Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 18 (COMA18)

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 18 (coma18)3 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 183 1.1.1.Danh mục sản phẩm3 1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng4 1.1.3.Tính chất của sản phẩm4 1.1.4. Loại hình sản xuất5 1.1.5.Thời gian sản xuất6 1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang6 1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 187 1.2.1.Quy trình công nghệ7 1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất9 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty10 1.3.1 Quản lý chung toàn doanh nghiệp10 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 1812 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 1813 2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp14 2.1.1.1- Nội dung chi phí NVL trực tiếp14 2.1.1.2- Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ15 2.1.1.3 Tài khoản sử dụng15 2.1.1.4- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết15 2.1.1.5- Quy trình ghi sổ tổng hợp20 2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp21 2.1.2.1- Nội dung21 2.1.2.2- Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ22 2.1.2.3 Tài khoản sử dụng23 2.1.2.4 Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết23 2.1.2.5- Quy trình ghi sổ tổng hợp29 2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công30 2.1.3.1- Nội dung30 2.1.3.2- Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ30 2.1.3.3- Tài khoản sử dụng30 2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung31 2.1.4.1- Nội dung31 2.1.4.2- Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ31 2.1.4.3- Tài khoản sử dụng32 2.1.4.4- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết32 2.1.4.5- Quy trình ghi sổ tổng hợp36 2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang36 2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang36 2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất37 2.2.Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 1839 2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty39 2.2.2- Quy trình tính giá thành40 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 1844 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty và phương hướng hoàn thiện44 3.1.1- Ưu điểm44 3.1.2- Nhược điểm47 3.1.3- Phương hương hoàn thiện48 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 1849 3.2.1.Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành49 3.2.2.Về chứng từ luân chuyển chứng từ51 3.2.3.Về tài khoản và phương pháp kế toán52 3.2.4.Về sổ kế toán chi tiết52 3.2.5.Về sổ kế toán tổng hợp53 KẾT LUẬN54

doc58 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 6641 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 18 (COMA18), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau khi ra nhập WTO, đất nước ta đang chuyển mình theo thế giới. Việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp nơi làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của ngành xây lắp ngày càng lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng gia tăng không ngừng. Vấn đề đặt ra và thu hút sự quan tâm của nhiều người là làm sao để quản lý vốn một cách hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong sản xuất kinh doanh xây lắp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán tại Doanh nghiệp, nó liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và sự cạnh tranh trên thị trường buộc các Doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc đảm bảo tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác kịp thời, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý tại Doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa to lớn đó, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 18, em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 18 (COMA18)” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 18 hoạt động xây lắp chiếm vai trò chủ đạo, do nhận thức và thời gian bị hạn chế nên em xin trình bày các vấn đề trong luận văn liên quan chủ yếu đến hoạt động xây lắp của công ty. Luận văn gồm các phần chính : CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 18 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 18 Mặc dù rất cố gắng nhưng do trình độ có hạn và thực tập trong thời gian ngắn nên luận văn này không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của các Thầy cô và các cô, chú, anh, chị để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng được hoàn thiện hơn. Em xin chân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo khoa kế toán đặc biệt là thầy giáo Phạm Đức Cường, cũng như Ban lãnh đạo, Phòng kế toán và các phòng ban khác trong công ty COMA18 giúp đỡ em hoàn thiện luận văn này. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 18 (coma18) 1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 18 1.1.1.Danh mục sản phẩm Hiện nay COMA 18 đã và đang hoàn thành hơn một trăm công trình thuộc các dự án của các lĩnh vực xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, đường dây và trạm điện, bưu chính viễn thông, thuỷ điện, gia công lắp đặt thiết bị… Không chỉ là đơn vị đối tác với các nhà thầu, COMA 18 trở thành chủ đầu tư, nhà thầu các công trình, dự án lớn như: Khu chung cư và nhà liền kề La Khê (Hà Đông), Nhà máy chế tạo cột điện thép 20.000 tấn/năm, đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Thanh Oai, khu nhà liền kề của cán bộ chiến sĩ Cục cảnh sát điều tra tội phạm ma tuý C17 (Bộ Công an), Toà nhà cao cấp WESTA - COMA 18… Chính sự đầy đủ năng lực đảm nhận tất cả các hạng mục công trình mà COMA 18 ngày càng khai thác mở rộng các công trình, bảo đảm tài chính lành mạnh, kinh doanh trong sáng để tập trung triển khai kế hoạch thi công xây dựng cho các năm tới Năm 2009, trong bối cảnh suy thoái kinh tế nhưng COMA 18 đã tạo cho mình những bước đi mới, bứt phá và mở rộng đầu tư. Hiện tại, Cty đang tập trung năng lực thi công toà nhà cao cấp WESTA - COMA 18 với quy mô 27 tầng nổi, 3 tầng chìm; tham gia thiết kế chế tạo, lắp đặt thi công một số dự án khu chung cư, KCN; thi công hạ tầng công trình điện công nghiệp, điện dân dụng... phấn đấu đạt giá trị sản xuất kinh doanh năm 2009 là 129 tỷ đồng. Ngoài ra, Cty cũng luôn chú trọng đảm bảo việc làm và đời sống cho người lao động, đẩy mạnh các hoạt động đoàn thể và tăng cường củng cố công tác xây dựng Đảng. Sau 6 năm xây dựng và trưởng thành, COMA 18 đã thực sự khẳng định được thương hiệu của mình. Các công trình do COMA 18 tham gia đầu tư và thi công được đánh giá cao về chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị. 1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng Sau 6 năm xây dựng và trưởng thành, COMA 18 đã thực sự khẳng định được thương hiệu của mình. Các công trình do COMA 18 tham gia đầu tư và thi công được đánh giá cao về chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị. Biện pháp cơ bản của công ty để sản xuất và cung cấp sản phẩm thoả mản yêu cầu của khách hàng . Xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Một chi tiết bị lỗi phải có một người, hoặc bộ phận nào đó chịu trách nhiệm.Phổ biến chiến lược phát triển, và mục tiêu kinh tế từng giai đoạn của Công ty cho toàn thể cán bộ công nhân viên.Kỹ luật lao động được đặt lên hàng đầu.Thường xuyên đào tạo và đạo tạo lại cán bộ công nhân viên trong đơn vị.Phát huy trí tuệ tập thể, cập nhật thông tin, tăng cường máy móc, thiết bị đúng chức năng. Biểu dương và khen thưởng kịp thời những nhân tố tích cực.Gìn giữ và phát huy truyền thống đoàn kết vốn có của Công ty.Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đảng, Công Đoàn, Đoàn Thanh Niên trong Công ty để phát huy cao hơn nữa trí tuệ tập thể phục vụ cho mục đích chất lượng của Công ty 1.1.3.Tính chất của sản phẩm Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Hoạt động xây dựng cơ bản là hoạt động hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác trong nền kinh tế bao gồm xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay hiện đại hoá các công trình hiện có.Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp nhưng khác với các ngành sản xuất vật chất khác.. Những đặc điểm đó là: Thứ nhất: mỗi sản phẩm xây lắp được xây dựng và sử dụng gắn liền với một vị trí địa lý nhất định, còn các điều kiện sản xuất vật chất khác như: lao động, vật tư thiết bị,máy móc…luôn phải di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Mà mặt bằng thi công thường rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị nên gây khó khăn cho công việc tổ chức sản xuất, làm nảy sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển lực lượng sản xuất. Thứ hai, sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, kỹ thuật…, thời gian xây dựng kéo dài, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có tính đơn chiếc, có giá trị dự toán riêng nên việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có dự toán thiết kế. Trong suốt quá trình xây dựng, giá dự toán sẽ là thước đo hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và quyết toán các công trình. Thứ ba, sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ. Quá trình bàn giao công trình, hạng mục công trình cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thứ tư, chu kỳ sản phẩm của ngành xây dựng kéo dài, dễ gây ứ đọng vốn, vòng quay vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Các doanh nghiệp xây lắp dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng nếu thời gian xây dựng quá dài dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học công nghệ. Thứ năm, mỗi công trình được tiến hành thi công theo hợp đồng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các hợp đồng, đơn đặt hàng thì đơn vị xây dựng phải tiến hành thi công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình. 1.1.4. Loại hình sản xuất Xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp cao. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tài chính tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp,và các loai hình doanh nghiệp khác cũng khác biệt lớn. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp 1.1.5.Thời gian sản xuất Qúa trình tạo ra sản phẩm từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành thường là dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Qúa trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại gồm nhiều công việc khác nhau mà các công việc chủ yếu vẫn phải thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết, của thiên nhiên. Do đó quy trình, điều kiện thi công không ổn định, thường xuyên biến động theo địa điểm xây dựng, theo từng giai đoạn thi công và mùa xây dựng; việc quản lý máy móc thiết bị, vật tư gặp nhiều khó khăn. 1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Hiện nay các doanh nghiệp có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo các phương pháp sau: * Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng ước tính tương đương. * Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức. Trong đó sản phẩm dở dang trong xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê khối lượng làm dở cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. Nếu sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình, hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình. Nếu những công trình, hạng mục công trình được bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình. Ngoài ra, đối với xây dựng các công trình, hạng mục công trình có thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc. Lúc này giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. 1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 18 1.2.1.Quy trình công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.Sản phẩm xây lắp là những công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian hoàn thành lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 18 cũng giống như các công ty xây lắp khác. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ ở các địa điểm khác nhau. Thời gian để hoàn thành một sản phẩm dài hay ngắn tùy thuộc vào quy mô từng hạng mục, công trình lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp, điều kiện thi công thuận lợi hay phức tạp... Chỉ một số công trình đặc biệt Công ty được Nhà nước và Bộ xây dựng chỉ định thầu thông qua Tổng công ty, còn lại hầu hết các công trình Công ty phải thực hiện đấu thầu và để đảm bảo trúng thầu Công ty phải chứng minh được khả năng, năng lực của mình trên mọi mặt,khả năng tổ chức thi công, khả năng tài chính,…Tất cả các công trình khi tham gia đấu thầu đều phải có tiền đặt cọc hoặc giấy bảo lãnh (đặt cọc) của ngân hàng nộp cho chủ đầu tư tránh tình trạng đơn vị trúng thầu nhưng vì lý do nào đó bỏ không thi công thì sẽ phải bồi thường khoản tiền đặt cọc. Do vậy trước khi làm hồ sơ dự thầu Công ty phải đi thực tế hiện trường để khảo sát điều kiện thi công sau đó mới bắt tay vào công việc làm hồ sơ dự thầu, quá trình này phải hết sức thận trọng, chính xác và cố gắng để trúng thầu mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mỗi sản phẩm sau khi hoàn thành. Sau khi trúng thầu, hoàn thành phần ký hợp đồng, Công ty tổ chức thi công làm sao đảm bảo tiến độ chất lượng kỹ thuật sản phẩm và an toàn lao động. Mỗi hạng mục công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu sơ bộ đồng ý chuyển bước tiếp theo do giám sát kỹ thuật bên A ký xác nhận. Mỗi công trình phải mở số nhật ký thi công hàng ngày cũng do giám sát kỹ thuật bên A ký xác nhận. Khi công trình hoàn thành toàn bộ hai bên sẽ tổ chức nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành, chất lượng toàn bộ công trình và bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Thời gian bảo hành công trình thường là 12 tháng tính từ đây. Tùy theo sự thỏa thuận trên hợp đồng bên A sẽ tạm ứng hoặc thanh toán cho bên B theo từng giai đoạn hoặc khối lượng công việc hoàn thành nào đó, khi kết thúc công trình bàn giao sẽ được thanh toán hết số tiền còn lại trừ số tiền bảo hành bên A giữ lại khoảng 5%, hết thời gian bảo hàng sẽ thành toán hết. Hồ sơ nghiệm thu bàn giao tổng thể công trình bao gồm: hồ sơ hoàn công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Tất cả các biên bản này được lập dựa trên nhật ký thi công và biên bản nghiệm thu từng hạng mục công việc. Sơ đồ 1.2: Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty COMA18 1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất Các xí nghiệp: gồm có 5 xí nghiệp và 02 đội xây dựng trực thuộc: Các xí nghiệp được tự tổ chức bộ máy quản lý có Giám đốc, Phó giám đốc, các phòng ban, tổ đội thi công..., hạch toán độc lập với Công ty, có con dấu, tài khoản riêng. Các đội thi công được tổ chức gọn nhẹ, hạch toán báo sổ, bộ máy chỉ bao gồm: đội trưởng, một kế toán, một thủ quỹ, 2 đến 3 cán bộ kỹ thuật, một cán bộ vật tư, công nhân biên chế từ 40 – 50 người, còn lại là thuê lao động ngoài những công việc mang tính chất thủ công. 1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty 1.3.1 Quản lý chung toàn doanh nghiệp Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường. Nếu doanh nghiệp không chú ý tới thì doanh nghiệp không thể nào nhận biết được tình hình thực tế của những dự án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty. Việc tìm giải pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong thời kỳ hậu hội nhập WTO luôn là vấn đề nan giải nhất đối với các DN hiện nay. Vì vậy các doanh nghiệp phải tính đến là việc quản lý và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả phù hợp hơn với khách hàng. Do đó doanh nghiệp đã có những biện pháp quản lý chi phí như: + Lập dự toán chi phí SXKD + Xác định giá phí đơn vị sản phẩm + Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí bộ phận theo từng trung tâm chi phí + Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận + Phân tích thông tin chi phí để lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định kinh doanh 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí chỉ có thể được kiểm soát khi DN tuân thủ theo các bước kiểm soát chi phí. Trước hết DN phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của DN. Như vậy DN phải nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty. Bước kế tiếp là thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các phòng, ban khác để DN chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể. Ngoài ra, DN phải phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, DN sẽ xác định các chi phí và kiểm soát được của từng bộ phận nhân viên. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 18 Trong ngành XDCB, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất, thi công bàn giao công trình trong một thời kỳ nhất định.Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình thi công. Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ nhất định như tháng, quý, năm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ chỉ bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ đó, không bao gồm chiphí từ kỳ trước chuyển sang. Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng cần được thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Phân loại theo yếu tố của chi phí).Theo cách phân loại này các chi phí có nội dung, tính chất kinh tế giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công: gồm tiền lương (lương chính, lương phụ). - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền... Cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí chi ra trong quá trình sản xuất, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí, là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch mua sắm vật tư,… Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này các chi phí có cùng mục đích và công dụng được tập hợp thành một loại và bao gồm các khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sử dụng máy thi công. + Chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. * Các cách phân loại khác. - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí: + Chi phí trực tiếp. + Chi phí gián tiếp. - Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất: + Chi phí cố định. + Chi phí biến đổi. 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công t
Luận văn liên quan