Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại ETIC Việt Nam

Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam được thành lập theo quyết định số 185/GP-HN ngày 12/09/1997 của Giám đốc Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty có trụ sở đặt tại Việt Yên, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội Khi mới thành lập mục đích chính của Công ty là chế biến gỗ, sản xuất các loại đồ dùng sinh hoạt hàng ngày, phân phối cho các đại lý trong khu vực nội thành. Nhưng do sản phẩm của Công ty làm ra có chất lượng tốt và giá cả phải chăng nên được người tiêu dùng rất ưa chuộm. Vì vậy, thị trường của Công ty đã ngày càng được mở rộng không chỉ trong nước mà còn ở cả nước ngoài.

docx20 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5542 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại ETIC Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ETIC VIỆT NAM I.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM ETIC VIỆT NAM Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam được thành lập theo quyết định số 185/GP-HN ngày 12/09/1997 của Giám đốc Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Công ty có trụ sở đặt tại Việt Yên, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội Khi mới thành lập mục đích chính của Công ty là chế biến gỗ, sản xuất các loại đồ dùng sinh hoạt hàng ngày, phân phối cho các đại lý trong khu vực nội thành. Nhưng do sản phẩm của Công ty làm ra có chất lượng tốt và giá cả phải chăng nên được người tiêu dùng rất ưa chuộm. Vì vậy, thị trường của Công ty đã ngày càng được mở rộng không chỉ trong nước mà còn ở cả nước ngoài. I.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM ETIC VIỆT NAM I.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Công ty được thành lập không ngoài mục đích là nhằm đẩy mạnh công nghệ chế biến gỗ và mở rộng thị trường xuất khẩu. Xí nghiệp có chức năng khai thác, chế biến lâm sản và các loại bàn ghế để xuất khẩu. I.2.2. Ngành nghề, quy mô kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm và thị trường của Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu, là lĩnh vực kinh doanh thiếu ổn định, chính sách Nhà nước thay đổi liên tục đã gây rất nhiều khó khăn cho Công ty trong việc tìm kiếm thị trường và nguyên liệu để sản xuất. Hiện nay, việc thu mua nguyên vật liệu chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á. Hơn nữa, do mới thành lập vốn đầu tư còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật đều được đầu tư nguồn vốn vay trung hạn với lãi suất cao làm cho giá thành sản xuất cao dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp. Tuy nhiên cùng với thời gian Công ty ngày càng vững mạnh và phát triển. + Những thuận lợi: - Công ty đóng trên địa bàn TP Hà Nội đông dân cư, là trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam, là cửa ngõ giao lưu giữa các tỉnh và giao lưu với nước ngoài nên Công ty có điều kiện thuận lợi để phát triển. - Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung dưới một phòng chuyên môn, tạo điều kiện cho sự chỉ đạo về chuyên môn sâu sắc, chặt chẽ cung cấp thông tin kịp thời. + Những khó khăn: - Nhìn chung vốn đầu tư còn hạn chế, nên việc mở rộng thị trường tương đối khó khăn. - Một số vật tư phải mua từ thị trường tự do, giá cả bất ổn định. Nhưng chủ yếu là vẫn nhập từ nước ngoài nên chi phí mua quá cao. - Máy móc sử dụng ở các phân xưởng hầu hết là máy móc cũ nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của xí nghiệp. Có những thuận lợi và khó khăn trên, cán bộ công nhân viên xủa Công ty đã phải nỗ lực phấn đấu đưa Công ty vượt qua những khó khăn để đưa sản xuất vào ổn định tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, uy tín và sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. I.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ SX sản phẩm của Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty thuộc loại quy trình sản xuất liên tục, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu gia công chế biến các loại sản phẩm đảm bảo quan hệ chặt chẽ với nhau theo trình tự liên tục. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất + Phân xưởng xẻ: có nhiệm vụ đưa gỗ vào máy xẻ theo đúng quy định về số lượng; + Phân xưởng sấy: làm nhiệm vụ đưa gỗ từ kho nguyên liệu sau xẻ vào lò sấy cho đúng tiêu chuẩn; + Phân xưởng pha phôi: làm nhiệm vụ lẫy gỗ đã được sấy đưa vào máy để ra phôi; + Phân xưởng mộc máy: làm nhiệm vụ lấy các chân ghế, tay vịn… đem vào máy để uốn cong lại theo đúng quy cách, mẫu mã quy định; + Phân xưởng lắp ráp: làm nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận chi tiết để hình thành nên sản phẩm bàn hay ghế; + Phân xưởng hoàn thiện: làm nhiệm vụ chà nhám, đánh bóng để hoàn thành một sản phẩm và đóng thùng nhập kho thành phẩm. Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT I.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM ETIC VIỆT NAM ( Mô hình tổ chức bộ máy Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam có các phòng ban sau: Phòng Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Kỹ thuật, Phòng Bảo hộ lao động và các phân xưởng. Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ( Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong Công ty Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp. Các phòng ban chức năng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Giám đốc. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh thông suốt, thông qua cấp trung gian. Ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất và chịu trách nhiệm với Giám đốc. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: + Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác. + Phó giám đốc: là người có quyền sau giám đốc, có chức năng tham mưu cho Giám đốc. Giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, được thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. + Phòng tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác tổ chức nhân sự của Công ty. Có nhiệm vụ làm thủ tục nhập khẩu thanh toán quốc tế và tìm kiếm hợp đồng xuất nhập khẩu. Giữ mối quan hệ mật thiết giữa các cấp chính quyền địa phương. Phòng tổng hợp được được bố trí 8 người: - Một trưởng phòng tổ chức chức hành chính; - Một trợ lý nhân sự; - Một lao động tiền lương; - Một văn thư lưu trữ; - Hai người phụ trách khâu kế hoạch sản xuất; - Hai người phụ trách kế hoạch thống kê. + Phòng kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ kế toán có chức năng tham mưu cho giám đốc và thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính. Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức bộ máy kế toán, ghi chép toàn bộ các sổ sách, số liệu về kinh tế tài chính, xử lý, thu thập, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho bộ máy quản lý. Đảm bảo cho hoạt động của xí nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu đề ra và thực hiện đúng các chế độ pháp luật của Nhà nước. Phòng tài vụ có 8 người: - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng; - Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng; - Kế toán thanh toán; - Kế toán vật tư, TSCĐ; - Kế toán tiền lương; - Kế toán chi phí sản xuất, giá thành; - Thủ quỹ Tiền mặt và Ngân hàng; - Thủ kho. + Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của tất cả các loại hàng hoá, máy móc, thiết bị của Công ty. Phòng kỹ thuật có 5 người: - Phụ trách kỹ thuật chung; - Thiết kế biểu mẫu, quy cách sản phẩm; - Kỹ thuật giám sát gia công; - Kỹ thuật phân xưởng; - Bộ phận KCS. + Phòng bảo hộ lao động: quán triệt các nguyên tắc, quy cách đảm bảo về an toàn lao động cho công nhân. I.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM ETIC VIỆT NAM Cùng với sự phát triển nhiều mặt của thành phố, Công ty ngày càng được củng cố tổ chức, cải tổ nội bộ và phát triển năng lực sản xuất bằng cách hợp lý hoá dây chuyền cũng như đầu tư công nghệ mới. Sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng về chủng loại và mẫu mã, với hơn 100 loại mặt hàng khác nhau, Công ty mới đáp ứng được một phần nào đó thị hiếu của khách hàng. Song song với việc củng cố ngày càng bến vững mối quan hệ thương mại với khách hàng truyền thống, Công ty còn mở rộng quan hệ với các khách hàng tiềm năng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua các số liệu sau Chỉ tiêu  ĐVT  2001  2002  2003  2004  2005   Nguồn vốn Vốn cố định Vốn lưu động Doanh thu Lợi nhuận Thu nhập BQ Xuất khẩu  Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng Đồng USD  1,222 0,703 0,519 6,550 0,144 450.000 560.000  1,547 0,977 0,570 5,749 0,090 450.000 530000  1,547 0,977 0,570 16,358 0,543 660.00 1.104.000  1,673 1,002 0,671 18,815 0,552 660.000 1.104.000  1,673 1,002 0,671 20,120 0,601 720.000 1.107.000   Qua biểu số liệu các chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong giai đoạn 2001 - 2005 cho ta thấy: - Về nguồn vốn: Sức tăng nguồn vốn nhìn chung qua các năm có tăng nhưng không cao. Như vậy trong giai đoạn này, Công ty chủ yếu là đầu tư các trang thiết bị mới, mở rộng năng lực sản xuất để chuẩn bị tiềm lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong giai đoạn sắp đến. - Về doanh thu: Sức tăng bình quân cho thấy dấu hiệu khả quan, thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng phát triển. - Vế lợi nhuận: Thể hiện việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả, tình hình tài chính của Công ty ngày càng mạnh, có khả năng tái đầu tư đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Về thu nhập của người lao động: Ngày càng cao, thu nhập cao tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao đời sống của người lao động. - Về xuất khẩu: không ngừng nâng cao hơn chất lượng và mẫu mã để ngày càng tăng thêm kim ngạch về xuất khẩu. PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ETIC VIỆT NAM II.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM ETIC VIỆT NAM ( Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong Công ty. Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN ( Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác Bộ máy kế toán của Công ty đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của Công ty, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ tình hình về nguồn tài sản, tài chính và công tác thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có cơ sở đánh giá và có hướng giải quyết kịp thời đối với những lợi ích của Công ty. Cơ cấu của bộ máy kế toán như sau. + Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài chính: là người lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác của bộ máy kế toán Công ty. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở các nhân viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ kịp thời và chính xác. Đồng thời là người có trách nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty, giám đốc và ký các giấy tờ có liên quan đến phòng tài vụ. Bên cạnh đó, kế toán trưởng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về mặt quản lý kinh tế tài chính của Công ty. + Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: là người có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ kế toán, thu nhập về tất cả các số liệu kế toán, hạch toán vào sổ tổng hợp, tập hợp và lập biểu mẫu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính, thay mặt điều hành, quản lý công việc của phòng tài vụ khi kế toán trưởng đi vắng. + Kế toán thanh toán: có trách nhiệm ghi chép và hạch toán các loại vốn bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán với người mua, lập chứng từ thu chi, kiêm quỹ. + Kế toán chi phí sản xuất, giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình hình, phản ánh một cách khoa học các chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu tính giá thành và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán chi tiết và tổng hợp số sản phẩm đã tiêu thụ, theo dõi các khoản công nợ thống kê tổng hợp. + Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ thu mua, xuất nhập nguyên vật liệu, quản lý sử dụng vật tư, TSCĐ, công cụ dụng cụ lao động. Lập kế hoạch xuất nhập vật tư để đánh giá, phát hiện kịp thời số vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất. Theo dõi khấu hao TSCĐ đồng thời báo cáo lên cấp trên. + Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quan hệ với ngân hàng theo dõi số tiền hiện có tại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng hay rút tiền từ ngân hàng sau đó ghi chép vào sổ quỹ và đồng thời lập báo cáo cuối ngày để ghi sổ. + Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê, cấp phát các loại vật tư, nguyên liệu, cũng như các loại thành phẩm đã qua chế biến. II.2. TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM ETIC VIỆT NAM II.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam Công ty sử dụng các loại chứng từ thống nhất bắt buộc và các chứng từ kế toán hướng dẫn kèm theo chế độ quyết định số 1141/TC/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995. II.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 có sửa đổi và bổ xung đến ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính. II.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kết toán là Hình thức Chứng từ ghi sổ và loại hình thức công tác kế toán theo phương pháp hạch toán kế toán kê khai thường xuyên. Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền mặt, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc viết phiếu thu, phiếu chi và định khoản ngay trên phiếu đó đồng thời phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nghiệp vụ khác, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt được Thủ quỹ ghi ngay vào sổ quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán. Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất vật tư, thành phẩm, hàng hoá được thủ kho ghi vào thẻ kho và định kỳ 3 đến 5 ngày đem đối chiếu với kế toán. Bảng kê chứng từ được lập ra để căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, phân loại, định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và của người lập chứng từ. Bảng kê chứng từ gồm nhiều tờ, mỗi tờ được thiết kế theo kiểu ghi Nợ một tài khoản, ghi Có một tài khoản và ngược lại. Mỗi nghiệp vụ được ghi vào một dòng theo thứ tự thời gian. Bảng tổng hợp kiêm chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê chứng từ. Hình thức của bảng tổng hợp và bảng kiểm kê chứng từ ghi sổ hoàn toàn giống bảng kê chứng từ sổ tổng hợp mỗi tờ trên bảng kê chứng từ được ghi trên một dòng trên bảng tổng hợp. Các bảng tổng hợp, bảng kiểm kê chứng từ được lập từ chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc, thường được lập cho nhiều nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nào đó. Cuối tháng kế toán tổng cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng hợp, bảng kê kiêm chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ cái. Sổ cái bao gồm tất cả các tài khoản sử dụng trong Xí nghiệp, số trang dành cho tài khoản nhiều hay ít phụ thuộc vào số tài khoản phát sinh cho từng tài khoản. Hàng quý kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, từ đó lên bảng Cân đối kế toán và báo cáo kế toán. Hệ thống sổ sách kế toán đang được áp dụng ở Công ty gồm: + Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi số liệu tổng hợp từ các chứng từ ghi sổ. - Sổ sái tài khoản: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo từng tài khoản tổng hợp. + Sổ kế, thẻ kế toán chi tiết: Sổ tài sản cố định; Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá; Thẻ kho; Sổ chi phí sản xuất kinh doanh; Thẻ tính giá thành sản phẩm… Sơ đồ 4: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra II.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp theo QĐ1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hệ thống báo cáo tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán; + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; + Thuyết minh báo cáo tài chính. II.3. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM ETIC VIỆT NAM II.3.1. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam + Chứng từ sử dụng: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; Bảng kiểm kê quỹ. + Tài khoản sử dụng: TK. 111 - “ Tiền mặt” TK. 112 - “Tìên gửi ngân hàng” + Hạch toán chi tiết - Mọi nghiệp vụ thu chi đều do thủ quỹ thực hiện dựa trên cơ sở các chứng từ kế toán có đầy đủ chữ ký kiểm soát của kế toán trưởng, phê duyệt của giám đốc. Hàng ngày, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu chi (có chữ ký của người nộp tiền và người nhận tiền) để ghi vào sổ quỹ (liên quan) kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ được lập thành 02 bản, cuối ngày sau khi đối chiếu với các số liệu trên sổ quỹ và sổ thực tế tại quỹ, thủ quỹ cộng sổ và chuyển cho kế toán 01 bản kèm theo chứng từ gốc. - Kế toán: căn cứ vào chứng từ gốc do thủ quỹ bàn giao ghi vào sổ quỹ tiền mặt và kiểm tra đối chiếu với sổ quỹ của thủ quỹ. + Hạch toán tổng hợp - Các trường hợp tăng vốn bằng tiền Nợ TK. 111, 112 Có TK. 333, 511 Có TK. 112, 131, 138, 141, 311, 341,... - Các trường hợp giảm vốn bằng tiền Nợ TK. 141, 152, 153, 133, 211, 311, 331, 333, 334, 338, 621, 627, 641, 642,... Có TK. 111, 112 II.3.2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam + Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm; Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá… + Tài khoản sử dụng: - TK. 151 - “Hàng mua đang đi trên đường” - TK. 152 - “ Nguyên liệu, vật liệu” - TK. 153 - “Công cụ, dụng cụ” + Hạch toán chi tiết Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật tư + Hạch toán tổng hợp - Các trường hợp tăng vật tư Nợ TK. 151, 152, 153 Nợ TK. 133 Có TK. 111, 112, 141, 311, 331, 151, 333, 412,... - Các trường hợp giảm vật tư Nợ TK. 621, 627, 138, 412,... Có TK. 152 II.3.3. Tổ chức hạch toán Tài sản cố định tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam + Chứng từ sử dụng: Các hoá đơn chứng từ chi phí hình thành TSCĐ, Các tài liệu kỹ thuật của TSCĐ, Biên bản giao nhận tài sản cố định; Thẻ Tài sản cố định; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên bản đánh giá lại tài sản cố định… + Tài khoản sử dụng: - TK. 211 - “Tài sản cố định hữu hình” - TK. 213 - “Tài sản cố định vô hình” + Hạch toán chi tiết - Khi nhận tài sản cố định giao cho các bộ phận sử dụng phải thành lập hội đồng nghiệm thu, lập biên bản giao nhận. - Khi thanh lý phải có quyết định thanh lý, thành lập hội đồng thanh lý và lập các biên bản thanh lý. + Hạch toán tổng hợp - Các trường hợp tăng Tài sản cố định Nợ TK. 211, 213 Nợ TK. 133 Có TK. 111, 112, 241, 333, 331, 341, 412,... - Các trường hợp giảm Tài sản cố định Nợ TK. 214, 811, 412 Có TK. 211 II.3.4. Tổ chức hạch toán lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần SX & TM ETIC Việt Nam + Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Bảng thanh toán lương; Bảng thanh toán tiền thưởng; Phiếu báo làm thêm giờ, chứng từ bảo hiểm xã hội, chứng từ hạch toán kết quả lao động... + Tài khoản sử dụng: - TK. 334 - “Phải trả công nhân viên” - TK. 338 - “Phải trả, phải nộp khác” - TK. 335 - “Chi phí phải trả” + Hạch toán chi tiết - Hàng ngày phụ trách từng bộ phận chấm công, cuối tháng chuyển cho bộ phận tiền lương để xác nhận và chuyển cho kế toán để tính lương. - Căn cứ vào chứng từ hạch toán kết quả lao động do bộ phận kỹ thuật lập, kế toán tính tiền lương theo sản phẩm. - Căn cứ vào các chứng từ bảo hiểm xã hội kế toán tính các khoản tiền lương, BHXH trả thay lương, các khoản có tính chất tiềnlương khác và các khoản khấu trừ vào lương trên bảng thanh toán lương. - Bảng thanh toán lương được lập cho từng bộ phận và chi tiết cho từng người lao động, được sử dụng làm căn cứ chi trả tiền lương. - Kế
Luận văn liên quan