MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU3
PHẦN 1: THỰC TRẠNG THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 105
1.1 . Tổng quan về công ty cổ phần LILAMA105
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển5
1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh7
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh7
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tại Công ty8
1.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ13
1.1.2.4. Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động ở công ty14
1.1.3. Kết quả hoạt động của một số năm gần đây và dự tính giá trị sản lượng của công ty cổ phần LILAMA1015
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán17
1.1.4.1. Bộ máy kế toán17
1.1.4.1. Tổ chức công tác Kế toán22
1.2 Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT24
1.2.1. Phương pháp tính thuế, thuế suất áp dụng và căn cứ pháp lý24
1.2.2.Tổ chức kế toán thuế GTGT đầu vào26
1.2.2.1. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán26
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng26
1.2.2.3. Hạch toán thuế GTGT đầu vào27
1.2.3. Tổ chức kế toán thuế GTGT đầu ra35
1.2.3.1. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán35
1.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng35
1.2.3.3. Tổ chức hạch toán thuế GTGT đầu ra35
1.2.4. Quyết toán thuế GTGT………………………………………….42
1.2.4.1 Kế toán thuế GTGT được khấu trừ , thuế GTGT phải nộp42
1.2.4.2 Kê khai và quyết toán thuế GTGT45
PHẦN 2: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILA1050
2.1. Sự cần thiết , yêu cầu và nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT50
2.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT50
2.1.2. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT51
2.1.2.1. Tôn trọng đúng chính sách , chế độ của Nhà nước về kế toán thuế GTGT51
2.1.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế GTGT phải phù hợp với đặc điểm của đơn vị52
2.1.2.3. Cung cấp được thông tin đầy đủ , kịp thời52
2.1.2.4. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả52
2.1.3.Nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT53
2.1.3.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu53
2.1.3.2. Hoàn thiện về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất54
2.1.3.3. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán54
2.1.3.4. Hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính55
3.2.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty LILAMA1057
KẾT LUẬN61
65 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3991 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần LILAMA10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT : Thuế giá trị gia tăng
NSNN : Ngân sách nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
LĐTL : Lao động tiền lương
TT- BTC : Thông tư- Bộ Tài chính
NĐ-CP : Nghị định- Chính phủ
TK : Tài khoản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần LILAMA10
Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.4 : Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy tính
Bảng 1.1 : Tổ chức cơ cấu lao động
Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động một số năm gần đây
Bảng 1.3 : Kế hoạch doanh thu năm 2007
Bảng 1.4 : Hóa đơn thuế GTGT
Bảng 1.5 : Trích Nhật Ký chung TK 133
Bảng 1.6 : Trích sổ Cái TK 133
Bảng 1.7 : Bảng kê hóa đơn , chứng từ hàng hóa mua vào
Bảng 1.8 : Tờ khai thuế GTGT dùng tại địa phương
Bảng 1.9 : Nhật ký chung về TK 3331
Bảng 1.10 : Sổ Cái TK 3331
Bảng 1.11 : Tờ khai thuế GTGT nộp cơ quan thuế
Bảng 1.12 : Bảng theo dõi số thuế đã nộp vào NSNN
Bảng 1.13 : Bảng tổng hợp thuế VAT
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay thì các doanh nghiệp sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cũng như tiếp cận với các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới, tuy nhiên một vấn đề khác mà các doanh nghiệp phải đương đầu trong quá trình hội nhập này là sẽ gặp phải sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt của các doanh nghiệp khác cả trong nước và ngoài nước Trong xu thế đó , cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì thông tin đã trở thành một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng , đặc biệt là các thông tin kinh tế . Hạch toán kế toán là một trong những kênh quan trọng cung cấp phần lớn những thông tin mang tính chất tài chính một cách chính xác , trung thực và kịp thời . Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế , tài chính , kế toán thu thập , xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn và kịp thời tạo điều kiện nắm bắt cơ hội kinh doanh . Vì thế, kế toán đóng vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cấp thiết và quan trọng với hoạt động doanh nghiệp
Từ ngày 01/01/1999, Luật thuế GTGT được đưa vào áp dụng , từ đó đến nay đã được sửa đổi bổ sung nhiều điều khoản để ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế . Cùng với đó chế độ Kế toán cũng đã có những thay đổi lớn lao , việc cho ra đời các chuẩn mực kế toán Việt Nam và đặc biệt là việc ban hành Luật Kế toán thay thế cho Pháp lệnh Kế toán thống kê đã từng bước đưa kế toán nước ta ngày càng hội nhập với kế toán khu vực và quốc tế . Cùng với sự điều chỉnh về ở tầm vĩ mô thì việc triển khai áp dụng đối với toàn thể các doanh nghiệp là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cộng với sự tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT trong thời gian thực tập cuối khóa, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần LILAMA10” Cho chuyên đề thực tập của mình
Mục đích của việc chọn đề tài này là vận dụng lý luận về kế toán thuế GTGT vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại công ty cổ phần LILAMA10 từ đó xác định những tồn tại trong công tác kế toán , góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp
Nội dung của chuyên đề gồm 2 phần chính:
Phần 1: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần LILAMA10
Phần 2: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty LILAMA10
Dù có cố gắng song do kiến thức còn hạn chế , kinh nghiệm thực tế về chuyên môn chưa có nhiều nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định . Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần LILAMA10 và thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Đồng giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập
PHẦN 1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
1.1 . Tổng quan về công ty cổ phần LILAMA10
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty LILAMA10 tiền thân là xí nghiệp Lắp máy số 10 thuộc liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy được thành lập năm 1983. Công ty đã được thành lập theo quyết định số 004/BXD-TCLD ngày 12/1/1996. Đến ngày 11/12/2006 trên cơ sở Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần và Quyết định số 1672/QĐ-BXD ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Lắp máy & Xây dựng số 10 thuộc Tổng công ty Lắp máy Viết Nam thành công ty cổ phần , tên giao dịch quốc tế là: “MACHINERY ERECTION AND CONTRUCTION COMPANY” viết tắt là ECC. Đây là công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân
-Tên bằng tiếng Việt là : Công ty cổ phần LILAMA10
-Tên bằng tiếng Anh là : LILAMA10 JOINT STOCK company
-Tên giao dịch là : LILAMA10, JSC
Trụ sở chính : Số 989 Giải Phóng-Phường Giáp Bát –Q.Hoàng Mai– Hà Nội
Điện thoại : 04.8649585
Fax: 04.8649581
E-mail: lilama10ktkt@.vnn.vn
Với quá trình hoạt động và trưởng thành , công ty LILAMA10 đã đạt được những bước đáng kể. Từ khi thành lập đến nay , công ty đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng , số lượng đội ngũ công nhân , phương tiện , trạng bị kỹ thuật phục vụ thi công . Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ , kỹ sư , kỹ thuật viên, công nhân đa ngành nghề với trình độ khoa học tiến tiến , tay nghề giỏi , đã từng trực tiếp làm việc với nhiều chuyên gia của các nước tiên tiến trên thế giới , hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị , gia công kết cấu thép , lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng trên mọi miền đất nước .Bên cạnh đó , công ty không ngừng cải tiến nâng cấp , trang bị thêm nhiều phương tiện máy móc , thiết bị thi công hiện đại đủ sức phục vụ các công trình có yêu cầu thi công kỹ thuật cao . Đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây công ty đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động
+ Tháng 4/1990 thành lập xí nghiệp Lắp máy & Xây dựng 10.1 tại Thanh Xuân Bắc - Quận Thanh Xuân, Hà Nội
+ Tháng 1/1991 thành lập xí nghiệp Lắp máy & Xây dựng 10.2 tại công trình thuỷ điện YALY- Gia Lai
+ Tháng 5/1997 thành lập xí nghiệp Lắp máy & Xây dựng 10.3 tại thị xã Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
+ Tháng 10/1997 công ty đã tiếp nhận nhà máy cơ khí nông nghiệp và thuỷ bộ của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đổi tên thành : “Nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép” tại tỉnh Hà Nam
Có thể nhận thấy rằng đây là một công ty lớn về quy mô , mạnh về khả năng , là một công ty chủ đạo của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam . Các công trình công ty đã và đang thi công xây dựng rất đa dạng từ công trình công nghiệp thuỷ điện , thuỷ lợi , chế tạo gia công lắp đặt thiết bị , đến các công trình dân dụng khác . Giá trị xây dựng chế tạo , gia công , lắp đặt các công trình lên tới hàng chục tỷ đồng như : Trạm phân phối điện 220 KV của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình , công trình thuỷ điện Yaly , nhà máy lọc dầu Dung Quất , công trình thuỷ điện Na Dương , dự án cải tạo hiện đại hoá Nhà máy xi măng Bỉm Sơn …
Trong những năm qua với những thành tích mà cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được có tính chất quan trọng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Công ty đã liên tục nhận được 19 huy chương vàng của Bộ xây dựng về “Công trình sản phẩm chất lượng cao” và nhiều huy chương , bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ , Bộ Xây dựng , UBND các tỉnh cũng như các cấp trên địa bàn công ty đang thi công
1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Hình thức sở hữu vốn: công ty cổ phần
- Lĩnh vực kinh doanh :
+ Xây dựng công trình công nghiệp , đường dây tải điện , trạm biến thế, lắp ráp máy móc cho các công trình
+ Sản xuất , kinh doanh vật tư , đất đèn , que hàn , ôxy, phụ tùng , cấu kiện kim loại cho xây dựng , sản xuất VLXD..
+ Gia công chế tạo , lắp đặt , sửa chữa thiết bị nâng , thiết bị chịu áp lực ( bình , bể , đường ống chịu lực ), thiết bị cơ , thiết bị điện , kết cấu thép phi tiêu chuẩn , cung cấp , lắp đặt và bảo trì thang máy
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị , các dây chuyền công nghệ , vật liệu xây dựng
+ Thí nghiệm , hiệu chỉnh hệ thống điện; nhiệt , điều khiển tự động ,kiểm tra chất lượng mối hàn kim loại
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản , nhà ở , trang trí nội thất
+ Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của Pháp luật
Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện kết quả SXKD năm 2006 của Công ty như sau
- Thuận lợi : Là một trong những doanh nghiệp lớn của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam , đã từng tham gia thi công các công trình lớn như thuỷ điện Sông Đà , thuỷ điện Yaly , nhiệt điện Phả Lại , nhà máy xi măng Bút Sơn … Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trẻ , năng động , sáng tạo , đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm , có khả năng thực hiện được các công việc phức tạp, trong số 1964 cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty có đến 1071 thợ bậc 4/7 trở lên . Trong năm 2006, Công ty trúng thầu thi công một số công trình : Sữa chữa Nhà máy Thuỷ điện Thác Bà , chế tạo cột điện Đường dây Nghĩa Lộ- Yên Bái , Trạm biến áp Thái Bình- Nam Định … Được sự giúp đỡ của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam trong việc chỉ đạo quản lý SXKD và giao nhiệm vụ thi công công trình lớn : Công trình Nhà máy nhiệt điện Na Dương với vai trò nhà thầu chính .. Công ty luôn khẳng định được vai trò và uy tín của mình trên các công trình lắp máy lớn
- Khó khăn: Số lao động của Công ty lớn ( gần 2000 người ) nên việc giải quyết công ăn việc làm cho đủ số lao động là một vấn đề lớn trong lúc nền kinh tế đang cạnh tranh gay gắt . Các công trình thi công dàn trải khắp cả nước ( chủ yếu là các vùng núi xa xôi , hẻo lánh . Việc điều động nhân lực di chuyển máy móc thiết bị cũng như vận chuyển vật tư tới công trình khá khó khăn , tốn kém . Mặt khác thủ tục nghiêm thu , quyết toán các công trình còn phức tạp kéo dài nên ảnh hưởng đến việc thanh toán , thu hồi vốn chậm . Nhu cầu vốn kinh doanh ngày một lớn trong khi vốn tự có chưa đáp ứng được nên Công ty phải vay ngân hàng , chi phí lãi vay ngân hàng lớn ( trên 2 tỷ đồng) chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị nên cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của đơn vị
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tại Công ty
Mặc dù công ty là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam nhưng là đơn vị hạch toán độc lập . Do đặc thù sản xuất kinh doanh cũng như quy mô hoạt động của công ty nên tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh được thiết kế theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán , có nhiều trực thuộc và 4 đơn vị cấp 2: 10-1, 10-2, 10-4, nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu thép . Tại công ty thì tổ chức theo một cấp ( tập trung ), đứng đầu là giám đốc công ty chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của công ty , trợ giúp giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng
Giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng Tổng công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng công ty cũng như trước pháp luật
Các phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh , chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc , đồng thời trợ giúp cho ban lãnh đạo công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
*Phòng Kinh tế - Kỹ thuật:
Là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh; quản lý kỹ thuật các công trình và quản lý theo dõi công tác hợp đồng kinh tế
Nhiệm vụ cụ thể là tìm hiểu năm bắt yêu cầu của khách hàng , phối hợp với phòng đầu tư dự án lựa chọn hình thức và biện pháp kinh doanh cho phù hợp . Lập dự thảo các hợp đồng kinh tế trình lên Giám đốc Công ty ký , lập kế hoạch và báo cáo thống kê theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước .Lập kế hoạch quản lý quỹ đất , phương án sử dụng khai thác đất hợp lý và có hiệu quả .Kiểm tra các hồ sơ thiết kế , các dự toán được duyệt để phục vụ cho việc chỉ đạo xây lắp từ khâu chuẩn bị thi công đến việc thanh quyết toán công trình
Là bộ phận thực hiện và kiểm tra chất lượng công trình, việc thực hiện quy phạm trong quy trình xây dựng cơ bản , đặc biệt là tổ chức biện pháp thi công , nghiệm kỹ thuật , nghiệm thu bàn giao thanh quyết toán công trình
*Phòng Tài chính- Kế toán :
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán , thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà nước của Tổng công ty.
-Về lĩnh vực tài chính : Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ :
+ Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện quyền quản lý , sử dụng tài sản , tiền vốn , đất đai và các tài nguyên khác cho Nhà nước giao; giúp Giám đốc bảo đảm điều tiết vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tìm kiếm vận dụng và phát huy mọi nguồn vốn ,kiểm soát việc sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định chiến lược tài chính của Công ty và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính.
-Về lĩnh vực kế toán : Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ :
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng quy định của Nhà nước , ghi chép chứng từ đầy đủ , cập nhập sổ sách kế toán , phản ánh các hoạt động của Công ty một cách trung thực chính xác khách quan.
+ Lập báo cáo tài chính , báo cáo quản trị , báo cáo công khai tài chính theo quy định hiện hành , thường xuyên báo cáo với Giám đốc tình hình tài chính của Công ty.
+ Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ khối lượng thi công các công trình , theo dõi khấu hao máy móc trang thiết bị thi công , thanh quyết toán với chủ đầu tư , lập kế hoạch thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước , Bảo hiểm xã hội , Bảo hiểm y tế cho người lao động theo qui định hiện hành của Nhà nước
*Phòng tổ chức LĐTL:
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm vững cơ cấu lao động trong Công ty , quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo qui định của Bộ luật lao động , ngoài ra phòng Tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo nguồn nhân lực , xác định nhu cầu về nhân lực , tổ chức thực hiện thoả ước lao động tập thể nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
+ Kết hợp với các phòng ban chức năng giải quyết các vấn đề về lao động như: chế độ tiền lương, chế độ an toàn lao động , hàng năm tổ chức đào tạo thi nâng cao tay nghề cho người lao động
*Văn phòng:
Là bộ phận chịu trách nhiệm về các công việc như giao dịch, hướng dẫn khách tới làm việc , gửi nhận Fax và các công việc khác được phân công.
+Bảo vệ của công ty có nhiệm vụ tiếp khách đến liên hệ công tác, quản lý nhà, trụ sở làm việc, trang thiết bị văn phòng, đảm bảo an ninh trong Công ty.
*Phòng đầu tư dự án:
Là phòng tham mưu cho giám đốc triển khai các hoạt động kinh doanh , tim kiếm công việc nhằm mục đích sinh lời cho Công ty , bên cạnh đó phòng đầu tư dự án còn có nhiệm vụ :
+Giới thiệu quảng cáo về Công ty với khách hàng , thường xuyên nâng cao uy tín hình ảnh của Công ty.
+Giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để tham gia dự thầu.
+Tham mưu giúp Giám đốc quan hệ với đơn vị bạn hình thành các hợp đồng liên doanh , nắm bắt được những thông tin về các dự án đầu tư báo cáo Giám đốc để có kế hoạch dự thầu
+Nắm bắt được tình hình biến động của thị trường xây dựng trong từng thời kỳ, đồng thời đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
- Tại các xí nghiệp thành viên có mô hình tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tương tự như các phòng ban của công ty nhưng số lượng cán bộ công nhân viên ít hơn . Riêng đối với công trình được tổ chức thành các tiểu ban nhỏ có chức năng và nhiệm vụ giống các phòng ban thu nhỏ của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần LILAMA10
1.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công nghệ thi công Xây lắp của công ty kết hợp giữa thủ công và cơ giới và là loại sản xuất giản đơn , được khái quát như sau
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ thi công
Quy
trình
thi
công
1.1.2.4. Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động ở công ty
Do tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh , điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính cơ động cao , đặc biệt là môi trường thi công .Do vậy lực lượng lao động của công ty có sự biến động khá lớn . Số lao động bình quân của công ty dao động ở khoảng 2000 người , và có sự dao động theo từng thời điểm . Lực lượng lao động không ổn định do tính chất ngành nghề cũng có những mặt tích cực nhất định đó là : Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nhân lực khi thiếu việc làm . Tuy nhiên số lao động hợp đồng trong công ty là không nhiều , việc sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động của công ty để đội ngũ công nhân thường xuyên có việc làm ổn định là một biểu hiện tốt của công ty trong việc bố trí bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức lao động
Bảng 1.1:
TỔ CHỨC CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Thống kê chất lượng CBCNV (biên chế) tính đến quý IV năm 2006
Chức danh
Tổng số CBCNV
Nam
Nữ
TRÌNH ĐỘ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
Cán bộ lãnh đạo quản lý
34
34
0
25
0
9
0
Cán bộ khoa học kỹ thuật
115
100
15
80
25
10
0
Cán bộ làm chuyên môn
24
12
12
8
10
6
0
Cán bộ nghiệp vụ
57
23
34
11
19
15
0
Cán bộ hành chính
20
8
12
1
12
5
2
Cán bộ đoàn thể
1
0
1
0
1
0
0
Công nhân sản xuất
1669
1432
237
0
806
262
601
1.1.3. Kết quả hoạt động của một số năm gần đây và dự tính giá trị sản lượng của công ty cổ phần LILAMA10
Trong năm 2006 , Công ty đã và đang thi công một số công trình , trong đó có các công trình phát sinh doanh thu là 105.127.244.230đ. Cụ thể như:
Công trình nhiệt điện Na Dương 23.036.994.213đ
Công trình chế tạo cột điện ĐZ Nghĩa Lộ - Yên Bái 8.097 .184.435đ
Công trình thuỷ điện Yaly 7.159.780.205đ
Công trình lọc dầu Dung Quất 9.292.355.060đ
Công trình MDF An Khê- Gia Lai 3.636.663.249đ
Công trình gang thép Thái Nguyên 1.861.651.535đ
Công trình trạm điện 500KV Hà Tĩnh 2.489.160.523đ
Công trình ĐZ Hưng Hà – Thái Bình 4.239.060.276đ
Công trình Đồng Hoà - Đồ Sơn 7.925.564.762đ
Công trình trạm 220 KV Thái Bình- Nam Định 7.147.228.135đ
Công trình lưới điện TP Vinh 1.040.603.190đ
Công trình lưới điện TP Thanh Hoá 5.993.447.196đ
Và một số công trình khác 23.207.551.501đ
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động một số năm gần đây
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Giá trị sản lượng
122.58
122.95
126.52
136.15
Doanh thu
76.38
78.04
97.47
105.13
Giá vốn
69.57
72.94
90.92
96.47
Lãi trước thuế
2.38
1.63
1.53
1.51
Nộp NSNN
0.76
0.52
0.49
0.48
Bảng 1.3: Kế hoạch doanh thu năm 2007
TT
Nội dung
Doanh thu n ăm 2007
A
Các công trình ký hợp đồng với TCT Lilama
Tổng số
Phần giao B phụ
1
Xi măng Thăng Long
35.000
2
Nhà máy lọc dầu Dung Quất
35000