MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần I. Những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
1. Khái niệm
2. Đặc điểm của NVL
3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán NVL
II .Phân loại và đánh giá NVL
1. Phân loại NVL
2. Tính giá NVL
2.1. Tính giá NVL nhập kho
2.2. Tính giá NVL xuất kho
III. Tổ chức hạch toán nhập xuất NVL
1. Tài khoản sử dụng, thủ tục và chứng từ hạch toán nhập xuất NVL
1.1. Tài khoản sử dụng
1.2. Các thủ tục chứng từ nhập xuất
2. Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL
2.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp nhập kho NVL
2.2 Tổ chức hạch toán tổng hợp xuất kho NVL
Phần II. Thực tế tình hình tổ chức hạch toán NVL tại Công ty Dệt May 29/3 ĐN
A. Đặc điểm tình hình chung của công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
II. Chức năng và nhiệm vụ
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Đặc điểm ngành dệt
1.1. NVL ngành dệt
1.2. Sản phẩm
1.3. Sơ đồ quy trình công nghệ dệt khăn bông
1.4. Quy trình máy móc thiết bị
1.5. Thị trường
1.6. Đối thủ cạnh tranh
2. Ngành may mặc
2.1. Nguyên vật liệu
2.2. Sản phẩm
2.3. Quy trình công nghệ may mặc
2.4. Máy móc thiết bị
2.5. Thị trường
3. Tổ chức công tác hạch toán kế toán
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
3.2. Hình thức kế toán
B. Tình hình tổ chức công tác hạch toán NVL tại công ty
I. Đặc điểm và phân loại NVL
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
2. Phân loại nguyên vật liệu
II. Phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu
1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
III. Thủ tục chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu
IV. Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
V. Tổ chức hạch toán nhạp xuất nguyên vật liệu
1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
VI. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu
VII. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
1. Về việc tìm nguồn hàng cung cấp nguyên vật liệu
2. Về việc sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại Công ty
I. Đánh giá chung về tình hình quản lý hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
1. Đánh giá công tác quản lý vật tư
1.1. Về tình hình cung cấp vật tư
1.2. Về tình hình dự trữ
1.3. Về tình hình sử dụng vật tư
2. Đánh giá công tác hạch toán vật tư
II. Các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu
1. Biện pháp về dự trữ vật tư
2. Biện pháp về sử dụng vật tư
III. Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu
1. Về sổ sách kế toán
2. Về công tác hạch toán
Kết luận
42 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3820 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt may 29-3 đà nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Do đó, vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải tạo ra cho mình một vị thế cạnh tranh vững chắc. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải từng bước hoàn thiện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong đó một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất đó là sản phẩm. Nó vừa là nguyên nhân vừa là mục đích cuối cùng của quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Để làm ra những sản phẩm tốt, chất lượng cao, giá thành thấp thi cần phải quan tâm đúng mức các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, mà nguyên vật liệu là vấn đề tiên quyết. Nó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, thiếu nó thì quá trình sản xuất không thể thực hiện được.
Vì vậy để tổ chức hạch tóan NVL một cách chặt chẽ từ khâu thu mua, sử dụng ... Là cơ sở để tạo ra sản phẩm tốt nhất. Hiện nay các doanh nghiệp thường chủ động đi tìm NVL sao cho phù hợp theo yêu cầu của mình. Nhưng để sử dụng có hiệu quả hay không cần phải có sự theo dõi chặt chẽ của công tác hạch tóan nguyên vật liệu. Từ đó giúp cho các nhà doanh nghiệp có quyết định đúng đắn về tình hình nhập xuất NVL.
Qua thời gian nghiên cứu thực tiễn tình hình hoạt động của công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính thời sự cấp bách về việc hạch tóan NVL. Cộng thêm với mong muốn học hỏi, nghiên cứu của chuyên đề này, cùng với những kiến thức thu thập được trong thời gian kiến tập tại công ty, em quyết định chọn chuyên đề “TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ NẴNG” cho chuyên đề kiến tập của mình.
Đề tài này gồm có 3 phần:
Phần I. Những lý luận cơ bản về tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II. Thực tế tình hình tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu tại công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng.
Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu tại Công ty Dệt may 29/3 Đà Nẵng.
Trong thời gian kiến tập tại công ty , với sự giúp đỡ nhiệt tình của thày hướng dẫn, với các cô chú anh chị phòng kế toán, các cná bộ CNV trong công ty, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thiện được chuyên đề của mình.
Tuy nhiên với thời gian kiến tập và kiến thức có hạn nên những điều em trình bày trong chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được nhận ý kiến của thầy, cô chú, anh chị phòng kế toán để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể CNCNV trong công ty, đến các cô chú, anh chị phòng kế toán, cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, cùng các bạn đã tận tình giúp đỡ em hòan thành chuyên đềnày.
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trìn sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành sản phẩm mới.
2. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn. Nó được xếp vào tài sản lưu động dự trữ sau mỗi chu kỳ sản xuất nguyên vật liệu bị hao mòn toàn bộ và hình thái vật chất ban đầu của nó không còn như trước nữa, mà bị tiêu hao hoàn toàn, hay bị biến dạng đi. Giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới sản xuất ra.
3. Nhiệm vụ của tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về hình thức thu mua, vận chuyển, bảo quản nhập - xuất - tồn NVL. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua NVL, đảm bảo cung cấp kịp thời đầy đủ cho quá trình sản xuất.
Áp dụng đúng phương pháp cơ bản về hạch tóan NVL.
Kiểm tra việc chấp hành, chế độ bảo quản, dự trữ sử dụng NVL. Tính tóan chính xác số lượng, giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất, phát hiện ngăn ngừa và xử lý các trường hợp thừa thiếu.
Kiểm kê đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định. Lập báo cáo tài chính đầy đủ, kịp thời.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Phân loại nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính : là những thứ mà sau quá trình gia công sẽ biến thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trợ, kết hợp với NVL chính.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng để sửa chữa và thay thế máy móc...
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý TSCĐ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị phương tiện lắp đặt và công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
- Vật liệu khác: bao bì, vật đóng gói, các loại vật đặc chủng ...
2. Tính giá nguyên vật liệu:
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
a. Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế NVL
=
Giá mua (bao gồm thuế nhập khẩu, nếu có)
+
Chi phí (vận chuyển, bốc dở, hao phí định mức)
b. Đối với nguyên vật liệu:
Giá thực tế NVL
=
Giá thực tế của NVL xuất chế biến
+
Chi phí chế biến
c. Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp vốn liên doanh giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên xác định.
d. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công:
Giá thực tế NVL
=
Giá thực tế của NVL xuất chế biến
+
Chi phí (đến nơi chế biến và về đơn vị)
+
Tiền thuê gia công chế biến
e. Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng: giá trị thực tế tính theo giá trị thị trường tương đương.
g. Đối với phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu.
2.2. Tính nguyên vật liệu xuất kho:
Đối với nguyên vật liệu xuất fùnh trong kỳ, tùy theo đặc tính hoạt động của từng đơn vị vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng trong các phương pháp sau:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
a. Đơn giá bình quân cả kỳ:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Vật liệu tồn đầu kỳ và trong kỳ
Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, tuy dùng giá thực tế nhưng không phù hợp với nó. Hơn nữa công việc cuối tháng dồn vào cuối tháng, thông tin phản ánh chậm, gây ảnh hưởng đến công tác quyết tóan.
b. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ):
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Lượng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ
Phương pháp khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu này, phương pháp này rất ít khi sử dụng trong doanh nghiệp, chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp có giá rất ổn định.
c. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khối lượng công việc nhiều và phụ thuộc số lần nhập trong kỳ, độ chính xác cao và có tính cập nhật thông tin.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FiFo):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số nguyên vật liệu nhập vào trước thì xuất trước, xuất hết số lượng nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát và nó mang tính đặc thù trong doanh nghiệp.
* Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng bộ và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi xuất dùng. Phương pháp này thường dùng cho các vật liệu có giá trị và có tính chất cách biệt.
* Phương pháp giá hạch tóan:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Giá hạch tóan nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
x
Hệ số vật liệu
Phương pháp này có ưu điểm giảm nhẹ khối lượng công việc phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, phương pháp này không chính xác, rất ít sử dụng trong doanh nghiệp.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật liệu, chủ yếu tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số vật liệu
=
Giá thực tế tồn kho đầu kỳ và nhâp trong kỳ
Giá hạch tóan tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
III. TỔ CHỨC HẠCH TÓAN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU:
Hạch tóan chi tiết nguyên vật liệu không những theo dõi về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không chỉ theo từng nhóm hàng, từng thữ mà cả với quy cách, chủng loại không chỉ theo từng kho mà cả ở cả phòng kế toán.
1. Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu về một số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Mở sổ kế toán chi tiết vật liệu dùng cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho, thẻ này có nội dung như ở thẻ kho.
Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ phiếu nhập - xuất, do thủ kho chuyển đến, kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá và tính thành tiền. Sau đó ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho.
Khi giao thẻ kho kế toán phải ghi vào sổ
Phương pháp này có tính ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra.
Có thể tóm tắt phương pháp này theo sơ đồ:
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Ở kho: việc theo dõi vật liệu như phương pháp thẻ song song. Ở phòng kế toán không mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Cuối tháng đối chiếu luân chuyển với thẻ kho.
- Phương pháp này tuy đơn giản nhưng khối lượng ghi chép nhiều, công việc dồn vào cuối tháng nên việc hạch tóan và lập báo cáo thường chậm trễ.
Sơ đồ:
3. Phương pháp sổ số dư:
- Tại kho: giống các phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ tục phải được tập hợp toàn bộ chứng từ và nộp cho kế toán kèm với các tcf nhập xuất nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi thẻ kho của thủ kho và ghi nhận chứng từ, khi nhận chứng từ kế toán kiểm tra tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền vừa tính được của nhóm vật liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn.
Phương pháp này phức tạp hơn các phương pháp trên, đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, để đảm nhiệm việc ghi chép và hạch tóan.
Tóm tắt phương pháp này theo sơ đồ sau:
IV. HẠCH TÓAN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU:
1. Tài khoản sử dụng, thủ tục chứng từ hạch tóan nhập xuất nlj:
1.1. Tài khoản sử dụng:
1.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
* TK 151 (hàng mua đang đi đường): tài khoản này phản ảnh theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp, nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa nhập kho.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay giao cho khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường (Dồn vào cuối kỳ)
* TK 152: (nguyên vật liệu): dùng để phản ảnh giá trị vật tư tồn kho.
Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
1.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
* TK 152 (nguyên vật liệu):
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
* TK 611 (6111) (mua hàng): dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua vào, tồn kho đầu kỳ, xuất dùng trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên Có: Phản ảnh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ và cuối kỳ.
1.2. Các thủ tục chứng từ hạch tóan nhập xuất:
Phiếu xuất kho vật tư.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Thẻ kho
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu nhập kho vật tư
1.2.1. Đối với trường hợp nguyên vật liệu nhập kho:
* Trường hợp mua ngoài: căn cứ vào giấy báo xác nhận hàng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT của người bán gởi đến nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nghiệm, để kiểm nhận nguyên vật liệu thu mua về số lượng và chất lượng, quy cách - ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “bảng kiểm nhận vật tư” sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho.
* Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho, nguyên vật liệu dùng không hết nhập kho vật tư lại các bộ phận có nguyên vật liệu nhập kho sẽ lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho thủ kho sản xuất kiểm nhận và ghi sổ thực nhận vào phiếu, sau đó ghi vào thẻ kho rồi chuyển về phòng cung ứng và phòng kế toán.
* Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến nhập kho: phòng cung ứng sẽ căn cứ vào giấy giao hàng của đơn vị nhận gia công, chế biến để viết phiếu nhập kho vật tư.
1.2.2. Đối với trường hợp nguyên vật liệu xuất kho:
* Trường hợp xuất dùng cho sản xuất: khi có nhu cầu, phân xưởng sẽ lập giấy đề nghị, lĩnh vật tư. Nếu được duyệt, bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu “Phiếu xuất vật tư” căn cứ vào phiếu này thủ kho xuất kho và ghi số thực xuất vào phiếu.
* Trường hợp nguyên vật liệu xuất bán: phòng cung ứng tập hợp hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, sau khi giám đốc và kế toán trưởng duyệ rồi giao cho khách nhận hàng.
* Trường hợp nguyên vật liệu xuất kho, thuê ngoài gia công chế biến: phòng cung ứng căn cứ vào hợp đồng gia công thuê ngoài, để lập “Phiếu xuất vật tư” ghi rõ thuê ngoài chế biến.
2. Hạch tóan tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu:
Để tổ chức hạch tóan tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
2.1. Tổ chức hạch tóan tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu:
2.1.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a. Đối với cơ sở sản xuất nộp VAT theo phương pháp khấu trừ:
+ Khi mua nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 ... Tổng tiền thanh toán
+ Hóa đơn về nhưng cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về:
Nợ TK 151 : Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 ... Tổng tiền thanh toán
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
+ Khi trả tiền mua nguyên vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112:Số tiền đã thanh toán
Chiết khấu được hưởng:
Nợ TK 331,1211,112 : Số tiền được chiết khấu
Có TK 711
+ Khi mua nguyên vật liệu dùng ngay vào sản xuất:
Nợ TK 621, 627...
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111,112,331
+ Nhập khẩu nguyên vật liệu:
Nợ TK 152 : Tổng tiền thanh tóan
Có TK 3337 : Thuế nhập khẩu
Có TK 3331 : VAT nhập khẩu
Có TK 111,112: Số tiền thanh toán
+ Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công:
Nợ TK 152 : Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Có TK 154: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
b. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không nộp thuế GTGT.
Trường hợp mua vật tư nhập kho:
Nợ TK 152
Có TK 333 (3331)
Có TK 333 (3331, 3332)
Có TK 111,112,331
2.1.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ: Ghi Nợ Tk 611 (6111): chuyển tồn đầu kỳ
Có TK 152 : CHuyển tồn đầu kỳ
Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 611 (6111)
Nợ TK 133 (1332)
Có TK 111,112,331 ...
2.2. Tổ chức hạch tóan tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
+ Khi xuất dùng cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 152 : Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 621, 627
Có TK 152
+ Xuất gia công chế biến
Nợ TK 154
Có TK 154
+ Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 222: Ghi theo giá các bên LD tham gia góp vốn
Nợ TK 128: ghi theo giá các bên LD tham gia góp vốn
Có TK 152: giá thực tế xuất kho
Có TK 512: giá c/lệch do đánh giá lại (giá TT xuất < đáng giá lại)
Còn TK 412 nằm bên nợ khi giá thực tế > Đánh giá lại.
Nguyên vật liệu mua về không đúng quy cách, chất lượng xuất trả lại
Nợ TK 331
Có TK 152
Có TK133
2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Xuất nguyên vật liệu trả lại cho người bán, không đúng quy cách, kém chất lượng:
Nợ TK 111, 138 (1381), 331
Có TK 133
Có TK 611 (6111)
+ Nguyên vật liệu tồn cuối kỳ:
Nợ TK 152
Có TK 611 (6111)
+ Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621
Có TK 611 (6111)
2.3. Tổ chức hạch tóan thừa thiếu và kiểm kê nguyên vật liệu:
2.3.1. Trường hợp nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
Có TK liên quan
2.3.2. Trường hợp nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê:
Nếu hao hụt trong định mức cho phép
Nợ TK 642
Có TK 152
Nếu đã xác nhận nguyên nhân
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định
Nợ TK liên quan
Có TK 138 (1381)
PHẦN II
THỰC TẾ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
A. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3:
Công ty Dệt may 29/3 là đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh thuộc sở Công nghiệp Thành phố Đà Nẵng quản lý. Nơi đây khi xưa là mặt bằng sản xuất của xưởng bánh tư nhân Lợi Sanh với diện tích 1.000m2.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Nhà nước về phương thức sản xuất, ổn định cuộc sống mới 38 nhà công thương, tiểu thương ở Thành phố Đà Nẵng đã cùng nhau góp hơn 200 lạng vàng để thành lập “Tổ hợp Dệt khăn Bông 29/3”. Ngày 39/3/1976 tổ hợp đã chính thức đi vào hoạt động với số công nhân ban đầu là 58 người.
Từ năm 1976 - 1978 là giao đoạn làm quen với công nghiệp dệt, sản phẩm trong giai doạn này chỉ là khăn mặt và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước. Để có điều kiện mở rộng và phương thức sản xuất, ngày 28/11/1978 UBNF tỉnh QNĐN cho phép Tổ hợp chuyển thành Xí nghiệp Hợp doanh 29/3.
Từ năm 1979 - 1984 Xí nghiệp từng bước phát triển sản xuất mới với những bước đi vững chắc, mặt bằng của Xí nghiệp từng bước được mở rộng lên 10.000m2, trong đó có 3.000m2 nhà xưởng được xây dựng. Ngày 29/3/1984 Xí nghiệp được phép chuyển thành đơn vị quốc doanh với tên gọi Nhà máy Dệt 29/3 .
Từ năm 1984 - 1989 nhà máy tiếp tục hoàn thành vượt mức kế hoạch với sản lượng năm sau cao hơn năm trước trên 20%. Trong thời gian nayf nhà máy được Tỉnh bàu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng III.
Từ năm 1989 - 1992 nhà máy gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ chính là Liên Xô đã bị mất, trong tình trạng đó nhà máy cố gắng mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm và thành lập thêm một xưởng may mặc xuất khẩu.
Ngày 3/11/1992 theo quyết định số 3156/QQD-UB của UBND tỉnh QNĐN, Nhà máy Dệt 29/3 đổi tên thành Công ty Dệt may 29/3 với tên giao dịch là HACHIBA với tổng số vốn trên 7 tỷ đồng Việt Nam.
Năm 1993 đến nay là giai đoạn phục hồi và phát triển không ngừng về mọi mặt do tình hình kinh tế chính trị ổn định, tình hình nguyên vật liệu luôn được cung cấp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty. Chủng loại sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng phong phú hơn. Thị trường ngày càng được mở rộng ra khỏi khu vực miền Trung vươn đến các nước trên thế giới như Nhật Bản, Đài Loan, Lào, Thái Lan, Nga ... đồng thời sản phẩm của công ty cũng