Chi phí sản xuất : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh một cách khách quan, thay đổi theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và gắn liền với sự đa dang, sự phức tạp của từng loại hình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm.
• Bản chất của giá thành là chi phí- chi phí, phí tổn về nguồn lực kinh tế có mục đích – được sắp xếp theo yêu cầu của nhà quản lý.
• Giá thành thể hiện mối quan hệ giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng giai đoạn, hoạt động tài chính.
Giá thành thể hiện phạm vi giới hạn chi phí trong một đơn vị, khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Nói tóm lại giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ cho một kết quả sản xuất nhất định.
60 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán và phân tích chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân chế biến thực phẩm và thương mại Hồng Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CHỨNG TỪ,SỔ SÁCH KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT,TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí
Chi phí sản xuất : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh một cách khách quan, thay đổi theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh và gắn liền với sự đa dang, sự phức tạp của từng loại hình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Bản chất của giá thành là chi phí- chi phí, phí tổn về nguồn lực kinh tế có mục đích – được sắp xếp theo yêu cầu của nhà quản lý.
Giá thành thể hiện mối quan hệ giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng giai đoạn, hoạt động tài chính.
Giá thành thể hiện phạm vi giới hạn chi phí trong một đơn vị, khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Nói tóm lại giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ cho một kết quả sản xuất nhất định.
1.1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm.
Giữa chi phí và giá thành có mối quan hệ chặc chẽ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề của nhau vừa là kết quả của nhau
Xét về bản chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: chúng đều là hao phí về lao động sống và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
Xét về nội dung: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất và có mối quan hệ chặc chẻ với nhau.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành cũng có sự khác nhau:
Về phạm vi: chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm hỏng, dở dang cuối kỳ nhưng bao gồm giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do đó có sự chênh lệch về giá trị sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Giá thành
sản phẩm
=
Trị giá
sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Trị giá sản phẩm dở dang cuối ky
-
Chi phí loại trừ
Chi phí sản xuất là căn cứ để xác định giá thành còn giá thành là cơ sở để định giá bán. Vì vậy trong điều kiện giá bán không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ làm tăng lợi nhuận. Do đó tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ.
1.1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp thông tin kịp thời những số liệu tổng hợp về các khoản chi phí, yếu tố chi phí quy định, áp dụng đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế của đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dụ toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện khả năng tiềm tang, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và giá thành sản phẩm.
1.1.2 Phân loại
1.1.2.1 Phân loại chi phí
Theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí ( theo yếu tố chi phí ) :
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế ( nội dung kinh tế) để phân loại, không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Cách phân loại này cho biết được tổng chi phí phát sinh ban đầu để căn cứ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí theo yếu tố…
Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản tríc theo lương và các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê mặt bằng…..
Chi phí khác bằng tiền là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chua được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị…..
Theo chức năng hoạt động.
Chi phí sản xuất :
Là toàn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng hoạt động, chi phí sản xuất được sắp xếp thành những khoản mục có nội dung kinh tế khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí được chia thành các khoản mục sao.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm mua ngoài tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm : tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khâu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí quản lý phân xưởng…..
Chi phí ngoài sản xuất :
Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai khoản mục chính là:
+ Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; bao gồm các khoản chi phí như chi phí vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương nhân viên bán hàng, những chi phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm hàng hóa….
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung….
Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm hoặc mua hàng hóa.
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết vào phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh bao gồm chi phí quản lý bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chiu chi phí để phân loại, chi phí được chia làm hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan.
Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định.
Theo cách ứng xử của chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào sự thay đổi của chi phí khi có sự thay đổi của mức độ hoạt động kinh doanh để phân loại, chi phí được chia thành 3 loại là biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Biến phí ( chi phí khả biến)
Là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm qui phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn vị hoạt động thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh. Biến phí có thể biễu diễn bằng phương trình sau :
y= a.x
Với y : Tổng biến phí
a: Biến phí đơn vị
x: Mức hoạt động
Định phí ( chi phí bất biến
Là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi hoặc rất ít thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong một phạm vi phù hợp. Định phí có thể biểu hiện dưới dạng phương trình sau:
y = b
với y: định phí ; b: hằng số
Chi phí hỗn hợp
Là những chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm định phí, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm cảu biến phí. Phương trình tuyến tính dùng dự toán chi phí hỗn hợp có dạng như sau:
y = ax + b
Trong đó:
y: Chi phí hỗn hợp cần phân tích
b: Tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ
a: Biến phí cho một đơn vị
x: Số lượng đơn vị hoạt động
Sơ Đồ 1.1: Minh họa cách phân loại chi phí theo mô hình ứng xử chi phí
Tổng chi phí
Biến phí
Chi phí hỗn hợp
Định phí
Biến phí thực thụ
Biến phí cấp bậc
Phân tích chi phí hỗn hợp
Định phí bắt buộc
Định phí tùy ý
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Theo thời điểm xác định giá thành.
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành ba loại
Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giữa giá thành kế hoạch và giá thành định mức có mối quan hệ vớ nhau như sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức x Tổng sản phẩm theo kế hoạch
Giá thành định mức theo sản lượng thực tế là chỉ tiêu quan trọng để các nhà quản trị làm căn cứ để phân tích, kiểm soát chi phí và ra quyết định.
Giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.
Theo nội dung kinh tế cấu thành giá thành.
Giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm gồm ba khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
Chi phí nhân công trực tiếp;
Chi phí sản xuất chung;
Giá thành toàn bộ là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp theo các phạm vi và giới hạn. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào những căn cứ như : địa điểm sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, loại hình sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất…
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây dụng hệ thống chứng từ ban đầu liên quan đến chi phí sản xuất, xây dụng hệ thống sổ sách kế toán chi tiết chi phí sản xuất…
1.2.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc chi tiết, khối lượng sản phẩm, dịch vụ đến một thời điểm dừng kỹ thuật thích hợp mà nhà quản lý cần thông tin về giá thành.
1.2.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành được xác định khác nhau. Trong mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế toán như tháng, quý, năm.
Phương pháp tập hợp chi phí
1.3.1 phương pháp tập hợp chi phí
Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất, cho nên không thể tổ chức hạch toán riêng biệt cho từng đối tượng mà phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Để xác định chi phí sản xuất cho từng đối tượng sử dụng, công thức như sau:
Cn = Tn x H
Trong đó: H : Hệ số phân bổ
Cn: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n.
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n .
1.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp giản đơn được áp dụng tính giá thành sản phẩm của những quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành.
Quy trình tính giá thành giản đơn như sau:
Tổng giá thành thực tế sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
-
Trị giá khoản điều chỉnh giảm giá thành
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu theo công thức sau:
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
=
Chi phí nguyên vật liệu dở dang đầu kỳ
+
Chi phí nguyên vật
liệu phát sinh
trong kỳ
x
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn thành
Chứng từ và sổ sách kế toán.
1.4.1 Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 – VT )
Phiếu nhập kho ( Mẫu 01 – VT )
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ. ( Mẫu 07 – VT )
Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ( mẫu S08- DNN)
Các chứng từ khác
- Bảng kê mua hàng ( Mẫu 06 – VT )
- Hóa đơn dịch vụ mua vào…..
1.4.2 Sổ sách kế toán
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( TK 154)
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tài khoản sử dụng : TK 154
Phương pháp kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152; 153;142
( 1 )
( 2 )
( 3)
( 4 )
( 5 )
TK 154
( 6 )
( 7 )
( 8 )
( 9 )
( 10 )
TK 152
TK334; 338
TK138; 334
TK214
TK 155
TK 331
TK 157
TK 111; 112
TK 632
( 1 ) Chi phí nguyên vật liệu ; công cụ dụng cụ thực tế sử dụng
( 2 ) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận sản xuất
( 3 ) Khấu hao tài sản cố định thuộc phạm vi phân xưởng sản xuất
( 4 ) Chi phí dịch vụ mua ngoài
( 5 ) Chi phí bằng tiền khác
( 6 ) Giá trị thu hồi từ sản phẩm hỏng nhập kho
( 7 ) Khoản bồi thường phải thu do sản xuất sản phẩm hỏng
( 8 ) Tổng giá thành sản phẩm nhập kho
( 9 ) Tổng giá thành sản phẩm gửi bán không qua kho
( 10 ) Tổng giá thành sản phẩm không qua kho
Kế toán thành phẩm
1.6.1 Tài khoản sử dụng : TK 155
1.6.2 Phương pháp kế toán
TK 154
( 1)
TK 155
TK632
( 2 )
TK 157
( 3 )
( 1 ) Nhập kho thành phẩm khi doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công.
( 2 ) Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng.
( 3 ) Xuất kho thành phẩm gửi đi bán hoặc xuất cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gởi.
1.7 Trình bày chỉ tiêu trên Báo Cáo Tài Chính
1.7.1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DNN)
Mục A: Tài sản ngắn hạn ( Mã số 100)
- IV. Hàng tồn kho (Mã số 140)
- Hàng tồn kho (Mã số 141)
=> Mã số 140 = Mã số 149
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DNN)
Mục IV: Các chính sách kế toán áp dụng
Chỉ tiêu 02: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Nguyên ghi nhận hàng tồn kho;
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho;
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho;
Mục V: Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu 04: Hàng tồn kho
- Hàng mua đang di đường Cuối năm Đầu năm
- Nguyên liệu, vật liệu
- Công cụ dụng cụ
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Thành phẩm
- Hàng hóa
- Hàng gửi đi bán
- Hàng hóa kho báo thuế
- Hàng hóa bất động sản
1.8 Phân tích thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành
1.8.1 Chỉ tiêu phân tích
1.8.1.1 Mức hạ giá thành
Mức hạ giá thành ( ký hệu là M ): Biểu hiện số tuyệt đối về mức giảm của giá thành năm nay so với năm trước, nó phản ánh khả năng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.8.1.2 Tỷ lệ hạ giá thành
Tỷ lệ hạ giá thành ( ký hiệu là T ): Biểu hiện bằng số tương đối kết quả giảm của giá thành năm nay so với năm trước, nó phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh hay chậm và mức phấn đấu hạ thấp giá thành.
1.8.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh
1.8.3 Nội dung phân tích
1.8.3.1 Phân tích chung
Phân tích chung là xác định được sự biến động giữa thực tế hạ giá thành với kế hoạch hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm so sánh được nhằm đánh giá khái quát kết quả hạ giá thành của doanh nghiệp.
Ta dùng ký hiệu:
QK; QT : Sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch; thực tế.
ZK; ZT : Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch; thực tế
ZNT: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ thực tế năm trước.
Các bước phân tích:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ ( kế hoạch) hạ giá thành:
Thế hiện ở hai chỉ tiêu sau:
Mức hạ giá thành kế hoạch (MK ) = ∑QkZK - ∑QKZNT
Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch :
TK
=
MK
x
100%
∑QKZNT
Bước 2: Xác định kết quả ( thực tế ) hạ giá thành:
Mức hạ giá thành kế hoạch (MT ) = MT
Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch :
TT
=
MT
x
100%
∑QTZNT
Bước 3: So sánh giữa thực tế với kế hoạch hạ giá thành:
rM = MT - MK
rT = TT - TK
Đây cũng chính là đối tượng phân tích mà ta cần phải xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chúng.
1.8.3.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành:
a) Nhân tố sản lượng sản phẩm.
Theo các nguyên tắc của thay thế liên hoàn, để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng sản phẩm ta phải xét trong điều kiện giả định chỉ có sản lượng sản phẩm thay đổi còn các nhân tố khác không đổi. Nếu giả định kết cấu không đổi thì khi sản lượng các sản phẩm tăng hoặc giảm ở một tỷ lệ nhất định sẽ tác động đến mức hạ giá thành tăng hoặc giảm với cùng một tỷ lệ tương ứng.
Gọi Mq , Tq là mức hạ giá thành Z và tỷ lệ hạ Z tính được khi sản lượng sản phẩm thay đổi. Trong đó Z là giá thành sản phẩm ta có :
Mq
=
∑QTZNT
x
MK x 100%
∑QKZNT
Trong đó:
∑QTZNT
∑QKZNT
Là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng chung kết quả tính được của chỉ tiêu sau khi thay thế nhân tố sẽ đem so sánh với kết quả chỉ tiêu ở bước liền trước. Chênh lệch này chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế, cho nên:
rMq = MK x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng - MK
Tỷ lệ hạ giá thành đạt được khi sản lượng thay đổi
Tq
=
MK
=
TK
∑QKZNT
Nhân tố kết cấu mặt hàng.
Do mỗi mặt hàng điều có mức hạ và tỷ lệ hạ khác nhau nên nếu kết cấu mặt hàng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành chung thay đổi theo.
Gọi MC, TC là mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành tính được khi kết cấu mặt hàng thay đổi, ta có:
Mc = ∑QTZK - ∑QTZNT
a rMC = ( ∑QTZK - ∑QTZNT ) – ( MK x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng)
Tương tự bước trước ta cũng tính:
TC
=
Mức hạ giá thành Z đạt được
x
100%
∑QTZNT
a rTC = TC – TK
Nhân tố giá thành đơn vị
Giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức hạ và tỷ kệ hạ giá thành chung.
Để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố này ta cũng giả định là thay thế giá thành đơn vị ở kỳ thực tế, như vậy lức này cả sản lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng và giá thành đơn vị đều ở kỳ thực tế, cho nên
Mức hạ giá thành đạt được = MT
Gọi rMZ ,rTZ là mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị đến chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ hạ, ta có :
rMZ = MT – ( ∑QTZK - ∑QT