Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp xây dựng số 4

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT3 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU4 LỜI MỞ ĐẦU5 I. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4 – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.6 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:6 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:6 1.1.2. Tình hình kinh tế tài chính của Xí nghiệp một số năm gần đây:8 1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD.11 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp.11 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm :11 1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.12 1.2.2. Tổ chức hoạt động SXKD tại Xí nghiệp16 1.3. Quản lý và tổ chức bộ máy quản lý:17 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.17 1.3.1.1 Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Xí nghiệp.17 1.3.1.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Giám đốc Xí nghiệp.18 1.3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Hành chính tổng hợp.18 1.3.1.4. Chức năng nhiệm vụ phòng Kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án.19 1.3.1.5.Chức năng nhiệm vụ phòng Tài chính kế toán.20 1.3.1.6. Chức năng, nhiệm vụ đội sản xuất.22 1.3.2. Các chính sách chủ yếu áp dụng.23 1.3.2.1. Chính sách quản lý:23 1.3.2.2. Chính sách kinh tế tài chính:25 II. BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4.27 2.1. Bộ máy kế toán:27 2.1.1. Chức năng của kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán28 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của kế toán tổng hợp, chi phí và giá thành:28 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương:29 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ kế toán theo dõi công nợ, nguyên vật liệu:30 2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của kế toán theo dõi TSCĐ kiêm thủ quỹ.30 2.1.6. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán đội31 2.2. Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với bộ máy quản lý chung tại đơn vị.31 2.3. Tổ chức công tác kế toán.31 2.4. Các phần hành kế toán chủ yếu.37 2.4.1. Kế toán vốn bằng tiền.37 2.4.2.Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương38 2.4.3. Phần hành kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp.41 2.4.4. Phần hành kế toán tiêu thụ.43 2.4.5. Phần hành kế toán thanh toán.45 2.5. Tổ chức hệ thống Báo báo tài chính.48 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4.49 3.1. Về công tác tổ chức quản lý:49 3.1.1. Ưu điểm:49_Toc189461459 3.1.2. Nhược điểm:50 3.2. Về bộ máy kế toán và công tác tổ chức kế toán tại Xí nghiệp.50 3.2.1. Ưu điểm:50 3.2.2. Nhược điểm:53 KẾT LUẬN54

doc54 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3986 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 3 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4 LỜI MỞ ĐẦU 5 I. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4 – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP. 6 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 6 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 6 1.1.2. Tình hình kinh tế tài chính của Xí nghiệp một số năm gần đây: 8 1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD. 11 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp. 11 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm : 11 1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. 12 1.2.2. Tổ chức hoạt động SXKD tại Xí nghiệp 16 1.3. Quản lý và tổ chức bộ máy quản lý: 17 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý. 17 1.3.1.1 Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Xí nghiệp. 17 1.3.1.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Giám đốc Xí nghiệp. 18 1.3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Hành chính tổng hợp. 18 1.3.1.4. Chức năng nhiệm vụ phòng Kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án. 19 1.3.1.5.Chức năng nhiệm vụ phòng Tài chính kế toán. 20 1.3.1.6. Chức năng, nhiệm vụ đội sản xuất. 22 1.3.2. Các chính sách chủ yếu áp dụng. 23 1.3.2.1. Chính sách quản lý: 23 1.3.2.2. Chính sách kinh tế tài chính: 25 II. BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4. 27 2.1. Bộ máy kế toán: 27 2.1.1. Chức năng của kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán 28 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của kế toán tổng hợp, chi phí và giá thành: 28 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương: 29 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ kế toán theo dõi công nợ, nguyên vật liệu: 30 2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của kế toán theo dõi TSCĐ kiêm thủ quỹ. 30 2.1.6. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán đội 31 2.2. Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với bộ máy quản lý chung tại đơn vị. 31 2.3. Tổ chức công tác kế toán. 31 2.4. Các phần hành kế toán chủ yếu. 37 2.4.1. Kế toán vốn bằng tiền. 37 2.4.2.Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 38 2.4.3. Phần hành kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 41 2.4.4. Phần hành kế toán tiêu thụ. 43 2.4.5. Phần hành kế toán thanh toán. 45 2.5. Tổ chức hệ thống Báo báo tài chính. 48 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4. 49 3.1. Về công tác tổ chức quản lý: 49 3.1.1. Ưu điểm: 49_Toc189461459 3.1.2. Nhược điểm: 50 3.2. Về bộ máy kế toán và công tác tổ chức kế toán tại Xí nghiệp. 50 3.2.1. Ưu điểm: 50 3.2.2. Nhược điểm: 53 KẾT LUẬN 54 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT  Ký hiệu viết tắt  Diễn giải   1  CFSX  Chi phí sản xuất   2  SXKD  Sản xuất kinh doanh   3  GTGT  Giá trị gia tăng   4  NSLĐ  Năng suất lao động   5  TSNH  Tài sản ngắn hạn   6  TSDH  Tài sản dài hạn   7  CSH  Chủ sở hữu   8  LN  Lợi nhuận   9  TN  Thu nhập   10  CBCNV  Cán bộ công nhân viên   11  GVHB  Giá vốn hàng bán   12  NVL  Nguyên vật liệu   13  BHXH  Bảo hiểm xã hội   14  KPCĐ  Kinh phí công đoàn   15  BHYT  Bảo hiểm y tế   16  TK  Tài khoản   17  TSCĐ  Tài sản cố định   18  CCDC  Công cụ dụng cụ   19  TGNH  Tiền gửi ngân hàng   20  TNDN  Thu nhập doanh nghiệp   21  VD  Ví dụ   22  GTCL  Giá trị còn lại   DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Một số công trình Xí nghiệp Xây dựng số 4 đang thực hiện. Bảng 1.2. Bảng phân tích kết quả hoạt động SXKD. Bảng 1.3. Bảng cơ cấu tỷ trọng Tài sản - Nguồn vốn. Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Bảng 2.1. Khung thời gian khấu hao TSCĐ. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán vốn bằng tiền. Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sơ đồ 2.6. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiêu thụ. Sơ đồ 2.7. Trình tự ghi sổ phần hành kế toán thanh toán. LỜI MỞ ĐẦU Nước ta đang trên con đường phát triển nền kinh tế với mục tiêu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Để trở thành một nước công nghiệp hiện đại đòi hỏi phải xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng phù hợp, trong đó ngành xây dựng đóng một vai trò quan trọng. Trong thời gian qua, ngành xây dựng đã có bước phát triển, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế. Xí nghiệp Xây dựng số 4 thuộc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp - Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam cũng nằm trong xu thế đó. Để tìm hiểu rõ hơn đặc điểm hoạt động SXKD, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như tổ chức công tác kế toán, tình hình phát triển của Xí nghiệp trong thời gian qua, em đã xin đến thực tập tại đơn vị. Qua một tháng thưc tập, em đã tiến hành tìm hiểu những vấn đề chung nhất về đơn vị, những vấn đề đó sẽ được trình bày trong Báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây. Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của Báo cáo thực tập tổng hợp về tình hình thực tế tại Xí nghiệp Xây dựng số 4 gồm có 3 phần: I. Tổng quan về Xí nghiệp Xây dựng số 4 – Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp. II. Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng số 4. III. Đánh giá chung về công tác tổ chức quản lý và kế toán của Xí nghiệp Xây dựng số 4. I. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4 – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp, tiền thân là Công ty Xây dựng công nghiệp số 1, được thành lập ngày 19/06/1968. Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã có những đóng góp không nhỏ trong sự phát triển chung của nghành cũng như nền kinh tế. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp được thành lập từ việc chuyển đổi cổ phần hoá Công ty Xây dựng công nghiệp số 1 theo Quyết định số 218/QĐ – BCN ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nay là Bộ Công thương. Công ty là đơn vị trực thuộc, chịu sự quản lý của Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Industrial Construction and Investment Joint Stock Company. Tên viết tắt: ICIC. Đăng kí kinh doanh số: 0103004178 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/04/2004. Với phương châm năng động, linh hoạt cho phù hợp với thị trường, phát huy mọi thế mạnh về vốn, nhân lực, thương hiệu, kĩ thuật, kinh nghiệm nhằm đem lại lợi nhuận tối đa, Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động, thành lập nhiều chi nhánh tại nhiều tỉnh và thành phố trên cả nước. Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp có 10 đơn vị thành viên do Công ty trực tiếp quản lý. Để tạo điều kiện thuận lợi, phát huy được tính chủ động sáng tạo, các đơn vị trực thuộc được Công ty trao quyền tự chủ trong hoạt động SXKD. Cụ thể, Công ty giao vốn cho các Xí nghiệp tự quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Hàng quý, hàng năm, các Xí nghiệp có trách nhiệm báo cáo với Công ty về hoạt động SXKD của đơn vị mình. Trên cơ sở kiểm tra, đánh giá hoạt động của các Xí nghiệp, Công ty thực hiện thu lợi nhuận theo tỷ lệ nhất định trên số vốn công ty cấp đối với từng Xí nghiệp. Xí nghiệp Xây dựng số 4 là một đơn vị thành viên của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp. Xí nghiệp ban đầu chỉ là Công trường số 4 chịu sự quản lý của Công ty Xây dựng công nghiệp số 1. Sau khi cổ phần hoá và được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp, Xí nghiệp được thành lập lại theo Quyết định số 322/QĐ – TCLĐ ngày 29/4/2004 của Hội đồng quản trị Công ty. Xí nghiệp Xây dựng số 4 là đơn vị kinh tế có đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có đăng kí mã số thuế và được Công ty bảo lãnh để quan hệ trực tiếp với cơ quan thuế, được mở tài khoản tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng phục vụ cho hoạt động SXKD theo sự phân cấp của công ty phù hợp với quy định của pháp luật. Trụ sở chính : C20 – Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội. Điện thoại : 04.8615446 – 04.8618776. Fax : 04.8615446. Mã số thuế : 0101482060-004 Tài khoản : 211.10.00000.1994 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần và Xây dựng công nghiệp, trong những năm qua Xí nghiệp đã có những đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của Công ty. Được công ty cho phép tự đấu thầu các công trình xây dựng, Xí nghiệp đã và đang đấu thầu được nhiều công trình lớn nhỏ ở khắp các tỉnh thành trên khắp cả nước. Hiện nay, Xí nghiệp đang thực hiện một số công trình sau : Bảng1.1. Một số công trình Xí nghiệp Xây dựng số 4 đang thực hiện Đơn vị : 1.000.000 đồng STT  Tên công trình  Giá trị công trình   1  Xây dựng khồi nhà hiệu bộ - Giảng dạy lý thuyết - Trường Cao đẳng Kinh tế kĩ thuật công nghiệp II  14.897   2  Nhà Công nghệ cao 9 tầng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội  39.499   3  Dự án xây lắp toàn bộ Chợ Siêu thị du lịch Phú Lộc TP Lạng Sơn.  55.747   Với đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề, có tay nghề cao, đội ngũ kĩ sư giàu kinh nghiệm cũng như đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ và năng lực, Xí nghiệp có thể đảm nhận nhiều công trình quy mô, phức tạp với chất lượng cao và đúng tiến độ. 1.1.2. Tình hình kinh tế tài chính của Xí nghiệp một số năm gần đây: Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp Xây dựng số 4 đã có những bước phát triển, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trưởng của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp, tạo công ăn việc làm và không ngừng cải thiện đời sống cho người lao động. Tình hình kinh tế tài chính của Xí nghiệp trong những năm gần đây đã có sự tăng trưởng đáng kể được thể hiện qua một số chỉ tiêu như sau: Bảng 1.2. Bảng phân tích Kết quả hoạt động SXKD Đơn vị tính: VNĐ Năm Chỉ tiêu  2005  2006  Chênh lệch      Tuyệt đối  Tương đối (%)   Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ  24.978.124.444  31.014.073.089  6.035.948.645  24,16   GVHB  23.360.547.515  29.236.610.005  5.876.062.490  25,15   LN gộp  1.617.576.929  1.777.463.084  159.886.155  9,88   LN trước thuế  302.024.554  324.554.734  22.530.180  7,46   TN bình quân  1.570.000  1.930.000  360.000  22,93   Kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp trong hai năm đã có sự tăng trưởng đáng kể. Cụ thể, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 so với năm 2005 tăng 6.035.948.645 VNĐ, tương ứng tốc độ tăng là 24,16%. Tốc độ tăng doanh thu của Xí nghiệp khá cao. Sở dĩ, doanh thu năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là do trong năm 2006, Xí nghiệp đã tìm kiếm và thu hút được thêm thị trường mới. Việc tổ chức đấu thầu thi công công trình không còn chỉ thực hiện tại các tỉnh miền Băc mà được mở rộng ra các tỉnh phía Nam. Tình hình SXKD tại Xí nghiệp có khả quan góp phần tăng thêm thu nhập cho người lao động. Cụ thể, TN bình quân đầu người năm 2006 tăng 360.000 VNĐ so với năm 2005, tương ứng tốc độ tăng là 22,93%. Thu nhập tăng lên không những cải thiện đời sống mà còn khuyến khích CBCNV trong Xí nghiệp hăng hái làm việc tăng NSLĐ. Bảng 1.3. Bảng cơ cấu tỷ trọng Tài sản - Nguồn vốn Năm Chỉ tiêu  2005  2006    Số tiền (VNĐ)  Tỷ trọng (%)  Số tiền (VNĐ)  Tỷ trọng (%)   Tài sản: - TSNH - TSDH  28.893.712.072 24.472.922.317 4.420.789.755  100 84,7 15,3  33.008.395.338 28.540.728.381 4.467.666.957  100 86,46 13,54   Nguồn vốn: - Nợ phải trả + Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn - Vốn CSH  28.893.712.072 27.413.690.621 27.143.241.676 270.448.945 1.480.021.451  100 94,88 93,94 0,94 5,12  33.008.395.338 31.593.409.649 30.498.844.220 1.094.565.429 1.414.985.689  100 95,71 92,4 3,31 4,29   Là một đơn vị xây lắp, đặc điểm hoạt động SXKD cũng có nhiều điểm khác biệt so với các đơn vị sản xuất, Xí nghiệp có cơ cấu tỷ trọng Tài sản - Nguồn vốn cũng khác biệt. Do máy móc, thiết bị cho thi công công trình chủ yếu thuê ngoài nên TSDH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Tài sản của Xí nghiệp, chỉ chiếm 15,3% năm 2005 và chiếm 13,54% năm 2006. Trong TSNH, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn do giá trị công trình lớn, khách hàng chỉ thanh toán ngay một phần giá trị công trình hoàn thành bàn giao theo hợp đồng đã ký kết. Trong tổng Nguồn vốn, Nợ phải trả ở cả hai năm tài chính đều chiếm trên 90%, trong đó Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vốn CSH của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ. 1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD. 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp. Xí nghiệp xây dựng số 4 là đơn vị trực thuộc, được công ty giao một phần tài sản, tiền vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn tại Xí nghiệp, đóng góp vào sự phát triển của Công ty. Xí nghiệp được Công ty uỷ quyền tự đấu thầu các công trình xây dựng, tiến hành thi công các công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến nhóm A, xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến thế điện. Xí nghiệp vừa tự tìm kiếm thị trường vừa tự lo tổ chức thi công sao cho đúng tiến độ, đảm bảo về kĩ thuật, đẹp về mĩ thuật nhằm nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm. Đồng thời tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành công trình đem lại hiệu quả cao trong hoạt động SXKD. 1.2.2. Đặc điểm sản phẩm : Sản phẩm của các đơn vị xây lắp có nhiều điểm khác biệt đối với các nghành SXKD khác ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán tại đơn vị. Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,... có quy mô giá trị lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đông thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...). Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lí, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... Thứ tư, sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán: Xí nghiệp phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp....) 1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.  Xí nghiệp được Công ty giao cho quyền tự chủ trong hoạt động SXKD, được phép tự tìm kiếm và đấu thầu các công trình xây dựng. Sau khi xem xét tính khả thi của công trình, Xí nghiệp kí hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư. Sau khi có hợp đồng thi công, Xí nghiệp giao cho Đội thực hiện. Đối với các đội, trước khi ký kết hợp đồng nội bộ giữa Xí nghiệp với đội trưởng, đội có quyền tính toán chi tiết, kiểm tra xác định giá trị công trình được giao để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Đội được quyền từ chối các hợp đồng kinh tế mà đội nhận thấy không có hiệu quả. Sau khi đã thống nhất và đi đến ký hợp đồng giao khoán thì đội nào làm ăn thua lỗ thì đội đó hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường. Đội có trách nhiệm chuẩn bị thi công, cụ thể: Chủ động bố trí cán bộ kỹ thuật nghiên cứu, thiết kế dự toán, lập tiến độ thi công cho công trình. Biện pháp thi công, tổ chức bố trí thi công gồm: Vốn, vật tư thiết bị, nhân lực phù hợp với tiến độ đã thực hiện. Trường hợp công trình phức tạp, Đội phối hợp với phòng Kế hoạch – Kĩ thuật Xí nghiệp nghiên cứu lập biện pháp thi công, biện pháp kĩ thuật an toàn. Tổ chức thi công và trong quá trình thi công công trình: Trong quá trình này, Đội thực hiện báo cáo thường kì về các mặt : sản lượng, hàng hoá, sử dụng lao động ngoài (tạm tuyển) theo yêu cầu của các phòng quản lí chức năng. Đội phải thực hiện chế độ hạch toán theo giá trị giao khoán từng công trình và bảo vệ với Xí nghiệp kế hoạch của Đội. Nếu công trình làm gọn trong năm sẽ nộp khi thanh lí hợp đồng. Công trình dở dang sẽ nộp cuối năm. Thành phần cấu thành giá trị công trình gồm : + Chi phí NVL bao gồm : Vật tư chính, phụ, khối lượng, giá trị với đủ chứng từ hợp lệ. + Chi phí nhân công : Các bảng lương phải có chữ kí của người lĩnh + Lương bộ máy quản lí đội : được thanh toán hàng tháng và có bảng chấm công, thanh toán lương. + Chi phí máy thi công : Khấu hao máy (nếu máy tự có), và công cụ giá trị lớn, giá thuê máy... + Chi phí khác gồm toàn bộ chi phí quản lí, điện nước, tiếp khách, ăn ca, tiếp thị, phân phối lợi nhuận. Đội phải báo cáo kiểm kê khối lượng tại thời điểm dở dang tại thời điểm cuối năm nộp Phòng Kế hoạch – Kĩ thuật để tổng hợp. Nội dung do phòng Kế hoạch – Kĩ thuật dự án hướng dẫn. Trong quá trình thi công ở mỗi giai đoạn cần nghiệm thu, đội có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc và Phòng Kế hoạch – Kĩ thuật để Xí nghiệp tiến hành nghiệm thu trước khi bên thu trước khi bên A nghiệm thu. Bàn giao và thanh quyết toán công trình : Sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, Đội thi công phải chủ động hoàn tất hồ sơ nộp về Xí nghiệp và tiến hành đánh giá việc thực hiện quyết định giao việc trong thời gian ngắn nhất. Đội thi công trực tiếp chịu trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của Nhà nước về mặt vật chất. Danh mục tài liệu, hồ sơ phải nộp về Xí nghiệp khi thanh lí quyết toán hợp đồng gồm : * Nộp khi khởi công: - Hợp đồng thi công xây lắp A-B (03 bản) - Một bộ bản vẽ và dự toán được duyệt và toàn bộ hồ sơ dự thầu. - Giấy phép xây dựng (bản sao) - Các thủ tục ban đầu liên quan đến tổ chức thi công (nếu có) * Trong quá trình thi công : - Các biên bản nghiệm thi kỹ thuật - Các bản thanh toán từng giai đoạn. - Bản quyết toán công trình được bên A chấp nhận. - Bản vẽ hoàn công. - Biên bản giao cho bên A sử dụng. - Nhật kí công trình (bản sao). - Hồ sơ thử nghiệm và Giám định sản phẩm. Giám đốc giao cho Phòng Kế hoạch – Kĩ thuật và Phòng Tài chính kế toán quản lí lưu giữ hồ sơ trên theo quy định của Nhà nước. Công trình bàn giao đưa vào sử dụng sau 60 ngày Đội phải quyết toán xong với Chủ đầu tư (A+B). Nếu phát sinh chi phí thuộc trách nhiệm của Đội, Đội phải chịu trách nhiệm thanh toán. 1.2.2. Tổ chức hoạt động SXKD tại Xí nghiệp Là đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp, theo quy chế của Công ty, Xí nghiệp được giao vốn tự chủ trong hoạt động SXKD kinh doanh. Hiện nay, Xí nghiệp tự tìm kiếm thị trường, tự xây dựng và cân đối kế hoạch SXKD, tự đấu thầu các công trình xây dựng. Hàng quý, hàng năm, Xí nghiệp có trách nhiệm báo cáo lên Công ty kết quả hoạt động SXKD của đơn vị, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Công ty cũng như đối với Nhà nước. Các công trình xây lắp do Xí nghiệp hoặc Công ty ký hợp đồng với bên A, khi giao khoán cho các đội có thông qua quyết định giao việc c
Luận văn liên quan