Là một sinh viên khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân với chuyên nghành học đào tạo là Kiểm toán, nên khác với những sinh viên khác để chuẩn bị tốt cho chuyên môn kiểm toán, nhà trường đã mở một đợt kiến tập 2 tháng cho chúng em tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây là một cơ hội tốt cho em nắm chắc vốn kiến thức về kế toán.
Với sự giới thiệu của nhà trường, em đã được nhận vào kiến tập tại Công ty Xây dựng Lũng Lô - Xí nghiệp Xây dựng Công trình Ngầm.
Là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, yếu tố cơ bản để thành công trong kinh doanh là phải giảm tối đa chi phí sản xuất, tiết kiệm vật liệu, nhân công... để có thể hạ thấp giá thành thực tế của sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng trong tình hình hiện nay, khi tồn tại ngày càng nhiều doanh nghiệp xây lắp, và hơn thế nữa các nhà kinh doanh xây lắp lại phải cạnh tranh với các công ty xây dựng nước ngoài, họ có tiềm năng chính trị to lớn, có trang thiết bị hiện đại và bề dày kinh nhiệm trong đấu thầu quốc tế.
Chính vì đặc điểm kinh doanh khác biệt với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác nên đối tượng chủ yếu của hệ thống kế toán tại doanh nghiệp xây lắp là chi phí sản xuất. Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong chi phí sản xuất.
71 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức kế toán ở xí nghiệp xây dựng công trình ngầm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi më ®Çu
Là một sinh viên khoa kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân với chuyên nghành học đào tạo là Kiểm toán, nên khác với những sinh viên khác để chuẩn bị tốt cho chuyên môn kiểm toán, nhà trường đã mở một đợt kiến tập 2 tháng cho chúng em tìm hiểu về thực tế công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đây là một cơ hội tốt cho em nắm chắc vốn kiến thức về kế toán.
Với sự giới thiệu của nhà trường, em đã được nhận vào kiến tập tại Công ty Xây dựng Lũng Lô - Xí nghiệp Xây dựng Công trình Ngầm.
Là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, yếu tố cơ bản để thành công trong kinh doanh là phải giảm tối đa chi phí sản xuất, tiết kiệm vật liệu, nhân công... để có thể hạ thấp giá thành thực tế của sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng trong tình hình hiện nay, khi tồn tại ngày càng nhiều doanh nghiệp xây lắp, và hơn thế nữa các nhà kinh doanh xây lắp lại phải cạnh tranh với các công ty xây dựng nước ngoài, họ có tiềm năng chính trị to lớn, có trang thiết bị hiện đại và bề dày kinh nhiệm trong đấu thầu quốc tế.
Chính vì đặc điểm kinh doanh khác biệt với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác nên đối tượng chủ yếu của hệ thống kế toán tại doanh nghiệp xây lắp là chi phí sản xuất. Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong chi phí sản xuất.
Xuất phát từ nhận thức trên, khi nghiên cứu về hệ thống kế toán tài chính của Xí nghiệp Xây dựng Công Trình Ngầm, cùng với những thông tin khái quát về Xí nghiệp, về hệ thống kế toán của Xí nghiệp, em đã chọn mảng hàng tồn kho để đi sâu nghiên cứu. Kết cấu của báo cáo này gồm 4 phần:
Phần I: Tổng quan chung về xí nghiệp xây dựng công trình ngầm.
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp.
Phần III: Đặc điểm tổ chức các phần hành kế toán.
Phần IV: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán ở xí nghiệp.
Qua tr×nh thu thËp tµi liÖu ®Ó tr×nh bµy b¸o c¸o nµy em ®· nhËn ®îc sù híng dÉn, chØ b¶o tËn t×nh cña c« gi¸o Th.S. Ph¹m BÝch Chi vµ c¸c anh chÞ phßng kÕ to¸n XÝ nghiÖp x©y dùng c«ng tr×nh ngÇm.
Do thêi gian kiÕn tËp vµ giíi h¹n kiÕn thøc nªn B¸o c¸o nµy kh«ng thÓ tr¸nh khái nh÷ng sai sãt. KÝnh mong ®îc sù chØ b¶o vµ gãp ý ®Ó b¸o c¸o ®îc hoµn thiÖn h¬n.
PHẦN I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM- TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Là một thành viên của công ty xây dựng Lũng Lô nên sự ra đời của Xí nghiệp gắn liền với sự ra đời của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.
Xí nghiệp là một doanh nghiệp xây dựng hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ.
1.Tên công ty:
CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ - BỘ QUỐC PHÒNG
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô thuộc BTL Công binh- BQP.
2. Trụ sở của công ty
162 đường Trường Chinh- Đống Đa - TP Hà Nội
Tel : 84-4-5.633582, 5.633682, 5.633683.
Fax : 84 - 4 - 5.633582
Mã số thuế: 01.007
3. Văn phòng đại diện: Hiện tại công ty có 3 chi nhánh:
+ Văn phòng đại diện tại Hải Phòng: Cảng vật cách Hải Phòng
+ Văn phòng đại diện tại miền trung: 33 Phan Bội Châu-Thành phố Vinh-Nghệ An.
+ Văn phòng đại diện tại Miền Nam: 28C đường 3/2 Quận 10TPHCM
4. Năm thành lập - Tiền thân của công ty xây dựng Lũng Lô là công ty xây dựng công trình Lũng Lô được thành lập vào ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ – BQP của Bộ quốc phòng.
- Ngày 17/4/1996 BQP có quyết định số 466/QĐ – QP thành lập Công ty xây dựng Lũng Lô trên cơ sở xác nhập 3 doanh nghiệp:
Công ty xây dựng Lũng Lô cũ
Công ty xây dựng 25/3
Xí nghiệp khảo sát và thiết kế và tư vấn xây dựng.
Vốn pháp định của công ty là 3.625 triệu đồng.
5. Lĩnh vực kinh doanh
Khi mới thành lập công ty xây dựng Lũng Lô kinh doanh các nghành nghề chủ yếu sau:
- Thi công xây lắp công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và các công trình ngầm, sân bay, cảng sông biển, đường dây và trạm biến thế.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Dò tìm xử lý bom mìn vật nổ.
- Năm 1996 bổ xung thêm kinh doanh bất động sản.
- Năm 2000 bổ xung thêm xây lắp đường cáp quang( thuộc các công trình bưu điện viễn thông ).
Cho đến nay xí nghiệp chưa bổ xung thêm lĩnh vực kinh doanh nào mới.
6. Xí nghiệp thành viên.
Hiện nay Tổng công ty xây dựng Lũng Lô có 10 xí nghiệp thành viên:
1.Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng
2.Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm
3.Xí nghiệp xây dựng sân bay cảng biển
4.Xí nghiệp vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
5.Xí nghiệp vận tải và thi công cơ giới
6.Xí nghiệp xử lý môi trường và ứng dụng vật liệu nổ
7.Xí nghiệp xây dựng phía bắc
8.Xí nghiệp xây dựng phía Nam
9.Xí nghiệp công trình giao thông phía Bắc
10.Xí nghiệp công trình giao thông phía Nam
7. Phương pháp hạch toán của công ty là:
+ Các Xí nghiệp tự hạch toán, lập báo cáo rồi nộp cho công ty.
+ Các Xí nghiệp tự tìm việc Công ty ký duyệt hoặc uỷ quyền cho xí nghiệp ký.
+ Sau đó xí nghiệp nộp lợi nhuận cho công ty theo tỷ lệ quy định trước.
9. Năng lực tài chính của công ty.
Đv: 1.000đ
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:
1. Tổng số tài sản có
2. Tài sản có lưu động
3.Tổng số tài sản nợ
4.Tài sản nợ lưu động
352.028.287
247.455.694
352.028.287
376.019.612
377.933.095
307.826.643
377.933.095
303.367.133
408.882.958
324.532.269
408.882.958
281.039.636
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Tổng Doanh thu
2. Lợi nhuận trước thuế
3.Lợi nhuận sau thuế
39.507.671
3.566.700
2.675.025
271.215.662
20.755.528
15.566.646
252.942.246
15.593.695
11.695.271
Nhìn vào bảng trên ta thấy công ty xây dựng Lũng Lô là một doanh nghiệp kinh doanh khá lớn, có năng lực uy tín trong lĩnh vực xây dựng, đủ khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay.
II.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM.
- Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm được thành lập ngay sau khi công ty xây dựng Lũng Lô ra đời. Ban đầu xí nghiệp chỉ là một đội thi công nhỏ quân số ít, vốn nhỏ (hơn 300 triệu đồng), sau nhiều năm hoạt động đến nay xí nghiệp đã lớn mạnh, tính đến nay tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế xí nghiệp là 132 người, chưa kể đến đội ngũ thợ,công nhân làm việc tại các công trình. Xí nghiệp là một doanh nghiệp ăn nên làm ra.
- Trụ sở của xí nghiệp đặt tại 1000 đường Hoàng Quốc Việt Hà Nội.
- Xí nghiệp có 1 chi nhánh đặt tại thành phố Vinh Nghệ An.
-Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp: Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhiều kinh nhiệm, lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, Xí Nghiệp chuyên:
+ Thi công, xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông thuỷ lợi, cầu cảng,
+ Dò tìm và xử lý bom đạn vật liệu nổ.
- Những thành tích đã đạt được của công ty trong những năm gần đây tuy là doanh nghiệp mới được thành lập nhưng xí nghiệp xây dựng công trình ngầm đã tạo được cho mình cũng như cho Tổng công ty xây dựng Lũng Lô một uy tín lớn mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được.
Trong những năm qua Xí nghiệp đã xây dựng và hoàn thành nhiều công trình các công trình bàn giao được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng cao và thi công đúng tiến độ.
Có được những thành tựu trên là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban giám đốc, các phòng ban, của từng cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Bên cạnh sự giúp đỡ của Bộ quốc phòng, Binh chủng Công binh, Tổng công ty xây dựng Lũng Lô kết hợp với sự vươn lên, xí nghiệp xây dựng công trình ngầm đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tổng doanh thu được thực hiện hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn so với năm trước.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM.
1. Chiến lược phát triển, mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu lâu dài: Cũng giống như các xí nghiệp khác trong Tổng công ty xây dựng Lũng Lô, xí nghiệp xây dựng công trình ngầm đã đề ra mục tiêu lâu dài trong chiến lược phát triển của mình là ngày càng giành nhiều thị phần hoạt động trên trường, tăng doanh thu, củng cố đời sống cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp...
- Mục tiêu trước mắt: Trong báo cáo tổng kết tháng 03/2004 vừa rồi xí nghiệp đã đề ra mục tiêu sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị trong năm tới như sau:
+ Phấn dấu khắc phục khó khăn , tập trung chỉ đạo đầu tư sản xuất kinh doanh có hiệu quả với các chỉ tiêu sau :
√ Giá trị dự kiến tìm việc trong năm 2004 là 9 tỷ đồng. Trong đó dự án xây lắp 5 tỷ đồng, rà phá bom mìn 4 tỷ đồng
√ Giá trị sản lượng : 35 tỷ đồng.
√ Doanh thu : 35 tỷ đồng.
√ Thu nhập bình quân: 1.500.000 đ/người/tháng.
+ Đối với công tác quản lý, khai thác vật tư- xe máy-trang thiết bị.
√ Tiếp tục tổ chức quản lý sử dụng trang thiết bị xe máy có hiệu quả, phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao.
√ Củng cố thực hiện tốt qui chế quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đúng hướng dãn của công ty bảo đảm an toàn tuyệt đối.
√ Tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng xe máy kịp thời, đáp ứng được yêu cầu kịp thời và tổ chức thi công các công trình.
√ Tổng số tiền đầu tư mua sắm trang thiết bị : 1,5 tỷ đồng
√ Tổng số tiền đảm bảo cho sủa chữa xe máy : 1 tỷ đồng.
2. Thị phần của xí nghiệp trong nghành.
- Thị phần về vốn sản xuất.
Tính đến ngày 31/12/2003 xí nghiệp có tổng số nguồn vốn kinh doanh là 9.226.767.879 đồng, chiếm 11,23% NVKD của Tổng công ty. Đây là một con số không nhỏ đối với một doanh nghiệp có ít tuổi đời như xí nghiệp, chứng tỏ tiềm nămg phát triển của xí nghiêp trong sự phát triển chung của tổng công ty xây dựng Lũng Lô
- Thị phần về doanh thu.
Là một trong 10 xí nghiệp thành viên của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô, xí nghiệp xây dựng công trình ngầm tạo cho mình một vị trí khá quan trọng trong hệ thống vững chắc này. Bằng chứng là doanh thu của xí nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty
Năm
DT của xí nghiệp
DT của công ty
Tỷ lệ DT xn/ct
2002
31.729.942.987
324.546.156.766
10.11 %
2003
35.440.908.823
363.269.307.068
10.16 %
3. Quan hệ với các bên liên quan.
- Với cơ quan cấp trên: Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm trực thuộc tổng công ty xây dựng Lũng Lô chịu sự quản lý gián tiếp của công ty. Cũng giống như các xí nghiệp thành viên khác, xí nghiệp hạch toán độc lập. Xí nghiệp tự tìm việc hoặc cũng có thể do công ty giao cho ,sau đó xí nghiệp tự quyết toán lãi lỗ. Đến cuối năm nộp lợi nhuận cho tổng công ty theo tỷ lệ quy định trước.Nói chung xí nghiệp tự do hoạt động độc lập trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự mình quyết định; chính quan hệ này đã tạo ra sự năng động cho xí nghiệp trong thời kì cạnh tranh hiện nay, giúp xí nghiệp đứng vững trên thị trường.
- Với cơ quan thuế: Do là đơn vị thực thuộc nên việc hạch toán thuế của xí nghiệp chỉ diễn ra trong phạm vi nội bộ công ty.Hàng tháng xí nghiệp kê khai thuế dầu vào nộp lên công ty, đến cuối năm mới kê khai thuế đầu ra, sau khi xác định số thuế phải nộp, xí nghiệp sẽ nộp lên cho Tổng công ty.Việc thanh toán với cơ quan thuế là do Tổng công ty đảm nhiệm.
Nhìn vào Phụ lục ta thấy hàng năm số thuế mà xí nghiệp nộp cho các cơ quan chức nămg bao gồm thuế GTGT hàng bán nội địa, thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất... có giá trị khá lớn
năm 2002 : Số đã nộp: 5.927.050.115 đồng ;
Số còn phải nộp: -337.543.994 đồng
năm 2003 : Số đã nộp: 5.259.611.286 đồng
Số còn phải nộp: 788.014.819 đồng.
Con số cho thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của xí nghiệp được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ pháp luật.
- Với ngân hàng: Là xí nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng nên xí nghiệp nhận được rất nhiều sự ủng hộ và hỗ trợ của BQP, điều này thể hiện rõ trong quan hệ thân thiết của xí nghiệp với Ngân hàng THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI. Ngoài ra xí nghiệp còn giao dịch nhiều với NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. Đây là 2 nhà đầu tư lớn hỗ trợ vốn cho hoạt động của xí nghiệp, giúp cho xí nghiệp có sức mạnh vật chất cạnh tranh với các nhà thầu lớn khác.
- Các nhà cung cấp chủ yếu,các khách hàng chủ yếu: Là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nên phạm vi hoạt động của xí nghiệp rất rộng trải dài từ Bắc vào Nam. Để tiết kiệm chi phí vận chuyển, bốc dỡ nên xí nghiệp mua yếu tố sản xuất ngay tại nơi thi công phục vụ cho công trình của mình.Do đó các nhà cung cấp không cố định, nó thay đổi tuỳ theo địa bàn hoạt động của xí nghiệp. Vì vậy mà khách hàng và nhà cung cấp của xí nghiệp không cố định là ai? Doanh nghiệp nào? Đây cũng là một đặc điểm nổi bật của các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
Nhìn vào biểu 3,4,5 - Phụ Lục ta thấy Số tiền xí nghiệp bị chiếm dụng và xí nghiệp chiếm dụng được gần như là ngang bằng nhau :
CHỈ TIÊU
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
Các khoản phải thu
23.561.118.209
17.660.599.422
38.689.658.945
Các khoản phải trả
23.716.554.974
27.569.653.586
32.100.449.972
Số tiền phải thu, phải trả tăng nhanh qua các năm, điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh và thanh toán của xí nghiệp qua các năm khá thuận lợi, xí nghiệp đã biết cân đối thu chi hợp lý không để vốn bị chiếm dụng quá nhiều.
4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ của Xí nghiệp xây dựng công trình ngầm.
-Là một xí nghiệp kinh doanh xây lắp, chính vì vậy mà đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp cũng có nhiều khác biệt so với các nghành khác.
+ Sản phẩm của xí nghiệp là những công trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định.
+ Sản phẩm xây lắp lại phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng , về cấu tạo và về phương pháp
chế tạo.
+ Sản phẩm xây lắp thường có kích thước lớn , chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên các lãng phí lớn tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
+ Sản phẩm xây lắp thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một số loại công trình đặc biệt như đường ống, công trình thuỷ lực, lò luyện gang thép…)
+ Sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
+ Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế , xã hội, văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
+ Xí nghiệp có một lĩnh vực rất đặc biệt đó là dò mìn và xử lý bom đạn. Đây là công việc mà không phải bất cứ một doanh nghiệp xây dựng nào có thể đảm nhiệm được. Đây cũng chính là một ưu thế lớn của xí nghiệp trong cạnh tranh.
- Chính tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu ổn định luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng,cụ thể là con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các nghành khác. Các phương án xây dựng về mặt xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang bị TSCĐ sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng …
- Chu kì sản xuất (thời gian xây dựng công trình) thường dài. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang được xây dựng,các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình do tiến bộ của khoa học và công nghệ. Đặc điểm này đòi hỏi xí nghiệp phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có thời gian xây dựng hợp lý, phải có chế độ thanh toán và kiểm tra chất lượng trung gian thích hợp, dự trữ hợp lý…
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể thong qua hình thức ký kết hợp hợp đồng sau khi thắng thầu, vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có tính chất cá biệt cao và chi phí lớn. Trong phần lớn các nghành sản xuất khác người ta có thể sản xuất sẵn hang loạt sản phẩm để bán. Nhưng với các công trình xây dựng thì không thể làm thế được. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho từng công trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Đặc điểm này cũng đòi hỏi xí nghiệp muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường xây dựng cụ thể và phải tính toán cẩn thận khi tranh thầu.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng công trình phải cùng nhau kéo đến hiện trường thi công với một diện tích có hạn để thực hiện phần việc của mình theo một trình tự nhất đình về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi xí nghiệp phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiêt, điều kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết thường làm gián đoạn quá trình thi công, năng lực sản xuất của các tổ chức xây dựng không được sử dụng điều hoà theo bốn quý, gây khó khăn cho việc trọn trình tự thi công, đòi hỏi giữ vật tư nhiều hơn … Đặc điểm này đòi hỏi xí nghiệp phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sản phẩm trong xưởng một cách hợp lý để giảm bớt thời gian thi công tại hiện trường, áp dụng cơ giới hoá hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt là quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, chú ý đến nhân tố rủi ro vì thời tiết khi tranh thầu, quan tâm phát triển phương án xây dựng trong điều kiện nhiệt đới ….
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện của địa điểm xây dựng đem lại. Cùng một loạt công trình xây dựng nhưng nếu nó được đặt tại nơi có sản nguồn nguyên vật liệu xây dựng,sản nguồn máy xây dựng cho thuê và sản công nhân, thì người nhận thầu xây dựng ở trưòng hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và thu được lợi nhuận cao hơn.
- Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thuờng chậm hơn ở nhiều ngành khác. Nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở các ngành khác đã xuất hiện ở thế kỷ 18, trong khi đó đại cơ khí hoá trong ngành xây dựng mới xuất hiện đầu thế kỷ 20.
Tất cả các đặc điểm trên đã ảnh huởng đến mọi khâu của sản xuất kinh doanh xây dựng, kể từ khâu tổ chức dây truyền công nghệ sản xuất, phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng vật tư, có cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ thanh toán, chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm, chính sách đối với lao động, marketing, chính sách giá cả, hoạch toán sản xuất – kinh doanh trong xây dựng và nói chung đến lý thuyết kinh tế thị trường