Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn
hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Yên Tử là một dãy núi lớn ở vùng Đông Bắc của miền Bắc Việt
Nam, thuộc cánh cung Đông Triều. Phía Đông dãy Yên Tử thuộc tỉnh
Quảng Ninh và phía Tây thuộc tỉnh Bắc Giang.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
29 trang | 
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3099 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Bảo tồn di sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử gắn với phát triển du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM 
Hoàng Thị Hoa 
BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA KHU VỰC 
TÂY YÊN TỬ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH 
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa 
Mã số: 62 31 06 42 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC 
Hà Nội - 2015 
Công trình đƣợc hoàn thành tại: 
VIỆN VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM - 
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Đặng Văn Bài 
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Lê Bảo 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đức Ngôn 
 Trường Đại học Văn hóa Hà Nội 
Phản biện 3: PGS.TS. Lƣơng Hồng Quang 
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, 
tại Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam. 
Vào hồi:..... giờ..... ngày..... tháng.... .năm 2015. 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thư viện Quốc gia Việt Nam. 
- Thư viện Viện Văn hoá Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn 
hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, 
khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. 
Yên Tử là một dãy núi lớn ở vùng Đông Bắc của miền Bắc Việt 
Nam, thuộc cánh cung Đông Triều. Phía Đông dãy Yên Tử thuộc tỉnh 
Quảng Ninh và phía Tây thuộc tỉnh Bắc Giang. 
Tương tự với khu vực phía Đông Yên Tử, khu vực phía Tây Yên 
Tử có cảnh quan thiên nhiên phong phú, có nhiều loại động thực vật 
quý hiếm. Đặc biệt, cách chùa Đồng 2,84 km (dưới chân núi Yên Tử) là 
khu bảo tồn sinh thái Đồng Thông thuộc huyện Sơn Động, tỉnh Bắc 
Giang. Ngoài ra, khu vực Tây Yên Tử còn lưu giữ nhiều di sản văn hóa 
liên quan tới thời Lý - Trần. Đầu tiên phải kể đến chùa Vĩnh Nghiêm, 
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, nơi đây đã được chọn là trung tâm 
đào tạo và tu luyện của các tăng đồ Phật giáo thuộc thiền phái Trúc 
Lâm Yên Tử. 
Nhận thức được những tiềm năng du lịch ở khu vực Tây Yên Tử, 
năm 2010, tỉnh Bắc Giang đã đề xuất và được Chính phủ cho phép xây 
dựng ĐT 293 dài 73 km nối từ trung tâm thành phố Bắc Giang tới Khu 
bảo tồn sinh thái Đồng Thông (chân núi chùa Đồng - Yên Tử), dự kiến 
tới năm 2016 hoàn thành. Tuyến đường này sẽ kết nối các điểm di tích 
lịch sử, cảnh quan thiên nhiên khu vực này thành một lộ trình hoàn thiện 
để đi lên chùa Đồng, Yên Tử. 
Vậy, vấn đề đặt ra cho tỉnh Bắc Giang là cần phải bảo tồn các di 
sản văn hóa, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và phát triển các dịch vụ để 
phục vụ du khách tham quan. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công 
trình khoa học nào đánh giá tổng thể về giá trị của các di sản tại khu 
vực Tây Yên Tử. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài Bảo tồn di 
sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử gắn với phát triển du lịch làm 
nghiên cứu của luận án. 
2 
2. Đối tƣợng nghiên cứu 
Luận án nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về di sản văn hóa và du 
lịch. Thực trạng bảo tồn di sản văn hóa và phát triển du lịch khu vực 
Tây Yên Tử. Lấy 3 điểm tiêu biểu làm nghiên cứu: Chùa Vĩnh Nghiêm; 
khu di tích và danh thắng Suối Mỡ; khu bảo tồn sinh thái Đồng Thông. 
3. Phạm vi nghiên cứu 
- Không gian: Khu vực Tây Yên Tử cùng với hệ thống di sản văn 
hóa vật thể và phi vật thể đa dạng, phong phú. Tác giả chọn các điểm 
nghiên cứu tiêu biểu là: chùa Vĩnh Nghiêm, khu di tích và danh thắng 
Suối Mỡ, khu bảo tồn sinh thái Đồng Thông. 
- Thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 2010 đến nay. 
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
4.1. Mục đích nghiên cứu 
1) Nhận dạng các giá trị của di sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử. 
2) Đánh giá thực trạng bảo tồn di sản văn hóa và phát huy các giá trị 
phục vụ phát triển du lịch. 3) Đề xuất các định hướng và giải pháp bảo 
tồn di sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử nhằm phát triển du lịch. 
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
1) Nghiên cứu các nội dung về lý thuyết, phương pháp luận về di 
sản văn hóa và phát triển du lịch. 2) Đánh giá thực tiễn bảo tồn di sản 
văn hóa và phát triển du lịch khu vực Tây Yên Tử. 3) Phát hiện những 
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra định hướng và 
giải pháp bảo tồn di sản gắn với phát triển du lịch khu vực Tây Yên Tử. 
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: tiếp cận liên 
ngành/đa ngành; nghiên cứu trường hợp (case study); điền dã; thống kê; 
chuyên gia; Phân tích tổng hợp. Ngoài ra, còn có các bảng, biểu, bản 
đồ, sơ đồ để giải thích, chứng minh. 
3 
6. Đóng góp của luận án 
1/ Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong 
công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa qua phát triển du lịch. 
2/ Trên cơ sở đánh giá thực trạng bảo tồn di sản văn hóa và phát triển 
du lịch khu vực Tây Yên Tử. 3/ Giúp xây dựng các chương trình, kế 
hoạch cụ thể nhằm khai thác có hiệu quả từng loại hình di sản. 4/ 
Nghiên cứu góp phần kết nối Tây Yên Tử với Đông Yên Tử thành quần 
thể di tích danh thắng Yên Tử hoàn chỉnh. 
7. Bố cục luận án 
Ngoài phần Mở đầu (6 trang), Kết luận (6 trang), Tài liệu tham 
khảo (13 trang), Phụ lục (70 trang), Luận án gồm 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý thuyết, tổng quan tình hình nghiên cứu khu vực 
Tây Yên Tử (36 trang) 
Chương 2: Thực trạng bảo tồn di sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử 
gắn với phát triển du lịch (39 trang) 
Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo tồn di sản văn hóa khu 
vực Tây Yên Tử gắn với phát triển du lịch (33 trang) 
Chƣơng 1 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN 
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHU VỰC TÂY YÊN TỬ 
1.1. Cơ sở lý thuyết 
1.1.1. Di sản văn hóa 
1.1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa 
Ở nước ta, di sản văn hóa được quy định trong phần nói đầu của 
Luật Di sản văn hóa, ban hành năm 2001, sửa đổi bổ sung năm 2009: 
“Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc 
Việt Nam và là bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn 
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. 
4 
1.1.1.2. Quản lý di sản văn hóa 
Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa được đề cập gồm 
các nội dung chính là: Xây dựng và ban hành thực hiện chiến lược, quy 
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá 
trị di sản văn hóa; Tổ chức, chỉ đạo và quản lý các hoạt động bảo vệ và 
phát huy giá trị di sản văn hóa, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp 
luật về di sản văn hóa; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để 
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; Tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, 
kiểm tra và khen thưởng, kỷ luật trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di 
sản văn hóa. 
Quản lý di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các tinh hoa đã được 
công bố toàn quốc hoặc những báu vật nhân văn sống, các nghệ nhân 
và người biểu diễn ít được công nhận và cuối cùng, người trông coi 
truyền thống và hình thái tôn giáo. 
1.1.1.3. Quan điểm bảo tồn di sản văn hóa 
Bảo tồn di sản văn hóa hiện nay đã được các học giả hết sức quan 
tâm và có những công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận này. Ở 
Việt Nam và thế giới đã có những công trình nghiên cứu sâu về vấn đề 
lý luận này. Ashworth đã tổng kết từ thực tế bảo tồn di sản ở nhiều 
nước trên thế giới thành ba quan điểm bảo tồn di sản: Bảo tồn nguyên 
gốc; Bảo tồn có sự kế thừa; Bảo tồn - phát triển. 
1.1.2. Phát triển du lịch 
1.1.2.1. Khái niệm du lịch 
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Du lịch là tập hợp các hoạt 
động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, 
là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của 
khách du lịch Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi 
hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những 
công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ”. 
5 
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về du lịch 
Nội dung quản lý nhà nước về du lịch gồm các nội dung chính như 
sau: Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, 
kế hoạch và chính sách phát triển du lịch; Tuyên truyền, phổ biến, giáo 
dục pháp luật và thông tin về du lịch; Tổ chức, quản lý hoạt động đào 
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; Tổ 
chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch, xác định khu du lịch, điểm 
du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch; Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế 
và hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài; Kiểm tra, 
thanh tra, cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du 
lịch, 
1.1.2.3. Du lịch văn hóa 
Trong điều 4 Luật Du lịch đã chỉ rõ “Du lịch văn hóa là hình thức 
du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng 
nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”. 
Du lịch văn hóa bao gồm bốn yếu tố chính như sau: Du lịch; Sử 
dụng tài sản di sản văn hóa; Khách du lịch; Tác động của du lịch. 
1.1.2.4. Du lịch cộng đồng 
Những năm gần đây, du lịch cộng đồng phát triển một cách nhanh 
chóng. Thực tế, nếu không có nhân dân và các doanh nghiệp cùng tham 
gia, chính quyền làm thật nhiều lễ hội cũng không dễ đạt được mục 
đích du lịch cộng đồng đúng nghĩa. 
1.1.2.5. Điểm đến du lịch hấp dẫn 
Trong thực tế, các sản phẩm du lịch khác nhau sẽ thu hút sự chú ý 
của du khách cũng khác nhau. Phương hướng phát triển du lịch có đưa 
ra nội dung phát triển điểm đến du lịch văn hóa hấp dẫn với các nội 
dung chủ yếu như sau: 1/ Xây dựng một điểm thu hút chính; 2/ Liên kết 
các điểm tham quan ít hơn với nhau; 3/ Tạo ra những khu du lịch; 4/ 
Phát triển tuyến du lịch; 5/ Sử dụng các sự kiện. 
6 
1.1.3. Mối quan hệ giữa quản lý du lịch và quản lý di sản văn hóa 
Qua nghiên cứu, giữa quản lý du lịch và quản lý văn hóa có thể 
xảy ra 7 mối quan hệ: Quan hệ hợp tác, các mối quan hệ công việc, sự 
chung sống hoà bình, sự tồn tại song song, sự gây phiền phức, xung đột 
mới sinh, quy mô đầy đủ, xung đột mở. 
1.2. Những căn cứ xác định khu vực Tây Yên Tử 
1.2.1. Vị trí địa lý 
Yên Tử là một dãy núi lớn ở vùng Đông Bắc của miền Bắc Việt 
Nam, thuộc cánh cung Đông Triều. Dãy Yên Tử bao gồm nhiều đỉnh 
cao, đỉnh cao nhất là khu vực chùa Đồng cao 1068 m, mây phủ quanh 
năm. Cánh cung Đông Triều chạy từ Quảng Ninh qua Hải Dương và 
Bắc Giang, án ngữ bên bờ tả sông Lục Nam. Nơi đây còn in đậm dấu 
tích lịch sử và di tích văn hóa gắn với sự ra đời và phát triển của thiền 
phái Trúc Lâm Yên Tử và hệ thống lăng mộ các vua Trần. 
Tây Yên Tử là một dải núi kéo dài qua 4 huyện: Sơn Động, Lục 
Ngạn, Lục Nam và Yên Dũng của tỉnh Bắc Giang. Với diện tích 2680,32 
km
2
, dân số khoảng 639 nghìn người (năm 2014) với 13 dân tộc sinh sống, 
trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Cao Lan, Dao, Sán Chí. 
1.2.2. Những căn cứ pháp lý 
Năm 2010 tỉnh Bắc Giang đã đề xuất với Chính phủ cho phép quy 
hoạch bảo tồn các di sản văn hóa được thể hiện ở các văn bản đã xác 
định được vùng quy hoạch Tây Yên Tử gồm 4 huyện: Sơn Động, Lục 
Ngạn, Lục Nam, Sơn Động, Yên Dũng. 
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Luận án 
1.3.1. Các công trình nghiên cứu về di sản văn hóa và quản lý di 
sản văn hóa và du lịch 
Thời gian vừa qua có rất nhiều công trình nghiên cứu xác định rõ 
tầm quan trọng của di sản văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa trong quá 
trình phát triển đất nước và cũng chỉ rõ vai trò của quản lý nhà nước, 
7 
trách nhiệm của các cấp, các ngành và của cộng đồng trong bảo tồn di 
sản văn hóa cũng như phát triển du lịch. Các tác giả có chung quan 
điểm về di sản là tài nguyên phát triển du lịch, bên cạnh đó quản lý di 
sản sao cho hợp lý và khoa học, gắn di sản với phát triển du lịch bền 
vững được các tác giả nhận định và đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm 
nâng cao ý thức của người dân trong giữ gìn và bảo vệ di sản, đồng thời 
góp phần nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư tại nơi có di sản. 
1.3.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Yên Tử và khu vực 
Tây Yên Tử 
Thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu về di sản văn hóa 
vật thể và phi vật thể ở Yên Tử cũng như khu vực Tây Yên Tử. Qua 
nghiên cứu, tiếp cận với các tài liệu, công trình nghiên cứu, sách, tạp 
chí, bài viết, thông tin tư liệu trong nước và trên thế giới, tác giả luận 
án thấy rằng các công trình nghiên cứu đã làm rõ di sản văn hóa có vai 
trò quan trọng trong đời sống xã hội bảo tồn di sản văn hóa có nhiều 
mục tiêu, trong đó có mục tiêu phát triển du lịch. Bảo tồn di sản văn 
hóa cần phải có vai trò quản lý nhà nước, trong xây dựng cơ chế chính 
sách, tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, trong các 
công trình nghiên cứu chưa có công trình nào đặt vấn đề bảo tồn di sản 
văn hóa gắn với phát triển du lịch và mối liên quan giữa du lịch ở vùng 
Yên Tử và khu vực Tây Yên Tử. 
1.4. Hệ thống di sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử 
Tính đến hết năm 2014, toàn tỉnh Bắc Giang đã có 680 di tích được 
xếp hạng. Riêng Tây Yên Tử nằm tại 4 huyện với 187 di tích (Bảng 1, 
Phụ lục 2) mang giá trị tinh thần và nhân văn sâu sắc. Trong đó: Lục 
Nam: 74 di tích; Sơn Động: 11 di tích; Lục Ngạn: 38 di tích; Yên Dũng: 
64 di tích. Với hệ thống các chùa tháp, di tích cùng sự kỳ vĩ trùng điệp 
của núi rừng, kết hợp với thảm thực vật và nhiều loài động vật phong phú 
đã tạo nên khu vực Tây Yên Tử nhiều tiềm năng để phát triển du lịch. 
8 
Còn có những di sản văn hóa phi vật thể khác liên quan như lễ hội, 
truyền thuyết, phong tục tập quán, tri thức dân gian, thi ca và di sản 
Hán - Nôm khác, 
Tiểu kết chƣơng 1 
Luận án đã nghiên cứu các vấn đề phương pháp luận liên quan đến 
di sản văn hóa và du lịch. Mối quan hệ giữa nội dung quản lý di sản, 
quản lý du lịch và các quan điểm bảo tồn di sản văn hóa. Để thực hiện 
bảo tồn di sản văn hóa với phát triển du lịch ngoài sự tham gia của du 
khách, cần xem xét trách nhiệm của các bên liên quan trong đó nhà nước 
giữ vai trò chủ đạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các doanh nghiệp 
tham gia bảo tồn di sản và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, 
cộng đồng dân cư có vai trò quan trọng vừa là người tham gia, vừa là chủ 
thể trong quá trình bảo tồn di sản cũng như phát triển du lịch. 
Chƣơng 2 
THỰC TRẠNG BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA KHU VỰC 
TÂY YÊN TỬ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH 
2.1. Thực trạng bảo tồn di sản văn hóa tại các điểm tiêu biểu 
2.1.1. Chùa Vĩnh Nghiêm 
Chùa Vĩnh Nghiêm còn có tên là chùa Đức La thuộc xã Trí Yên, 
huyện Yên Dũng. 
Chùa Vĩnh Nghiêm là công trình kiến trúc tôn giáo gồm các hạng 
mục công trình như sau (tính từ ngoài vào): Tam quan, Tiền đường - 
Thiêu hương - Thượng điện (đây còn gọi là khu Tiền đường - Tam bảo), 
nhà Tổ đệ nhất, gác chuông, nhà Tổ đệ nhị và tăng phòng, hai dãy hành 
lang ở hai bên và công trình khác trong khu vườn chùa cùng vườn tháp 
ở phía trước bên phải tòa Tiền đường. 
9 
Ngày 16/05/2012, tại hội nghị của Ủy ban UNESCO khu vực châu 
Á - Thái Bình Dương được tổ chức tại Bangkok (Thái Lan), mộc bản 
chùa Vĩnh Nghiêm đã được công nhận là Di sản tư liệu thế giới thuộc 
Chương trình Ký ức thế giới khu vực châu Á - Thái Bình Dương. 
Lễ hội Vĩnh Nghiêm được tổ chức hằng năm tại chùa Vĩnh 
Nghiêm (hay còn gọi là lễ hội chùa La). Đây là một lễ hội lớn trong 
vùng, 
2.1.2. Khu di tích và danh thắng Suối Mỡ 
Suối Mỡ là một trung tâm sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng cổ sơ của 
người Việt với tín ngưỡng thờ Mẫu - Thánh Mẫu thượng ngàn. Không 
gian văn hóa nơi đây được kéo dài từ đền Thượng, đền Trung, rồi đến 
đền Hạ. Đền Thượng nằm lưng chừng núi Hồ Bấc. Hội đền Suối Mỡ 
mở vào ngày 1 tháng 4 âm lịch hằng năm là ngày rước sắc của người 
dân địa phương. Ngoài việc tế lễ, hội đền còn tổ chức thi bắn cung, võ 
dân tộc, đi quyền, múa côn, múa kiếm, múa đao, Tối đến nhà đền còn 
tổ chức hát chầu văn. Lễ hội Suối Mỡ hàng năm đón trên 60.000 lượt 
khách du lịch. 
Khu di tích danh thắng Suối Mỡ đã được công nhận cấp quốc gia 
và có nhiều tiềm năng để phát triển thành khu du lịch nổi tiếng, thu hút 
nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. 
2.1.3. Khu bảo tồn sinh thái Đồng Thông 
Khu bảo tồn sinh thái Đồng Thông thuộc xã Tuấn Mậu, huyện Sơn 
Động, tỉnh Bắc Giang, được xác định là điểm du lịch trọng điểm, nằm 
trong tuyến du lịch Tây Yên Tử, cách trung tâm thành phố Bắc Giang 
87 km và cách thành phố Hà Nội 130 km theo hướng Đông Bắc, cách 
Di sản thế giới vịnh Hạ Long, Quảng Ninh khoảng 65 km. 
Về địa hình, theo các nhà nghiên cứu, hiện tại khu vực Đồng 
Thông có khoảng 760 loài thực vật, hơn 430 loài động vật, trong đó có 
10 
nhiều loài thú quý hiếm có tên trong Sách đỏ. Ngoài ra, đây còn là điểm 
dừng chân trước khi chinh phục đỉnh chùa Đồng - Yên Tử từ phía Tây. 
Từ chân núi Đồng Thông, du khách có thể di chuyển xuyên rừng 
lên đến chùa Đồng và các chùa khác trong quần thể chùa trên dãy núi 
Yên Tử. Dưới chân núi, bản người Dao từ lâu vẫn tồn tại truyền thuyết 
về những cô gái đẹp. Nguyên trước kia, tên cũ của bản là Tuấn Mẫu, 
nghĩa là người mẹ đẹp. Bên cạnh đó, lễ cấp sắc là một trong các hoạt 
động văn hóa tiêu biểu của các dân tộc nơi đây. Đây là một nghi lễ 
quan trọng của người Dao để công nhận sự trưởng thành của một người 
đàn ông. 
Dự án khu vực Đồng Thông sẽ xây dựng 3 ngôi chùa với quy mô 
uy nghi, hoành tráng, cùng với các dịch vụ như bãi đỗ xe, cáp treo và 
hệ thống dịch vụ hiện đại nơi tập kết khách du lịch trước khi hành 
hương lên tới chùa Đồng, Yên Tử. 
2.1.4. Đánh giá thực trạng bảo tồn di sản văn hóa khu vực Tây 
Yên Tử 
Đối với ba điểm nghiên cứu tiêu biểu, nhìn chung công tác trùng tu 
tôn tạo di tích đang được triển khai. Trong đó, mỗi điểm có hình thức 
khác nhau như chùa Vĩnh Nghiêm khi trùng tu luôn đặt yếu tố nguyên 
gốc, hạn chế đưa các yếu tố mới làm phá vỡ tổng thể ngôi chùa cổ. Đối 
với khu du lịch danh thắng Suối Mỡ, cần chú ý các hạng mục tập trung 
đầu tư phục vụ du lịch. Khu bảo tồn sinh thái Đồng Thông được đầu tư 
xây dựng với các điểm chùa trên nền các phế tích cần đảm bảo hài hòa 
với không gian, núi rừng tự nhiên. 
2.2. Thực trạng du lịch văn hóa khu vực Tây Yên Tử 
 2.2.1. Thực trạng du lịch văn hóa ở ba điểm tiêu biểu 
2.2.1.1 Đánh giá phát triển du lịch văn hóa tại chùa Vĩnh Nghiêm 
Ngoài những mặt đã được quan tâm đầu tư, hiện nay những khó 
khăn của chùa Vĩnh Nghiêm chủ yếu như sau: đầu tiên là hệ thống xe 
chuyên chở khách từ thành Phố Bắc Giang đến điểm du lịch này chưa 
11 
có. Cụ thể, Bắc Giang chưa xây dựng hệ thống xe bus đi qua điểm du 
lịch này. Đây là công việc cần thiết phải triển khai, bởi vì khi đường 
giao thông được hoàn chỉnh cho du khách đến chùa Vĩnh Nghiêm thì 
việc đảm bảo phương tiện đưa đón du khách hợp lý cũng rất quan trọng. 
 Thứ hai, đây là điểm du lịch văn hóa nên cần xây dựng sản phẩm 
du lịch đặc thù rõ nét và có sức hút cao với du khách. 
Thứ ba, hiện nay công tác quảng bá, xúc tiến thường xuyên (báo 
chí, băng đĩa, tập gấp,) 
Thứ tư, các dịch vụ du lịch như: lưu trú, ăn uống phục vụ khách 
đến thăm chùa chưa được quan tâm đầu tư. 
Thứ năm, nhân lực phục vụ du lịch ở Vĩnh Nghiêm còn yếu và thiếu. 
2.2.1.2 Đánh giá phát triển du lịch văn hóa tại khu di tích danh 
thắng Suối Mỡ 
Đây là khu du lịch văn hóa - sinh thái - nghỉ dưỡng cấp vùng, được 
quy hoạch gần 480 ha. Quy mô khách du lịch đến năm 2020 ước đạt 
160.000 lượt du khách và đến năm 2030 đạt khoảng 650.000 lượt. 
Ngoài những mặt thuận lợi như được chú trọng đầu tư về hạ tầng du 
lịch thì vấn đề nâng cao nguồn nhân lực phục vụ du lịch, kết nối các điểm 
du lịch trong và ngoài tỉnh, quảng bá hình ảnh con người và cảnh quan 
thiên nhiên đến với du khách đặt ra cho Bắc Giang không ít thách thức 
trong thời gian tới khi số lượng du khách trong và ngoài nước đến thăm 
quan và nghỉ dưỡng tại khu vực này tăng đột biến. 
2.2.1.3. Đánh giá phát triển du lịch văn hóa tại khu bảo tồn sinh 
thái Đồng Thông 
Đồng Thông vốn có nhiều tiềm năng để phát triển thành khu du 
lịch đứng đầu và hứa hẹn nhiều sáng tạo đột phá nhằm nâng cao chất 
lượng du lịch để ngày càng thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. 
Nơi đây gìn giữ gần như nguyên vẹn cảnh quan thiên nhiên với những 
vẻ đẹp nguyên sơ của núi rừng, non nước, và các phế tích là địa điểm 
12 
tu tập của các b