MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bình đẳng nam nữ một cách toàn diện, đầy đủ là lý tưởng mà nhân loại
đã theo đuổi hàng nhiều thế kỷ. Ngày nay, bình đẳng giới (BĐG) là vấn đề có
tính quốc tế, là mối quan tâm của toàn nhân loại, là một trong tám mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ (MDG). Ở nước ta, sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm ngay từ buổi đầu cách mạng. Khẩu hiệu “nam
nữ bình quyền” được khẳng định từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa (1946). Cho đến nay, Đảng và nhà nước Việt Nam luôn quan tâm
thúc đẩy thực hiện BĐG nói chung và BĐG trong lao động gia đình nói riêng.
Nhiều văn bản quan trọng đã ra đời và quy định cụ thể về nội dung này như: Hiến
pháp, Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Bình đẳng giới. Như điều 18
Luật BĐG đã quy định: Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và
các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình,. các thành viên nam nữ
trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
27 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía bắc Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN LỆ THU
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG
GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI
PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mã số: 62 22 03 08
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân
2. TS. Nguyễn Thị Phương Thủy
Phản biện 1: .......................................................
.......................................................
Phản biện 2: .......................................................
.......................................................
Phản biện 3: .......................................................
.......................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bình đẳng nam nữ một cách toàn diện, đầy đủ là lý tưởng mà nhân loại
đã theo đuổi hàng nhiều thế kỷ. Ngày nay, bình đẳng giới (BĐG) là vấn đề có
tính quốc tế, là mối quan tâm của toàn nhân loại, là một trong tám mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ (MDG). Ở nước ta, sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã
được Đảng và Nhà nước quan tâm ngay từ buổi đầu cách mạng. Khẩu hiệu “nam
nữ bình quyền” được khẳng định từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa (1946). Cho đến nay, Đảng và nhà nước Việt Nam luôn quan tâm
thúc đẩy thực hiện BĐG nói chung và BĐG trong lao động gia đình nói riêng.
Nhiều văn bản quan trọng đã ra đời và quy định cụ thể về nội dung này như: Hiến
pháp, Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Bình đẳng giới. Như điều 18
Luật BĐG đã quy định: Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và
các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình,... các thành viên nam nữ
trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
Những quan điểm, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cùng với
thành tựu của 30 năm đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của các gia đình
Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu, kết cấu,
mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Phụ nữ ngày càng có nhiều cơ
hội tham gia và khẳng định vai trò to lớn của mình trong các hoạt động kinh tế -
xã hội, nhất là trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Bên cạnh đó, xuất hiện xu
hướng ngày càng có nhiều đàn ông đảm nhiệm những công việc trước đây vốn
được coi là của phụ nữ. Với sự thay đổi chức năng của các cá nhân trong gia
đình, khoảng cách của bất BĐG trong lao động gia đình đang dần dần được thu
hẹp. BĐG trong lao động gia đình đã trở thành xu hướng tất yếu, là thước đo
mức độ tiến bộ, hạnh phúc của mỗi gia đình.
Tuy nhiên, dù pháp luật quy định trong gia đình, vợ chồng đều bình đẳng
với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn đề chung, cùng
chia sẻ mọi công việc cũng như chăm lo con cái, cha mẹ, nhưng trên thực tế
thời gian làm việc của phụ nữ trong gia đình thường dài hơn nam giới. Trong
gia đình nam giới vẫn được coi là trụ cột, có quyền quyết định các vấn đề lớn
và là người đại diện ngoài cộng đồng, còn các công việc nội trợ, chăm sóc các
thành viên trong gia đình vẫn được coi là “thiên chức” của phụ nữ, được coi là
việc vặt, không tên, không có giá trị.
2
Vậy là ngoài giờ đi làm, tham gia hoạt động sản xuất như nam giới, phụ
nữ còn phải gánh trách nhiệm chính trong hoạt động tái sản xuất của gia đình,
điều này đã hạn chế cơ hội được tiếp cận và khả năng tìm được chỗ đứng trong
thị trường lao động, ảnh hưởng tới việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
sức khỏe, tâm lý và thời gian nghỉ ngơi, giải trí để đảm bảo tái sản xuất, tham
gia hoạt động xã hội của phụ nữ. Ngoài ra, một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an
phận, cam chịu, chấp nhận những định kiến giới tồn tại trong xã hội. Đặc biệt ở
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số(DTTS), bất BĐG trong lao động gia
đình vẫn đang diễn ra mạnh mẽ, vị thế của người phụ nữ trong gia đình còn
thấp kém.
Miền núi phía Bắc (MNPB) là địa bàn chiến lược của đất nước, nơi tụ cư
của nhiều DTTS, với sự đa dạng về bản sắc văn hóa tộc người. Do trình độ
phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa còn thấp kém, bất BĐG trong gia đình
DTTS MNPB còn khá phổ biến và nặng nề hơn so với nhiều vùng khác trong
cả nước. Tính chất bảo thủ của phân công lao động truyền thống theo giới, vẫn
đang thể hiện rõ nét trong gia đình DTTS. Vì điều kiện sản xuất và thu nhập
thấp, nên phụ nữ tham gia hầu hết các công việc sản xuất. Hơn nữa việc sử
dụng dịch vụ xã hội, phương tiện giúp giảm nhẹ gánh nặng của công việc nội
trợ của gia đình DTTS còn rất ít, chưa đủ sức giải phóng người phụ nữ ra khỏi
những lo toan vất vả của đời sống gia đình hiện nay. Do vậy, phụ nữ DTTS
MNPB thường phải lao động với cường độ lớn, thời gian làm việc kéo dài,
điều kiện nghỉ ngơi dường như không có, ít có cơ hội tiếp cận các nguồn lực
để phát triển, nâng cao năng lực của bản thân, khả năng ra quyết định và
hưởng thụ lợi ích của họ nhìn chung thấp hơn nhiều so với nam giới.
Mặc dù chính phủ đã tiến hành nhiều chương trình nhằm giúp đỡ các
DTTS MNPB, song có lẽ một bộ phận không nhỏ phụ nữ DTTS MNPB vẫn
còn đứng bên lề của sự phát triển. Nghèo đói, rào cản của luật tục, hạn chế về
kiến thức, không chỉ làm gia tăng thêm gánh nặng cho phụ nữ trong lao động
sản xuất, tái sản xuất để duy trì cuộc sống gia đình, mà còn làm cho những cơ
hội để họ tham gia hòa nhập với dòng chảy của xã hội ít hơn so với nam giới.
Vì vậy, phụ nữ DTTS chính là nhóm xã hội cực khổ nhất, chịu nhiều sự bất
bình đẳng nhất ở MNPB, giải quyết bất BĐG trong gia đình DTTS MNPB để
không ai bị bỏ lại phía sau, chính là góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững hiện nay ở MNPB.
3
Bình đẳng giới trong lao động gia đình không phải là chủ đề nghiên cứu
mới, nhưng luôn mang tính thời sự, luôn nhận được sự quan tâm của các nhà
khoa học không chỉ trong nước mà cả quốc tế và ngày càng được quan tâm
nghiên cứu trên nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về BĐG trong lao động gia đình
DTTS MNPB.
Từ những lí do trên, việc nghiên cứu thực trạng BĐG trong lao động gia
đình DTTS MNPB hiện nay, để đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện BĐG
trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay được đặt ra cấp thiết. Do vậy,
tác giả chọn vấn đề “Bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sỹ Triết học,
chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, những vấn đề đặt ra của việc
thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB, luận án đề xuất một số
quan điểm, giải pháp chủ yếu để thúc đẩy BĐG trong lao động gia đình DTTS
MNPB Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu BĐG trong lao động
gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay.
- Phân tích thực trạng, chỉ ra những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện
BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy BĐG trong
lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu thực trạng BĐG trong lao động gia đình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Trong phạm vi luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu BĐG
trong lao động gia đình giữa vợ và chồng.
4
- Phạm vi không gian: MNPB gồm 14 tỉnh với 30 dân tộc, được chia thành
nhiều nhóm với các trình độ phát triển khác nhau. Trong khuôn khổ luận án và điều
kiện nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số dân tộc như: Tày, Thái (nhóm
DTTS phát triển); Mông (thuộc DTTS phát triển trung bình); La Hủ (thuộc nhóm
DTTS phát triển kém) ở các tỉnh Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu.
- Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện BĐG
trong lao động gia đình DTTSMNPB Việt Nam từ năm 2007 (Luật BĐG có hiệu
lực) cho đến nay.
4. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
- Cơ sở lí luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về vấn đề BĐG,
gia đình, DTTS. Ngoài ra, luận án còn vận dụng một số lý thuyết như: xã hội học về
vị thế - vai trò, giới và phát triển, nữ quyền.
- Luận án kế thừa tài liệu, công trình có liên quan đến đề tài của các nhà nghiên
cứu, hoạt động thực tiễn ở Việt Nam, cũng như các tổ chức quốc tế.
- Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng BĐG trong lao động gia đình DTTS
MNPB đã xác định ở phạm vi nghiên cứu.
- Luận án sử dụng nhiều số liệu của Tổng cục Thống kê về MNPB (do DTTS
chiếm tỷ lệ lớn của vùng và hiện tại không có số liệu thống kê riêng về DTTS của
vùng), nên các số liệu về MNPB mà tác giả đề cập trong luận án hàm ý nói về DTTS
ở MNPB.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp sau:
- Thu thập tư liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh các tư liệu đã có làm
cơ sở lí luận, thực tiễn tham khảo.
- Điều tra xã hội học là phương pháp nghiên cứu quan trọng, mà luận án sử
dụng để thu thập những bằng chứng khách quan, tin cậy về thực trạng, cũng như
những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS
MNPB, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp.
Nghiên cứu định tính: được tiến hành thông qua phương pháp phỏng vấn sâu.
Luận án phỏng vấn sâu 20 cuộc.
5
Nghiên cứu định lượng: Luận án thực hiện 536 phiếu trưng cầu ý kiến.
- Quan sát thực địa là một phương pháp, mà tác giả sử dụng trong luận án
nhằm làm sáng tỏ một số phát hiện dựa trên bảng hỏi và thảo luận nhóm.
5. Đóng góp mới của luận án
- Làm rõ hơn lý luận về lao động gia đình DTTS MNPB, nội dung biểu hiện
của BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB.
- Đánh giá một cách cụ thể thực trạng BĐG trong lao động gia đình DTTS
MNPB Việt Nam ở các lĩnh vực: sản xuất, tái sản xuất, tham gia hoạt động cộng đồng.
- Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, chính sách đến việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB.
- Phát hiện những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện BĐG trong lao động gia
đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp để thúc đẩy BĐG trong lao động gia
đình DTTS MNPB.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần khẳng định lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về BĐG, gia đình và
DTTS. Ngoài ra còn khẳng định giá trị của các lý thuyết khác về giới.
- Luận án có thể làm tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những
chuyên đề liên quan đến vấn đề phụ nữ, BĐG, gia đình, dân tộc... trong Chủ nghĩa xã
hội khoa học và các chuyên ngành liên quan.
- Với việc chỉ ra thực trạng, những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện BĐG
trong lao động gia đình DTTS MNPB, và đề xuất một số giải pháp, luận án góp phần
cung cấp tư liệu cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách về phụ nữ, BĐG, gia
đình, lao động và việc làm, dân tộc ở MNPB.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm
4 chương, 10 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các nghiên cứu tiêu biểu về bình đẳng giới trong lao động gia đình
Luận án phân tích một số công trình tiêu biểu như: Gia đình Việt Nam và
người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước,của các tác giả Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn, Nguyễn Linh Khiếu trong
công trình;Nghiên cứu phụ nữ, giới và gia đình của tác giả Nguyễn Linh
Khiếu; Gender and Domestic life của Tony Chapma;Định kiến và phân biệt
đối xử theo giới: lý thuyết và thực tiễn của Trần Thị Minh; Vai trò giới và
lượng hóa giá trị lao động gia đình của Phạm Ngọc Anh; Nghiên cứu Đóng
góp kinh tế của phụ nữ thông qua công việc nhàcủa Quỹ Health Bridege
Canada - Viện Nghiên cứu phát triển xã hội;Đóng góp kinh tế của vợ chồng
của tác giả Trần Thị Vân Anh;Vấn đề lao động, việc làm nhìn từ góc độ giớiTác
giả Lê Ngọc Lân; Khía cạnh giới trong phân công lao động gia đình của tác giả
Nguyễn Hữu Minh; Bình đẳng giới ở Việt Nam của tác giả Trần Thị Vân Anh và
Nguyễn Hữu Minh; Tác giả Nguyễn Thị Ngân với hai bài viết Thực hiện quan
điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, Chủ trương của
Đảng, Nhà nước về giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam; Tài liệu
Thúc đẩy quyền của phụ nữ tại Việt Nam của UN Women;Báo cáo phát triển thế
giới 2012: Bình đẳng giới và phát triểncủa Ngân hàng thế giới;Những phát
hiện chính từ Báo cáo An sinh xã hội cho phụ nữ và trẻ em gái ở Việt Nam của
UN Women;Bài viết Bình đẳng giới ở Việt Nam hiện naycủa Lê Thị Quý; Công
trình The women’s access to land in contemporary Viet Nam của UNDP
1.1.2. Các nghiên cứu tiêu biểu về bình đẳng giới trong lao động gia
đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án phân tích các công trình tiêu biểu như: Phụ nữ dân tộc và miền
núi trong đời sống kinh tế - văn hóa các dân tộccủatác giả Lê Ngọc Thắng;
Cao Bang - Bac Kan - Rural Development project: Gender Studies on Tay
Nung ethnic minorities in Cao Bang của tác giả Đỗ Thị Bình;Phát triển kinh tế
7
hộ gia đình miền núi trong quá trình chuyển dịch sang cơ chế thị trườngcủatác
giả Sa Trọng Đoàn;Mấy vấn đề về sự phát triển của phụ nữ Hmông (từ thực
tiễn ở Mộc Châu, Sơn La và Quản Bạ, Hà Giang) củaLê Ngọc Thắng; Bài viết
Vị thế của người phụ nữ H’Mông trong gia đình và xã hội của Đặng Thị Hoa;
Một số phong tục tập quán ảnh hưởng tới chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ
nữ các dân tộc tỉnh Hà Giangcủa Trần Minh Hằng;Vài nét về người phụ nữ
trong xã hội Thái củaLương Thị Thu Hằng; Nguyễn Hồng Quang với bài Gia
đình dân tộc thiểu số và lao động trẻ em; Bài viết Vấn đề giới trong các dân
tộc ít người ở Sơn La - Lai Châu hiện nay của tác giả Lê Thị Quý; Công trình
Thu nhập, việc làm và địa vị của phụ nữ dân tộc thiểu số trong quá trình phát
triển kinh tế thị trường - những phân tích qua lăng kính giới (nghiên cứu
trường hợp Lào Cai và Lạng Sơn);Tác giả Lê Ngọc Lân với bài viết Phụ nữ
các dân tộc miền núi phía Bắc: về hôn nhân, văn hóa giáo dục và chăm sóc
sức khỏe; Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lê Việt Nga và Phan Thị Thanh Mai với
đề tài Một số vấn đề giới của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc; Phan Thị
Thanh Mai với bài viếtThực trạng và vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số các
tỉnh miền núi phía Bắc trong chăm sóc sức khỏe sinh sản;Báo cáo đánh giá tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ pháp lý của phụ nữ dân tộc thiểu số của ISEE; Giới,
tăng quyền và phát triển: quan hệ giới từ góc nhìn của người dân tộc thiểu số ở
Việt Nam; Công trình Quan hệ giới trong gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía
Bắc hiện naycủa tác giả Nguyễn Thị Hà; Phạm Thu Hiền với bài viết Tác động
của thiên tai và biến đổi khí hậu đối với cộng đồng dân tộc thiểu số phía Bắc -
nhìn từ lăng kính giới; Lê Tuấn Ngọc với bài viết Phát triển nguồn lực con
người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh miền núi phía
Bắc hiện nay...
1.2. GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ TỔNG QUAN VÀ NHỮNG
NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN LÀM SÁNG TỎ
1.2.1. Những giá trị của các công trình đã tổng quan
Một là, những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu quý cả về lý
luận và thực tiễn, để luận án tham chiếu trong quá trình triển khai mục tiêu
và nhiệm vụ của mình. Các công trình đã phần nào cho thấy tính cấp thiết
của việc nghiên cứu vấn đề BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện
8
nay, cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận và một phần cơ sở thực tiễn, gợi mở
một số vấn đề đặt ra và giải pháp nhằm thúc đẩy BĐG trong lao động gia
đình DTTSMNPB.
Hai là, một số công trình đã phân tích làm rõ vị trí, vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế xã hội, đã luận giải và làm sáng tỏ ở mức độ nhất định
vấn đề BĐG trong lao động gia đình như: phân công lao động, tiếp cận, hưởng
lợi từ các nguồn lực, quyền quyết định và thụ hưởng lợi ích. Đặc biệt, tác giả
của nhiều công trình đã tập trung nghiên cứu, nhấn mạnh hơn đối với phụ nữ
DTTSMNPB.
Ba là, một số công trình đã đưa ra cách đánh giá, nhìn nhận mới về một
loại lao động trong gia đình (lao động tái sản xuất), đề xuất cách lượng hóa giá
trị của lao động tái sản xuất, phân tích đóng góp của lao động tái sản xuất vào
nền kinh tế quốc dân.
Bốn là, một vài công trình đã phân tích và chỉ ra một số rào cản sự phát
triển phụ nữ DTTS, rào cản thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS ở
một số khía cạnh như: điều kiện kinh tế khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu,
trình độ dân trí thấp....
Năm là, một số công trình đã nêu ra những biến đổi trong gia đình người
DTTS MNPB như: cơ cấu gia đình, quan hệ trong gia đình, quyền quyết định,
phân công lao động, trình độ văn hóa và hôn nhân gia đình.
Sáu là, một số công trình đã tổng kết quá trình đổi mới, phát triển của
miền núi, đánh giá những thành tựu, hạn chế của quá trình đó, đồng thời nêu
quan điểm định hướng và nguyên tắc phát triển miền núi và vùng DTTS; đề cập
tới sự phân hoá giàu nghèo ở các tỉnh MNPB, mức độ ảnh hưởng của nó tới các
mặt của đời sống xã hội nói chung, trong đó bao hàm cả sự tác động đối với
BĐG trong lao động gia đình DTTS.
Bảy là, một số công trình đã tập trung phân tích mối liên hệ giữa giới,
nghèo đói và chính sách phát triển, lồng ghép giới vào chính sách vĩ mô, cách
thức giải quyết nghèo đói từ góc độ giới, bất bình đẳng. Từ đó, nêu trách nhiệm
của các nhà hoạch định chính sách cũng như cộng đồng về thực hiện mục tiêu
Thiên niên kỷ.
9
1.2.2. Những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu về BĐG, vai trò của phụ nữ trong gia
đình, sự biến đổi quan hệ giới trong gia đình, nhưng đều chỉ nghiên cứu khía
cạnh nào đó của lao động gia đình, mà chưa nghiên cứu một cách đầy đủ toàn
diện về BĐG trong lao động gia đình. Một số luận cứ khoa học, thực tiễn về ý
nghĩa của việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình nói chung và gia đình
DTTSMNPB nói riêng, một số yếu tố cản trở người phụ nữ DTTS phát huy vai
trò của mình, thực hiện BĐG còn chưa được đề cập.
Hiện nay, chưa có tác giả nào, công trình nào nghiên cứu một cách chuyên
sâu, có hệ thống dưới góc độ chính trị - xã hội về BĐG trong lao động gia đình
DTTS MNPB. Đây là một trong những khoảng trống cần được đầu tư nghiên
cứu, nhằm thực hiện BĐG trong gia đình nói chung và DTTS nói riêng, một cách
đầy đủ hơn.
Từ những giá trị của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ
góc độ tiếp cận của chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, từ sự tích lũy
trong nghiên cứu của cá nhân, tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu, luận chứng
và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về sự cần thiết thực hiện BĐG
trong lao động gia đình DTTSMNPB, trong đó tập trung làm rõ: Lý luận về lao
động gia đình, lao động gia đình DTTS MNPB, nội dung biểu hiện của BĐG trong
lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay; Vai trò của BĐG trong lao động gia
đình DTTS MNPB đối với việc phát triển kinh tế -