Công ty Trường Thành là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế - Bộ quốc phòng, có nhiệm vụ sửa chữa ôtô, xe máy, phụ tùng vũ khí bộ binh, xây dựng công trình dân dụng.
Công ty được thành lập theo quyết định 1575/QDQP ngày 21 tháng 09 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, trên cơ sở sáp nhập hai Doanh nghiệp Thanh Sơn và Trường Sơn.
Tiền thân của Doanh nghiệp là trạm sửa chữa ôtô, xe máy và đội xây dựng công an nhân dân vũ trang được thành lập từ những năm 1960.
Năm 1975 do yêu cầu của công tác tổ chức và quản lý trạm sửa chữa vũ khí được sáp nhập lấy tên là trạm sửa chữa ôtô, môtô, vũ khí và đoàn xây dựng.
Cùng với sự phát triển của lực lượng công an vũ trang yêu cầu sửa chữa phương tiện vận tải, vũ khí, khí tài và xây dựng các đồn trạm biên phòng đảm bảo cho nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ an ninh chủ quyền của đất nước và xây dựng lực lượng ngày càng lớn mạnh. Do vậy đến tháng 10 năm 1979 Bộ tư lệnh Biên phòng thành lập xưởng sửa chửa ô tô, mô tô , vũ khí, đóng đồ chính sách và đoàn 88 với nhiệm vụ xây dựng các đồn trạm Biên phòng.
Đến tháng 7 năm 1993 cùng với việc sắp sếp lại các doanh nghiệp theo quyết định 388 của nhà nước. Đoàn 88 và xưởng 5 được Bộ trưởng nội vụ quyết định thành lập Xí nghiệp Thanh sơn (Xưởng 5) và Xí nghiệp Trường sơn (Đoàn 88)
Thực hiện nghị quyết 08 của Đảng uỷ quân sự trung ương và quyết định 1575/QĐQP ngày 21 tháng 09 năm 1996 của bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sáp nhập 2 Doanh nghiệp Thanh Sơn và Trường Sơn thành công ty với tên gọi "CÔNG TY TRƯỜNG THÀNH".
20 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trường Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I
Tổng Quan về doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Trường Thành là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế - Bộ quốc phòng, có nhiệm vụ sửa chữa ôtô, xe máy, phụ tùng vũ khí bộ binh, xây dựng công trình dân dụng.
Công ty được thành lập theo quyết định 1575/QDQP ngày 21 tháng 09 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, trên cơ sở sáp nhập hai Doanh nghiệp Thanh Sơn và Trường Sơn.
Tiền thân của Doanh nghiệp là trạm sửa chữa ôtô, xe máy và đội xây dựng công an nhân dân vũ trang được thành lập từ những năm 1960.
Năm 1975 do yêu cầu của công tác tổ chức và quản lý trạm sửa chữa vũ khí được sáp nhập lấy tên là trạm sửa chữa ôtô, môtô, vũ khí và đoàn xây dựng.
Cùng với sự phát triển của lực lượng công an vũ trang yêu cầu sửa chữa phương tiện vận tải, vũ khí, khí tài và xây dựng các đồn trạm biên phòng đảm bảo cho nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ an ninh chủ quyền của đất nước và xây dựng lực lượng ngày càng lớn mạnh. Do vậy đến tháng 10 năm 1979 Bộ tư lệnh Biên phòng thành lập xưởng sửa chửa ô tô, mô tô , vũ khí, đóng đồ chính sách và đoàn 88 với nhiệm vụ xây dựng các đồn trạm Biên phòng.
Đến tháng 7 năm 1993 cùng với việc sắp sếp lại các doanh nghiệp theo quyết định 388 của nhà nước. Đoàn 88 và xưởng 5 được Bộ trưởng nội vụ quyết định thành lập Xí nghiệp Thanh sơn (Xưởng 5) và Xí nghiệp Trường sơn (Đoàn 88)
Thực hiện nghị quyết 08 của Đảng uỷ quân sự trung ương và quyết định 1575/QĐQP ngày 21 tháng 09 năm 1996 của bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sáp nhập 2 Doanh nghiệp Thanh Sơn và Trường Sơn thành công ty với tên gọi "CÔNG TY Trường Thành".
* Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Sửa chữa ô tô, xe máy, phụ tùng vũ khí bộ binh
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình giao thông...
Trải qua quá trình phấn đấu, Công ty Trường Thành không ngừng lớn lên về mọi mặt, sản phẩm của công ty có mặt trên mọi miền của tổ quốc, được khách hàng tín nhiệm. Thị trường ngày càng mở rộng, công nhân có việc làm đều, đời sống không ngừng được cải thiện. Hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ với nhà nước.
* Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty Trường Thành nằm trên diện tích 20.000 m nên việc bố trí ,sắp xếp các khu vực, bộ phận sản xuất là tương đối thuận tiện, khoa học, hợp lý. Việc luân chuyển giữa các tổ sản xuất đảm bảo nhanh gọn từ khâu vào đến khâu cuối cùng tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
* Về tổ sản xuất gồm có:
1 - Phân xưởng sửa chữa ô tô, xe máy.
2 - Phân xưởng sửa chữa vũ khí.
3 - Phân xưởng gia công cơ khí mộc.
4 - Đội xây dựng 1,2,3,4,5.
Mỗi phân xưởng gồm các tổ, đội sản xuất trực thuộc được giao những nhiệm vụ cụ thể.
- Phân xưởng sửa chữa: có nhiệm vụ sửa chữa hoàn chỉnh một chiếc xe từ khâu kiểm tra ban đầu đến khi giao sản phẩm cho khách.
Thuộc phân xưởng gồm: Tổ gầm, tổ máy, tổ điện, tổ thân xe, tổ doa mài, tổng lắp...
- Phân xưởng sửa chữa vũ khí: Với nhiệm chủ yếu là sửa chữa vũ khí, khí tài bộ binh và các trang cụ dụng phục vụ công tác Quốc phòng.
Phân xưởng gồm: Tổ sửa chữa súng các loại, tổ sản xuất làm hàng trang cụ...
- Phân xưởng cơ khí-Mộc: Làm các mặt hàng như : Ê cu,Bu lông, quang dầm, sắt si.v.v...Phân xưởng làm từ A đến Z.
Thuộc phân xưởng này gồm: Tổ nguội, khoan, rèn, mộc.
- Các đội xây dựng : Thi công các công trình từ khi nhận khởi công đến hoàn thành, chịu trách nhiệm điều hành thi công đúng tiến độ, chất lượng. Đảm bảo theo yêu cầu của bên A.
Thuộc đội có các tổ đội: Mộc ,nề, điện nước...
Các phân xưởng làm các sản phẩm tương đối độc lập, sản phẩm làm ra ở mỗi phân xưởng có thể giao thẳng ngay cho khách.
Có thể minh họa quy trình sản xuất sản phẩm qua sơ đồ
Nguyên vật liệu
Phân xưởng gia công, cơ khí, mộc
Phân xưởng sửa chữa ôtô, xe máy
Phân xưởng Sửa chữa vũ khí
Các đội
xây dựng
Sản phẩm hoàn thành
* Ví dụ quy trình sửa chữa ô tô như sau :
Đại tu phần máy
Đại tu phần gầm
Gò-Hàn-Sơn-Đệm
Sửa chữa điện
Máy ôtô
Gầm xe
Vỏ xe
Điện
Tổng
lắp
Xe ra xưởng
Nguyên liệu
- Về trang thiết bị: Thời điểm thành lập công ty đa phần máy móc, thiết bị đều cũ. Gần đây do yêu cầu kỹ thuật Nhà nước cũng như cơ quan chủ quản đã quan tâm đầu tư vốn đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng và dây truyền công nghệ sửa chữa xe đời mới. Tuy nhiên do nguồn vốn đầu tư có hạn, việc trang bị, đổi mới chưa đồng bộ, dây truyền sản xuất còn chắp vá vì vậy còn lạc hậu, chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường.
* Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Trường Thành :
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của mỗi doanh nghiệp,đảm bảo giám sát chặt chẽ tình sản xuất kinh doanh của công ty ,giữ vai
trò chủ chốt trong quản lý và điều hành công ty.
Công ty hiện nay có 110 cán bộ công nhân biên chế và khoảng hơn 300 công nhân hợp đồng.Trực tiếp quản lý công nhân sản xuất là các Quản đốc phân xưởng và các đội trưởng đội xây dựng. Bộ phận gián tiếp quản lý sản xuất làm việc tại các phòng ban.
+)Ban giám đốc: gồm có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc.
- Giám đốc : là người quyết định các phương án kinh doanh các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt trước pháp luật về quá trình hoạt động của công ty.
- Hai phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và điện nước và xây dựng: là người giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành và theo dõi mọi hoạt động của công ty.
+) Phòng tổ chức hành chính - chính trị: Chăm lo đời sống, công tác tư tưởng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, truyền bá công tác chính trị tư tưởng mỗi khi cấp trên chỉ đạo.
+) Phòng kế hoạch: xây dựng các kế hoạch sản xuất cho năm và kỳ sau, quản lý về quân số về số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề của từng phòng ban, phân xưởng, bộ phận, chuẩn bị công tác dự thầu, đấu thầu các công trình ...
+) Phòng kế toán: chịu trách nhiệm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu của người quản lý, quản lý chung mọi mặt về tài chính trong công ty
+)Phòng kỹ thuật: cùng với phòng kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm trước khi bắt tay vào sản xuất. kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi giao cho khách.
+) Phòng vật tư: nắm bắt kế hoạch sản xuất để có kế hoạch thu mua, cung cấp đầy đủ nhu cầu về vật tư, vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
+ ) Trạm y tế: Chăm lo sức khoẻ, giải quyết nghỉ ốm và đi khám bệnh cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
+) Tổ bảo vệ: bảo vệ an toàn cho toàn bộ tài sản của công ty, theo dõi việc chấp hành giờ giấc của công nhân viên toàn công ty.
Ban Giám Đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Vật tư
Tổ
Bảo vệ
Trạm
Y tế
Phân xưởng
Cơ khí, Mộc
Phân xưởng
Sửa
chữa
Phân xưởng
Vũ khí
Đội
XD
Số 1
Đội
XD
Số 2
Đội
XD
Số 3
Đội
XD
Số 4
Đội
XD
Số 5
* Tổ chức bộ máy phòng kế toán công ty Trường Thành.
Công tác kế toán tại công ty Trường Thành được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện ở phòng kế toán, từ khâu ghi sổ chi tiết, tổng hợp đến lập báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán. Tại phân xưởng và các đội xây dựng không có tổ chức kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế.
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng, là người trực tiếp quản lý các nhân viên kế toán, phân công công việc cho các nhân viên, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế. Toàn bộ công tác kế toán được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, giúp giám đốc về mặt cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
- Kế toán vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất từng loại vật liệu cho kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán: tính toán lương thời gian, lương sản phẩm theo nguyên công từng công đoạn sản xuất sản phẩm, có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán, tạm ứng công nợ đối với các đơn vị.
- Một thủ quỹ kiêm phần giao dịch với ngân hàng: có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt của công ty.
- Kế toán tổng hợp: ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình tăng, giảm tài sản, khấu hao tài sản. Đồng thời hàng quý lập báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên.
- Kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán: có nhiệm vụ kiểm tra, rà soát toàn bộ tính hợp lý, hợp lệ của các hoá đơn chứng từ khi được chuyển về phòng kế toán trước khi trình lãnh đạo công ty.
Mặc dù mỗi bộ phận có một nhiệm vụ và chức năng riêng, nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất và cùng hỗ trợ nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của phòng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Trường Thành .
Kế toán Trưởng
Kế toán tổng hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán
Kế toán vật liệu
Kế toán tổng hợp kiểm tra kế toán
Thủ quỹ
Nhân viên kinh tế tại các phân xưởng, đội xây dựng
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tổng hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy, mỗi chứng từ chỉ được vào một lần (ghi ngày vào, ngày chứng từ, số chứng từ, nội dung diễn giải, định khoản đối ứng và số tiền) sau đó chạy qua nhật ký chung, máy sẽ tự động phân loại số liệu cho các tài khoản, lên bảng cân đối, bảng tổng hợp và sổ chi tiết liên quan. Quy trình vào số liệu trong máy làm giảm nhẹ công việc ghi sổ rất nhiều đảm bảo tính năng động sáng tạo trong công việc, đòi hỏi người nhân viên phải có trình độ tay nghề cao. Đó là một bước cải tiến lớn trong công tác kế toán ở công ty Trường Thành.
Công tác tổ chức kế toán của công ty áp dụng theo hình thức nhập ký chung. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ của công ty có thể biểu diễn qua sơ đồ sau.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Thành quả của công tác hạch toán kế toán, phản ánh một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
1
Doanh thu
8.133
16.096
20.239
Trong đó + Quốc Phòng
6.857
12.988
14.877
+ Kinh tế
1.276
3.108
5.362
2
Chi phí kinh doanh
7.603
15.321
19.238
+ Tổng chi phí
7.603
15.321
19.238
+ Tỷ suất
93,5%
95,2%
95,05%
3
Nộp ngân sách
151,048
618,759
931,308
+ Thuế doanh thu
18,610
424,877
671,951
+ Thuế TTĐB
+ Thuế lợi tức
132,438
193,882
259,357
4
Lợi nhuận thực hiện
530
775,530
1.001
+ Lợi nhuận / VKD
14,4%
18,96%
23,3%
5
Thu nhập bình quân
0,568
0,718
0,816
Qua số liệu phản ánh ở bảng trên cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Trường Thành qua các năm tương đối hiệu quả, luôn ở mức tăng trưởng, chứng tỏ công ty đã thích nghi được với cơ chế thị trường, sản phẩm của công ty làm ra có uy tín với khách hàng. Xét về chỉ tiêu giá trị sản lượng năm 1997 so với năm 1996 tăng (16.096 : 8.133) x100% =197,9%, năm 1998 so với năm 1997 tăng (20.239 : 16.096) x100% = 125,7% từ đó đem đến lợi nhuận của công ty năm 1997 tăng hơn so với năm 1998 (775,530 - 530) =243,530 triệu và năm 1998 tăng hơn so với năm 1997 ( 1001 -775,530) =225,470 triệu đồng.
Những thuận lợi: Với quy trình công nghệ tương đối ổn định, các chủng loại mặt hàng của công ty đều là những sản phẩm truyền thống hoặc đã từng sản xuất. Đó là điều kiên thuận lợi để công ty mở rộng thị trưòng, xây dựng các định mức chi phí tưong đối hợp lý và thuận lợi trong việc xác định đối tượng tập hợp chi phí. Vì vậy giá cả phù hợp, chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu, được khách hàng chấp nhận .
Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty cũng gặp không ít khó khăn đó là việc phải cạnh tranh rất nhiều với các đối tượng nhất là doanh nghiệp có chức năng nghành nghề giống công ty. Trong công tác sửa chữa xe, công nhân lành nghề hầu như độ tuổi tương đối cao, chủng loại xe đời mới tràn vào nước ta khá nhiều, quy trình công nghệ của công ty đầu tư chưa đồng bộ, nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại, có nhiều mặt hàng phải nhập ngoại. Doanh thu sửa chữa xe ngày một giảm. Thể hiện giữa hai chỉ tiêu so sánh về giá trị sản lượng năm 1998/1997 mức tăng trưởng đạt 125,7% nhưng vẫn thấp hơn chỉ tiêu năm 1997/1996 đạt 197,9%. Trước tình hình đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược tạo hướng phát triển ổn định cho công ty, để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính
ở công ty Trường Thành
1. Phân cấp quản lý tài chính:
Công ty thực hiện chế độ tự chủ tài chính trong kinh doanh. Phù hợp với luật doanh nghiệp nhà nước, các quy định của pháp luật và nghị định 59/CP của chính phủ.
Là một doanh nghiệp độc lập, công ty chịu trách nhiệm thanh toán các khoản công nợ ghi trong Bảng tổng kết tài sản của công ty. Chịu trách nhiệm chính trong quan hệ tín dụng, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản nộp khác cho nhà nước và các cấp quản lý theo quy định.
Công ty thống nhất quản lý sử dụng và thực hiện điều tiết phân phối các quỹ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh theo nội dung nguyên tắc quy chế sử dụng quỹ của công ty và theo hướng dẫn sử dụng tài chính của cấp trên.
Quản lý tình hình sản xuất kinh doanh tại các phân đội theo quy chế quản lý đội của công ty trên cơ sở của nguyên tắc quản lý tài chính do nhà nước quy định. Các phân đội hạch toán phụ thuộc, thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của đội về công ty, phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ thu thập số liệu, xử lý số liệu, phản ánh số chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tổng hợp báo cáo, định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán gửi báo cáo cấp trên xét duyệt.
2. Công tác kế hoạch hoá tài chính công ty:
Mục đích hoạt động của Công ty là không ngừng tăng trưởng về kinh tế, muốn vậy hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thực hiện và đạt hiệu quả kinh tế cao. Để đạt được mục đích đó, hàng năm công ty luôn xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, các kế hoạch của hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là công tác kế hoạch hoá tài chính. Việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch được căn cứ trên cơ sở khả năng thực hiện chỉ tiêu kế hoạch của năm trước, đồng thời căn cứ vào chỉ tiêu quốc phòng giao, căn cứ vào năng lực sản xuất hiện có của công ty, khả năng tự tìm tạo nguồn công việc của công ty cùng với sự biến động của cơ chế thị trường.
Công ty luôn chú trọng đến tính khả thi của việc thực hiện kế hoạch, tìm ra các giải pháp kịp thời trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, do đó qua thực tế số liệu các năm cho thấy việc thực hiện luôn bằng hoặc vượt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đem lại hiệu quả lớn cho công ty đảm bảo năm sau tăng trưởng hơn năm trước. Trong công tác kế hoạch hoá tài chính công ty luôn chú trọng xây dựng định mức các kế hoạch sau :
a) Kế hoạch về giá trị sản lượng: Việc xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo tính khả thi trong việc ổn định tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo đà phát triển trước mắt cũng như tương lai của công ty.
b) kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn: Việc xây dựng kế hoạch nhằm chuẩn bị cung cấp đầy đủ kịp thời vốn cho việc sản xuất kinh doanh, chủ động vay vốn khi cần thiết và sử dụng đồng vốn có hiệu quả ...
c) Kế hoạch thu chi tiền mặt: Việc xây dựng kế hoạch nhằm cân đối việc thu chi quỹ tiền mặt hợp lý trong năm tránh tình trạng nơi thừa, nơi thiếu và việc theo dõi thanh toán các khoản công nợ .
d) Kế hoạch lao động, tiền lương: việc xây dựng kế hoạch nhằm rà soát năng lực thực tế của đội ngũ công nhân viên công ty, cân đối mức thu nhập của người lao động theo tỷ lệ về lợi nhuận tăng hàng năm của công ty, khuyến khích người lao động, đây cũng là một trong những yếu tố xây dựng giá thành sản phẩm.
e) Kế hoạch thu chi các quỹ: việc xây dựng kế hoạch thu chi các quỹ nhằm cân đối trong việc sử dụng quỹ hàng năm đúng theo quy chế của công ty cũng như quy định của cấp chủ quản và nhà nước.
f) Kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định: qua chỉ tiêu kế hoạch, dự tính tình hình sử dụng tài sản của công ty, phục vụ quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .
* Tóm lại: việc xây dựng kế hoạch hoá tài chính của công ty hàng năm giúp công ty luôn chủ động trong mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh, dự đoán trước khả năng và tìm các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch. Để kế hoạch xây dựng được thực hiện tốt thì khoảng 1/2 hoặc 3/4 thời gian thực hiện kế hoạch, công ty tiến hành rà soát xem việc thực hiện đã đạt được hiệu quả đến đâu, giải quyết tháo gỡ những tồn tại để hoàn thành chi tiết kế hoạch và mở hướng phát triển cho năm tiếp theo.
3) Vốn và nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp:
Tình hình vốn của công ty trong những năm gần đây không ngừng được bổ sung thêm từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Về cơ bản công ty đã tự tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vòng quay vốn lưu động được đánh giá cao thể hiện sự biến động qua một số năm cụ thể như sau :
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 1996
Năm 1997
Năm 1998
Ngân sách
Tự bổ sung
Ngân sách
Tự bổ sung
Ngân sách
Tự bổ sung
1. Vốn cố định
Số đầu năm
1.411.831
274.585
2.363.737
487.496
2.172.068
499.462
Số tăng trong năm
1.000.044
212.911
16.578
29.783
63.200
137.416
Số giảm trong năm
48.138
208.247
17.818
556.272
61.405
Số cuối năm
2.363.737
487.496
2.172.068
499.462
1.678.996
575.473
2. Vốn lưu động
Số đầu năm
415.304
65.100
415.304
65.100
716.472
82.918
Số tăng trong năm
301.167
17.818
200.000
Số giảm trong năm
Số cuối năm
415.304
65.100
716.472
82.918
916.472
82.918
3. Quỹ xí nghiệp
943.036
Quỹ phát triển SX
494.187
Quỹ dự phòng TC
66.609
Quỹ KT - PLợi
382.240
Tổng số (1+2+3)
2.779.041
552.596
2.888.540
582.380
2.595.468
1.601.427
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Trường Thành qua các năm tương đối đạt hiệu quả, đạt chỉ tiêu tăng trưởng về vốn, vòng quay vốn lưu động nhanh, thể hiện không có sự suy giảm qua các thời kỳ và còn được cấp trên cấp bổ sung hỗ trợ thêm cho công ty, nguồn vốn tự bổ sung tăng điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp đã bảo toàn vốn, tình hình tăng giảm nguồn vốn cố định chủ yếu do việc khấu hao tài sản cố định và thu nộp theo quy định của cấp trên, và việc điều chuyển những tài sản không phù hợp với công ty đi đơn vị khác và việc đầu tư mới tài sản từ nguồn vốn của nhà nước hoặc từ quỹ của công ty theo quy định.
4. Tình hình tài chính công ty: (Trích số liệu báo cáo năm 1998).
a) Hiệu quả chi phí:
- Xét chỉ tiêu :
Tổng doanh thu / Tổng chi phí = ( 20.239.299.829 : 19.238.577.362 ) x 100% =105,2%
Tổng lợi nhuận / Tổng chi phí = (1.000.722.467 : 19.238.577.362)x100%=5,2%
Qua hai chỉ tiêu tính toán trên cho thấy nếu Doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí thì sẽ thu về 105.2 đồng doanh thu và chênh lệch lãi là 5.2 đồng lợi nhuận .
b) Hiệu quả vốn kinh doanh :
Doanh thu / Vốn kinh doanh bình quân (không kể vốn vay) = ( 20.239.299.829:4.196.896.705)x100%=482,2%
Lợi nhuận / Vốn kinh doanh = (1.000.722.467 : 4.196.896.705)x100%=23,8%
Qua số liệu phân tích trên cho thấy nếu chỉ xét về tỷ lệ thôi thì Doanh nghiệp sử dụng đồng vốn hiệu quả cao; cứ 100 đồng vốn thì thu 23,8 đồng lợi nhuận nhưng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu của công ty thì hoạt động sản xuất kinh doanh thiếu vốn, vì vậy công ty phải có kế hoạch vay vốn và quản lý vốn vay thật hợp lý tránh tình trạng lãi giả lỗ thật do khoản tiền lãi vay phải trả lớn. Cùng với việc các công trình gối vụ, thời gian hoàn thành kéo dài nên việc điều tiết công nợ tránh tình trạng nợ đọng là cần thiết tạo khả năng thu hồi vốn nhanh, thì việc sản xuất kinh doanh mới thực sự đạt hiệu quả.
* Thu nộp ngân sách: Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các khoản thu nộp cho ngân sách theo quy định.
- Thuế doanh thu : 671.951.163 đồng.
- Thuế lợi t