡng làm nông cạn ao hồ, hủy hoại sinh thái.
Ảnh hưởng đến nguồn nước mặt, nước ngầm đây là nguồn cung cấp nước sinh hoạt của khu vực xung quanh.
Tạo nên váng, dầu nổi trên bề mặt, làm thay đổi màu nước nguồn tiếp nhận, ô nhiễm không khí, gây mất cảnh quan khu vực.
Ngoài ra một số nguyên tố kim loại độc hại, chất độc hóa học sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người động thực vật.
1.2 HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC Ở VIỆT NAM
1.2.1 Tổng quan về quy mô đô thị ở việt nam
Năm 2010 dân số cả nước là trên 93 triệu người, dân số đô thị sẽ tăng khoảng 1,14 triệu người/năm, tương ứng tỷ lệ tăng trưởng là 6% trung bình năm, đưa tổng dân số đô thị cả nước lên 30,4 triệu người chiếm 33% số dân cả nước. Đến năm 2020, dân số cả nước sẽ là 103 triệu người, trong đó dân số đô thị là 46 triệu người, chiếm tỷ lệ 45% số dân cả nước, bình quân tăng 1,56 triệu người/năm. [10]
Đối với các đô thị lớn loại I, loại II như thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ, Biên Hòa, Vinh, Quy Nhơn,…và một số các thành phố loại III có vị trí quan trọng đối với vùng hoặc cả nước, có sức thu hút đầu tư đối với trong nước và nước ngoài, thì cơ cấu kinh tế đô thị được chuyển dịch theo hướng: dịch vụ và công nghiệp với chức năng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đào tạo và là đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng, cả nước và quốc tế. [10]
Sự nghiệp đô thị hóa ngày càng gia tăng đã góp phần tăng trưởng về mọi mặt của đất nước. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa đã gây phát sinh những hệ quả về môi trường không nhỏ: nguồn nước bị ô nhiễm và ngày càng trở nên nghiêm trọng do phải tiếp nhận khối lượng lớn nước thải chưa được xử lý, gây mất cảnh quan đô thị, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Mật độ dân số cao, sản xuất và dịch vụ ở các đô thị phát triển đồng nghĩa với nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngoài nước thải còn phát sinh một lượng lớn chất thải rắn, khí thải gây ô nhiễm đến môi trường tiếp nhận.
Hiện trạng hệ thống thoát nước ở việt nam
Vấn đề tiêu thoát nước là một trong những quá trình đã hình thành trong nội tại của tự nhiên. Cùng với sự hình thành và phát triển của các đô thị, việc thoát nước tự nhiên đã bị tác động chủ quan của con người làm thay đổi, dòng nước được định hướng chảy theo các công trình nhất định, hình thành hệ thống thoát nước nhân tạo.
Hệ thống thoát nước hiện tại ở hầu hết các đô thị Việt Nam đều là cống chung. Vì vậy, tình hình thoát nước có thể tóm tắt qua một số đặc điểm sau:
Về mùa khô do lưu lượng nước thải quá nhỏ so với kích thước cống nên vận tốc dòng chảy thấp. Các cửa cống lại luôn ngập trong nước vì thế dòng chảy lại cũng rất khó khăn nên hiện tượng lắng cặn trong cống là phổ biến, do đó công tác quản lý và vận hành mạng lưới thêm khó khăn.
Vào những trận mưa đầu mùa toàn bộ cặn lắng trong cống cuốn theo dòng chảy, xả vào các hồ gây ô nhiễm đột xuất cho môi trường tiếp nhận.
Mặc dù các giếng tách nước mưa đều có cấu tạo chắn mùi nhưng về mùa khô lại không phát huy được hiệu quả. Do vậy, cặn lắng đọng trong cống bị phân hủy yếm khí tạo mùi, gây ô nhiễm môi trường không khí.
Do chất lượng mặt đường đô thị chưa hoàn thiện nên đất cát theo nước mưa, nước rửa đường trôi vào cống gây bồi lắng cặn hữu cơ và vô cơ cản trở dòng chảy, gây khó khăn cho quá trình vận hành và xử lý.
Với hệ thống thoát nước là cống chung thì nước thải sinh hoạt hầu hết chưa qua xử lý và nước mưa đều thoát theo hệ thống cống này rồi chảy về trạm xử lý (nếu có) hoặc đổ vào các vùng nước mặt gần đó, gây rủi ro lớn cho hệ sinh thái nơi tiếp nhận. Những khi mưa to, lưu lượng nước thải lớn, nồng độ các chất ô nhiễm thấp. Ngược lại, vào mùa khô hoặc khi không có mư