Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ hội nhập với khu vực và quốc tế. Với chính sách mở cửa về kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển không ngừng nâng cao cả về chất và lượng.
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng đề ra cho mình mục tiêu nhất định. Có nhiều mục tiêu để doanh nghiệp có thể phấn đấu như: Vị thế, lợi nhuận, tỉ phần…Trong đó mục tiêu lợi nhuận có thể được coi là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp có thể tập hợp được các chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra mức giá bán hợp lí.
Cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt đã có nhiều sự đổi mới, đó là tăng cường mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty, đổi mới dây truyền máy móc thiết bị sản xuất sợi làm năng xuất lao động tăng chất lượng sản phẩm ngày càng cao…
Là một doanh nghiệp hoạt dộng trong lĩnh vực dệt may sản phẩm sản xuất ra phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt những thông số kĩ thật đồng thời phải đảm bảo về mặt phẩm chất và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, thì việc sử dụng và tập hợp các chi phí chưa thật sự hiệu quả.Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt”
77 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2204 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý - Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ hội nhập với khu vực và quốc tế. Với chính sách mở cửa về kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển không ngừng nâng cao cả về chất và lượng.
Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng đề ra cho mình mục tiêu nhất định. Có nhiều mục tiêu để doanh nghiệp có thể phấn đấu như: Vị thế, lợi nhuận, tỉ phần…Trong đó mục tiêu lợi nhuận có thể được coi là mục tiêu hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp có thể tập hợp được các chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra mức giá bán hợp lí.
Cùng với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt đã có nhiều sự đổi mới, đó là tăng cường mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty, đổi mới dây truyền máy móc thiết bị sản xuất sợi làm năng xuất lao động tăng chất lượng sản phẩm ngày càng cao…
Là một doanh nghiệp hoạt dộng trong lĩnh vực dệt may sản phẩm sản xuất ra phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt những thông số kĩ thật đồng thời phải đảm bảo về mặt phẩm chất và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, thì việc sử dụng và tập hợp các chi phí chưa thật sự hiệu quả.Vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “Tổ chức công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt”
2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về lý thuyết của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính già thành sản phẩm.
Đánh giá thực trạng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán ở công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt. Trên cơ sở đó phân tích những tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
3. Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt và Sợi Ý -Việt
Chương III: Quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt và Sợi Ý Việt .
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Không gian: Nghiên cứu về thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại “ Công ty Dệt và Sợi Ý -Việt”.
* Địa chỉ: Thôn Lựa – xã Việt Hùng - huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh
* Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 09 tháng 05 năm 2010 đến ngày 15 tháng 07 năm 2010
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí sản xuất cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất địmh được biểu hiện bằng tiền.
Các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau. Xong chung quy lại không nằm ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá.
- Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí. Khoản chi phí này bao hàm yếu tố sức lao động, nó là một trong ba yếu tố của bất kì nền sản xuất xã hội nào.
- Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí về Nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, khấu hao TSCĐ. Như vậy trong chi phí về lao động vật hoá bao hàm yếu tố cơ bản còn lại là tư liệu lao động và đối tượng lao động của nền sản xuất xã hội.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trên thực tế có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Tuy nhiên việc lựa chọn theo hình thức, tiêu thức nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
Các cách phân loại chi phí:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế.
a) Chi phí hoạt động kinh doanh thường.
* Chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí sản xuất:
+) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+) Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+) Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí sản xuất sau:
. Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng đội sản xuất.
. Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất với mục đích phục vụ và quản lý sản xuất.
. Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
. Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất, quản lý và sử dụng.
. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng, đội sản xuất.
. Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
- Chi phí ngoài sản xuất:
+) Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ: Chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch…
+) Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh, có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
* Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi phí đầu tư tài chinh…
b) Chi phí khác
Là chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được như: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản phạt…
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…Đây là cơ sở để hoạch định các mặt hàng thiết yếu để chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí và tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao động. Từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp…
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm chi phí khấu hao của tất cả các TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Giúp các nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch, hao mòn tài sản…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoàiphục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên. Việc nhận biết tốt yếu tố chi phí này giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền mặt chỉ tiêu, hạn chế tồn đọng tiền…
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
+) Chi phí vật liệu trực tiếp.
+) Chi phí nhân công trực tiếp.
+) Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất gồm:
+) Chi phí bán hàng.
+) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp vớ công việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm công việc.
Tác dụng: cách phân loại này có tác dụng đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và hạch toán chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách chính xác và hợp lý.
1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là chi phí có thể thay đổi về tổng số, tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuôc loại này có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trưc tiếp.
- Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
Tác dụng: cách phân loại này giúp cho nhà quản trị kinh doanh phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc hạ giá thành sản phẩm một cách thấp nhất, nhưng vẫn tăng đươc hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.6. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: nguyên liệu, vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng, như chi phí sản xuất chung.
Tác dụng: giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
1.1.2.7. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản mục chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: Là các khoản chi phí để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.
* Ngoài những cách phân loại chi phí sản xuất trên để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán cũng có thể thực hiện phân loại và nhận diện chi phí sản xuất theo những phương pháp:
+) phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí.
+) phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
+) phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí.
+) phân loại chi phí sản xuất sản phẩm để lựa chọn phương án kinh doanh.
1.1.3. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả các loại tài sản. Trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích ra những sản phẩm hoàn chỉnh với chất lượng tốt, giá thành hợp lý. Nó là cơ sở để đánh giá, xác định hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, chỉ tiêu giá thành này thường được tính trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành kế hoạch người ta căn cứ vào sản lượng kế hoạch và giá thành đơn vị kế hoạch.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là chỉ tiêu giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí. Chỉ tiêu giá thành định mức thường chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức thường được tính trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó được sử dụng để kiểm soát và quản lý chi phí sản xuất. Là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở các chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh đã được kế toán tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế cần được tính khi hoạt động sản xuất đã thực hiện hoàn thành. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
- Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính chi sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.
. Được sử dụng để hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kì của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thàn sản xuất tính cho số sản phẩm tiêu thụ công với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì cho số sản phẩm này. Nó là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: Là giá được xác định bao gồm toàn bộ các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: Là loại giá thành được xác định chỉ bao gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và gián tiếp.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: Gồm 2 bộ phận:
+) Toàn bộ chi phí biến đổi.
+) Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sỏ mức độ hoạt động thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn.
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm là hai mặt tiêu biểu của quá trình sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và giống nhau về chất vì đều là quá trình sản xuất. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất lại không giống nhau về lượng. Sự khác nhau đó thể hiện:
- Chi phí sản xuất chỉ định trong một thời kì, còn giá thành sản xuất lại liên quan đến cả chi phí của khối lượng sản xuất sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
- Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm được biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ởkỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí dở dang cuối kỳ
Hay
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành sản phẩm sản xuất, có thể nói rằng việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một khâu quan trọng.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vi đó.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí ở từng doanh nghiệp cần căn cứ vào yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
- Căn cứ vào yêu cầu tính tổng sản phẩm, yêu cầu quản lý khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp. Trình độ càng cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất các bước càng cụ thể và chi tiết.
1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, lao vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý trong đơn vị.
Khi tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghịêp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất , tổ chức sản xuất và công dụng sử dụng của chúng để xác định đối tương tính giá cho phù hợp.
1.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá cho các đối tượng tính giá.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Nếu tổ chức sản phẩm với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là một tháng.
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của từng khách hàng, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài. Sản phẩm hoặc hàng sản xuất chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó đã hoàn thành.
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Hệ thống sổ kế toán: Sổ kế toán áp dụng để ghi chép chi phí sản xuất gồm có 2 loại sổ đó là:
+) Sổ kế toán tổng hợp
+) Sổ kế toán chi tiết (sổ kế toán phục vụ cho công tác quản trị)
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Nhìn chung các doanh nghiệp sử dụng tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất như: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, TK 154 “Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang”
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất có 2 phương pháp:
+) Phương pháp trực tiếp: Được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể, từng khâu lập chứng từ ban đầu…
+) Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Bao gồm các bước tiến hành phân bổ:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H
Trong đó: H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho các đối tươpngj tập hợp.
Ci = H x Ti Trong đó Ci : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Tiêu thức cần phân bổ
1.2.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên bật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với nguyên vật liệu trự tiếp xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) thì hạch toán cho từng đối tượng đó.
Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: Phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm…Công thức phân bổ như sau:
Trong đó
Tỷ lệ phân bổ
- Kết cấu TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” như sau
+) Bên nợ: Phản ánh giá trị NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ.
+) Bên có: . Phản ánh trị giá vốn NVL sử dụng không hết nhập lại kho
. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ để xác định tổng giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư.
- Để xác định chi phí NVL sử dụng thực tế trong kỳ ta sử dụng công thức sau:
- Phương pháp hạch toán (khái quát trên sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
TK621