Vấn đề mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh (MCBTSGTKS) xảy ra
chủ yếu là do các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện hành vi lựa
chọn giới tính trước sinh (LCGTTS) để có được đứa con theo giới tính mong
muốn, chủ yếu là con trai. MCBTSGTKS thực sự trở thành thách thức với
Việt Nam từ năm 2006 khi TSGTKS tăng lên 110 và liên tục tăng qua các
năm lên 112,2 vào năm 2016. Trong số các địa phương phải đối mặt với tình
trạng MCBTSGTKS nghiêm trọng có tỉnh Hải Dương với TSGTKS năm
2013 là 118,9.
Nếu hành vi LCGTTS ở Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng
không được ngăn chặn thì các tác động tiêu cực sẽ nảy sinh. Mất cân bằng cơ
cấu giới tính có thể làm tăng nguy cơ xung đột xã hội giữa người nghèo và
người giàu, làm gia tăng bất bình đẳng giới (BĐG), tác động tiêu cực đến ổn
định xã hội, phát triển kinh tế.
Để giảm nhanh tốc độ gia tăng MCBTSGTKS, tiến tới đưa tỷ số này
trở lại mức cân bằng tự nhiên là một đòi hỏi cấp thiết, cần được thực hiện
bằng hệ thống các giải pháp ngăn chặn hành vi LCGTTS đồng bộ, hiệu quả.
Với mong muốn tìm hiểu, phân tích sâu các yếu tố liên quan đến kiến thức,
thái độ, hành vi về LCGTTS của người dân tại Hải Dương từ đó đánh giá hiệu
quả các can thiệp để rút ra các bài học và kinh nghiệm cho việc triển khai các
can thiệp tương tự tại các địa phương khác trên toàn quốc, nghiên cứu sinh đã
lựa chọn đề tài: “Can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi về lựa chọn
giới tính trước sinh tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2016”. Nghiên cứu
được thực hiện trên cơ sở chương trình can thiệp ngăn chặn hành vi LCGTTS
nhằm giảm thiểu MCBTSGTKS tại tỉnh Hải Dương do UNFPA hỗ trợ
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi về lựa chọn giới tính trước sinh tại tỉnh Hải dương giai đoạn 2013 - 2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
------------
Đinh Huy Dương
CAN THIỆP THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ,
HÀNH VI VỀ LỰA CHỌN GIỚI TÍNH TRƯỚC SINH
TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013-2016
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.03.01
Hà Nội, 2019
Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
2. PGS.TS. Lưu Bích Ngọc
Phản biện 1: ...............................................................................................
..............................................................................................
Phản biện 2: ...............................................................................................
...............................................................................................
Phản biện 3: ...............................................................................................
...............................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại :
Địa điểm: Đại học Y tế Công cộng, 1A Đức Thắng, Phường Đức Thắng, Đông Ngạc,
Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Thời gian: vào hồi ............giờ ........ngày ............tháng...........năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Trường Đại học Y tế Công cộng
hoặc trên trang web của Trường Đại học Y tế Công cộng
1
I. Đặt vấn đề
Vấn đề mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh (MCBTSGTKS) xảy ra
chủ yếu là do các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện hành vi lựa
chọn giới tính trước sinh (LCGTTS) để có được đứa con theo giới tính mong
muốn, chủ yếu là con trai. MCBTSGTKS thực sự trở thành thách thức với
Việt Nam từ năm 2006 khi TSGTKS tăng lên 110 và liên tục tăng qua các
năm lên 112,2 vào năm 2016. Trong số các địa phương phải đối mặt với tình
trạng MCBTSGTKS nghiêm trọng có tỉnh Hải Dương với TSGTKS năm
2013 là 118,9.
Nếu hành vi LCGTTS ở Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng
không được ngăn chặn thì các tác động tiêu cực sẽ nảy sinh. Mất cân bằng cơ
cấu giới tính có thể làm tăng nguy cơ xung đột xã hội giữa người nghèo và
người giàu, làm gia tăng bất bình đẳng giới (BĐG), tác động tiêu cực đến ổn
định xã hội, phát triển kinh tế.
Để giảm nhanh tốc độ gia tăng MCBTSGTKS, tiến tới đưa tỷ số này
trở lại mức cân bằng tự nhiên là một đòi hỏi cấp thiết, cần được thực hiện
bằng hệ thống các giải pháp ngăn chặn hành vi LCGTTS đồng bộ, hiệu quả.
Với mong muốn tìm hiểu, phân tích sâu các yếu tố liên quan đến kiến thức,
thái độ, hành vi về LCGTTS của người dân tại Hải Dương từ đó đánh giá hiệu
quả các can thiệp để rút ra các bài học và kinh nghiệm cho việc triển khai các
can thiệp tương tự tại các địa phương khác trên toàn quốc, nghiên cứu sinh đã
lựa chọn đề tài: “Can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi về lựa chọn
giới tính trước sinh tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2016”. Nghiên cứu
được thực hiện trên cơ sở chương trình can thiệp ngăn chặn hành vi LCGTTS
nhằm giảm thiểu MCBTSGTKS tại tỉnh Hải Dương do UNFPA hỗ trợ.
II. Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ (18-40) về lựa chọn giới tính trước sinh và một số yếu tố
liên quan tại 2 huyện thuộc tỉnh Hải Dương và 2 huyện thuộc Hà Nam năm
2013.
2
2. Đánh giá thay đổi về kiến thức, thái độ và hành vi của các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ (18-40) về lựa chọn giới tính trước sinh tại 2
huyện thuộc tỉnh Hải Dương sau can thiệp.
III. Những điểm mới và ưu điểm của luận án
Nghiên cứu sinh đã xây dựng Khung lý thuyết của nghiên cứu này dựa
trên sự kết hợp khung lý thuyết của Christope Z. Guilmoto về các nguyên
nhân dẫn đến hành vi LCGTTS và mô hình lý thuyết Ecological Model.
Khung lý thuyết mới phân tích kiến thức, thái độ và hành vi về LCGTTS với
cách tiếp cận cả theo chiều dọc là các cấp độ chủ thể (cá nhân, gia đình, cộng
đồng, xã hội) và chiều ngang là các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi (chính
sách KHHGĐ hạn chế số con, quan niệm truyền thống ưa thích con trai, tiếp
cận dễ dàng tới công nghệ lựa chọn giới tính).
Trên cơ sở các nghiên cứu liên quan của một số nước và Việt Nam
trước đây, đồng thời dựa vào hoàn cảnh cụ thể tại địa bàn tại tỉnh Hải Dương,
nghiên cứu sinh đã xây dựng danh mục các biến nghiên cứu phù hợp cho từng
nội dung kiến thức, thái độ, hành vi về LCGTTS (bộ tiêu chí đánh giá kiến
thức, thái độ, hành vi về LCGTTS). Các biến nghiên cứu này giúp thu thập,
phân tích và hiểu sâu các thông tin và số liệu về kiến thức, thái độ, thực hành
về LCGTTS tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu đã chứng minh tính thực tiễn
ứng dụng của bộ tiêu chí đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về LCGTTS và
kiểm định phương pháp thực nghiệm y học cộng đồng can thiệp về kiến thức,
thái độ, hành vi đối với LCGTTS.
Bộ công cụ nghiên cứu định lượng được xây dựng trên cơ sở kế thừa
những nội dung phù hợp của hai bộ công cụ gồm: 1) Bảng hỏi nghiên cứu đa
quốc gia về sức khỏe phụ nữ và bạo lực gia đình của Tổ chức Y tế Thế giới
và 2) Bộ đánh giá về bình đẳng giới (GEM Scale) của Pulerwitz, Julie và
Gary Barker. Bộ công cụ của nghiên cứu được xây dựng khoa học với việc
tính đến các đặc điểm về văn hóa, truyền thống của người dân tại địa bàn
nghiên cứu.
Chương trình can thiệp được xây dựng phù hợp với đặc thù của địa bàn
can thiệp trên cơ sở các bằng chứng của đánh giá trước can thiệp cung cấp, đó
3
là tính gắn kết của cộng đồng với nhiều hoạt động sinh hoạt chung; các cộng
đồng, dòng họ có hương ước, quy ước với những nội dung về sinh con, trách
nhiệm của con trai; mạng lưới cộng tác viên dân số hoạt động hiệu quả; nhiều
hình thức CLB của HPN, HND, HNCT đã được triển khai; hệ thống loa của xã,
phường là kênh thông tin hiệu quả tại cộng đồng...
Nghiên cứu đã sử dụng thiết kế đánh giá trước và sau can thiệp có nhóm
chứng, do vậy, đã cung cấp những bằng chứng rõ ràng hơn về hiệu quả của các
can thiệp so với những nghiên cứu trước đây không so sánh trước và sau can
thiệp, không có nhóm chứng.
Đây là một nghiên cứu đóng góp minh chứng về nhiều khía cạnh cho
khuyến nghị chính sách phòng chống LCGTTS nhằm kiểm soát
MCBTSGTKS, trong đó có khía cạnh về truyền thống văn hoá, tôn giáo, khía
cạnh về kỹ thuật y tế hiện đại...
Kết quả và bài học của chương trình can thiệp tại Hải Dương có thể sử
dụng nhân rộng trong chương trình, đề án phòng chống lựa chọn giới tính thai
nhi và kiểm soát MCBTSGTKS tại các địa phương có TSGTKS cao trong cả
nước.
PHẦN NỘI DUNG
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả
- Chương 4: Bàn luận
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.2. Xu hướng MCBTSGTKS ở một số nước trên thế giới và Việt
Nam
1.2.1. Tỷ số giới tính khi sinh trên thế giới
MCBTSGTKS chủ yếu là do hành vi LCGTTS. Năm 1950 TSGTKS
của 3 vùng Tây Á, Đông Nam Á và Nam-Trung Á ở mức tự nhiên, còn ở
vùng Đông Á thì TSGTKS đã ở mức 109. TSGTKS ở bốn khu vực này không
đổi đến giữa những năm 80 thế kỷ 20. Sau đó, bắt đầu có sự gia tăng
TSGTKS ở khu vực Đông Á vào những năm 1980-85 và ở Nam-Trung Á vào
những năm 1985-90, trong khi tình hình vẫn bình thường ở những nơi khác ở
châu Á. Ở khu vực Đông Á, TSGTKS lên tới 114 vào những năm 2000-2005
do ảnh hưởng MCBTSGTKS của Trung Quốc và một phần của Hàn Quốc. Ở
khu vực Nam Á, quốc gia bị ảnh hưởng MCBTSGTKS nhất là Ấn Độ.
1.2.2. Sự khác biệt về TSGTKS theo một số đặc trưng:
Thứ tự sinh và giới tính của trẻ sinh trước đó; khu vực, thành thị/nông
thôn; dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; mức sống.
1.2.3. Tỷ số giới tính khi sinh tại Việt Nam có dấu hiệu gia tăng từ năm
1999, nhưng bắt đầu từ 2006, TSGTKS bắt đầu tăng liên tục.
1.2.4. Tỷ số giới tính khi sinh tại Hải Dương và Hà Nam
Hải Dương TSGTKS rất cao, năm 2013 là 118, ở Hà Nam thấp hơn
nhưng cũng cao, năm 2013 là 109.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến LCGTTS
Hành vi LCGTTS đã được chứng minh là bắt nguồn từ nhiều yếu tố
phức tạp khác nhau. Có thể phân thành ba nhóm yếu tố chính:
1.3.1. Nhóm các yếu tố cơ bản liên quan đến những phong tục tập
quán, quan niệm văn hóa truyền thống, ưu thích con trai...;
5
1.3.2. Nhóm các yếu tố phụ trợ như áp lực giảm sinh, chế độ an sinh
xã hội, chính sách ưu tiên đối với nữ giới chưa thật thỏa đáng,một số loại hình
công việc đòi hỏi sức lao động cơ bắp của con trai...;
1.3.3. Nhóm các yếu tố trực tiếp là sự tiếp cận dễ dàng tới công nghệ
lựa chọn giới tính.
1.4. Những hậu quả của lựa chọn giới tính trước sinh
Việc LCGTTS dẫn đến MCBTSGTKS ảnh hưởng đến cấu trúc dân số
của các quốc gia, dẫn đến thừa nam giới, thiếu phụ nữ. Số lượng nam giới độc
thân dư thừa nhiều. Từ đó tác động tiêu cực đến sự ổn định xã hội, phát triển
kinh tế, làm tăng nguy cơ xung đột xã hội giữa người nghèo và người giàu,
làm gia tăng bất BĐG và phát triển các tệ nạn xã hội.
1.5. Các giải pháp can thiệp phòng chống LCGTTS nhằm kiểm
soát MCBTSGTKS ở một số nước trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Nhóm giải pháp 1: Tuyên truyền vận động, truyền thông
chuyển đổi hành vi: Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức của
mọi người về hậu quả của LCGTTS và MCBTSGTKS.
1.5.2. Nhóm giải pháp 2: Các giải pháp tăng cường tuân thủ pháp
luật: Thực hiện các điều luật nghiêm cấm sử dụng công nghệ trong xác định
giới tính thai nhi và đình chỉ thai nghén.
1.5.3. Nhóm giải pháp 3: Các giải pháp nâng cao vị thế của phụ nữ
và bé gái: Thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội nhằm cải thiện vấn đề
BĐG, nâng cao địa vị phụ nữ, trẻ em gái trong xã hội.
1.6. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hành vi đối với
LCGTTS
Các biến liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi về LCGTTS của
các nghiên cứu quốc tế và ở Việt Nam chủ yếu gồm: Hiểu biết về luật pháp
cấm phá thai vì mục đích LCGTTS; Biết về hậu quả của LCGTTS; Thái độ về
vai trò của con trai là nối dõi tông đường, thờ cúng tổ tiên, chăm sóc cha mẹ
già; Hành vi tìm hiểu phương pháp để LCGTTS và thực hiện phá thai vì mục
đích LCGTTN.
6
1.7. Khung lý thuyết đánh giá kiến thức, thái độ và hành vi về
LCGTTS
Nghiên cứu sinh đã xây dựng mô hình khung lý thuyết dựa trên nền tảng
kết hợp của mô hình lý thuyết Ecological Model của McLeroy và Khung lý
thuyết của Christope Z. Guilmoto về các nguyên nhân dẫn đến hành vi
LCGTTS. Mô hình Ecological Model nhấn mạnh đến các mối liên kết, mối quan
hệ giữa nhiều các yếu tố. Mô hình chú trọng tới tầm quan trọng của các can thiệp
nhằm thay đổi các yếu tố liên quan đến giữa các cá nhân, thể chế/tổ chức, cộng
đồng và chính sách công. Khung lý thuyết của Christope Z. Guilmoto đề ra ba
điều kiện tiên quyết dẫn đến LCGTTS: 1) Sự ưa thích con trai; 2) Mức sinh thấp
và 3) Xác định giới tính trước sinh.
1.8. Thông tin tóm tắt về dự án triển khai tại Hải Dương:
Đây là chương trình can thiệp ngăn chặn hành vi LCGTTS nhằm giảm
thiểu MCBTSGTKS do UNFPA hỗ trợ.
1.9. Vai trò của nghiên cứu sinh trong nghiên cứu
Nghiên cứu sinh đã xây dựng Khung lý thuyết cho nghiên cứu các can
thiệp về ngăn chặn hành vi LCGTTS và sử dụng Khung lý thuyết này trong
tất cả các giai đoạn: thiết kế công cụ đánh giá TCT và SCT; thiết kế các hoạt
động can thiệp; giám sát, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình triển khai can thiệp.
1.10. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu:
Thông tin chung về vị trí, điều kiện kinh tế-xã hội và nhân khẩu học
của địa bàn can thiệp và địa bàn đối chứng.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng gồm các cặp vợ chồng đã kết
hôn có vợ trong độ tuổi 18-40.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính:
+ Phỏng vấn sâu: Trưởng dòng họ, cán bộ UBND xã, trưởng thôn,
cộng tác viên dân số, cán bộ trạm y tế, cán bộ chuyên trách của Báo Hải
7
Dương và Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Hải Dương, thanh thiếu niên,
đại diện gia đình chỉ có con trai và gia đình chỉ có con gái.
+ Thảo luận nhóm: Đại diện MTTQ, HPN, HND, ĐTN, HNCT, cán bộ
pháp lý, cán bộ Chi cục DS, cán bộ UBND xã, cán bộ y tế.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2016.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa bàn can thiệp tại tỉnh Hải Dương: Phường Ngọc Châu thuộc
thành phố Hải Dương và thị trấn Thanh Miện, xã Tứ Cường, xã Ngô Quyền,
xã Chi Lăng Bắc thuộc huyện Thanh Miện.
Đại bàn đối chứng tại tỉnh Hà Nam: Phường Lê Hồng Phong và xã
Tiên Tân thuộc thành phố Phủ Lý và các xã Trác Văn, Yên Nam và Châu
Giang thuộc huyện Duy Tiên.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế giả thực nghiệm kết hợp định lượng và định tính trên hai tỉnh
được chọn.
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu sử dụng công thức tính mẫu hai tỉ lệ cho nhóm can thiệp.
Chỉ số kiến thức về ”Phá thai LCGTTS là vi phạm pháp luật” của các cặp vợ
chồng trong độ tuổi sinh đẻ được chọn để tính cỡ mẫu.
Công thức tính cỡ mẫu:
Trong đó,
- n: cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm
8
- p1 và q1 là tỷ lệ biết và không biết Phá thai LCGTTS là vi phạm pháp
luật TCT . Chọn p1 = 70% theo đánh giá của Vũ Đức Long tại Bệnh viện phụ
sản Hải Phòng năm 2012.
- p2 và q2 là tỷ lệ biết và không biết Phá thai LCGTTS là vi phạm pháp
luật sau can thiệp. Ở đây ước tính can thiệp sẽ tăng 10% tỷ lệ đối tượng có
kiến thức tốt vì vậy p2 = 80%
- p và q là giá trị tỷ lệ biết và không biết Phá thai LCGTTS là vi phạm
pháp luật trong quần thể mẫu: p = (p1+p2)/2 = 75%
- Z1-α/2 = 1,96 với hệ số tin cậy 95% và α = 0,05
- Z1-β = 0,84 với mức sai sót là β = 0,2 (tương đương với lực mẫu là
0,8)
Sau khi đã dự trù các tỷ lệ bỏ cuộc, từ chối và làm tròn, cỡ mẫu cần
thiết tại mỗi địa bàn chọn làm can thiệp và làm chứng là 292 chồng/vợ trong
độ tuổi sinh đẻ với từng đánh giá TCT và SCT.
2.4.2. Chọn mẫu cho đánh giá định lượng và định tính
2.4.2.1. Chọn mẫu cho đánh giá định lượng
Giai đoạn 1: Chọn xã theo phương pháp phân tầng. Giai đoạn 2: Chọn
đối tượng nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.
2.4.2.2. Chọn mẫu cho đánh giá định tính
Hai xã Tứ Cường và Chi Lăng Bắc tại tỉnh Hải Dương được chọn
chủ đích là địa bàn tiến hành phỏng vấn sâu (9 người/xã) và thảo luận nhóm
(3 cuộc/xã) đối với mỗi lần đánh giá TCT và SCT.
2.5. Công cụ thu thập số liệu
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu cho điều tra định lượng
Đánh giá định lượng sử dụng Bảng hỏi phỏng vấn có cấu trúc về kiến
thức, thái độ, hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ về LCGTTS
(Phụ lục 1).
9
2.5.2. Công cụ thu thập số liệu cho điều tra định tính
Đánh giá định tính được thực hiện với phương pháp phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm nhằm bổ sung thông tin cho điều tra định lượng: Hướng dẫn
phỏng vấn sâu (Phụ lục 2) và Hướng dẫn thảo luận nhóm (Phụ lục 3).
2.5.3. Thử nghiệm công cụ
2.6. Các biến số nghiên cứu
Nghiên cứu sinh đã xây dựng các biến nghiên cứu sau đây cho các nội
dung kiến thức, thái độ và hành vi về LCGTTS.
Về kiến thức:
Biết về tình trạng MCBTSGTKS ở Việt Nam/Biết phá thai LCGTTN là
vi phạm pháp luật.
Biết các quy định về nghiêm cấm LCGTTS (thông báo giới tính thai
nhi; phổ biến phương pháp sinh con trai; hương ước quy định liên quan đến
phải có con trai.)
Biết hậu quả của LCGTTS ảnh hưởng tới xã hội.
Về thái độ:
Tiếp cận việc làm bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới.
Nam giới/phụ nữ nên được học cao hơn.
Nam giới chịu trách nhiệm về giới tính của đứa trẻ.
Sinh con trai chứng tỏ chồng là người đàn ông đích thực.
Vai trò quan trọng nhất của phụ nữ là sinh con trai.
Cặp vợ chồng chỉ toàn con gái là kém may mắn.
Xem thường đàn ông không có con trai; đàn ông không có con trai
chưa hoàn thành nghĩa vụ.
Bỏ một người vợ không đẻ được con trai là chính đáng.
Mong muốn có con trái vì lý do kinh tế; sức ép và định kiến xã hội; văn
hóa, tôn giáo.
10
Vai trò và trách nhiệm của con trai: Chăm sóc bố mẹ khi tuổi già; chăm
lo mồ mả và thờ cúng; con trai là lao động chính.
Chia thừa kế cho con trai nhiều hơn/chia đều cho con trai và con gái.
Con gái/con trai là một gánh nặng về tài chính.
Về hành vi:
Phá thai giới tính nếu con đầu đã là gái (giả định).
Người xung quanh tìm hiểu thông tin để sinh được con trai (gián tiếp).
Biết cụ thể trường hợp phụ nữ phá thai vì bào thai là nữ (gián tiếp).
Tự tìm hiểu các thông tin để sinh được con trai.
Đã từng thực hiện theo thông tin làm sao có được con trai.
2.7. Điều tra viên, giám sát viên
2.8. Quy trình thu thập số liệu
2.9. Chương trình can thiệp gồm 3 nhóm chính sau:
Tuyên truyền vận động, truyền thông chuyển đổi hành vi: 1) Tập
huấn nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng khác nhau về các nội dung
về LCGTTS, MCBTSGTKS; 2) Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm; 3) Truyền
thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đài phát thanh xã phường
và truyền thông trực tiếp như tư vấn, thảo luận nhóm, sinh hoạt CLB; 4) Xây
dựng và phân phát các loại tài liệu truyền thông.
Tăng cường tuân thủ pháp luật: 1) Tập huấn nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật về các nội dung về LCGTTS ; 2) Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm và 3)
Tổ chức các hoạt động phổ biến các văn bản chính sách về vấn đề cấm
LCGTTS; lồng ghép nội dung về giới, cấm LCGTTS vào trong hương ước,
quy ước.
Nâng cao vị thế của phụ nữ và bé gái: Các hoạt động truyền thông về
cấm LCGTTS, MCBTSGTKS được lồng ghép vào chương trình sinh hoạt của
các CLB sẵn có của Hội ND, Hội PN, Hội NCT, Hội CCB. Hội PN để phối
hợp đào tạo nghề và tạo việc làm cho nữ thanh niên các gia đình nghèo.
11
2.10. Đảm bảo chất lượng nghiên cứu:
Chất lượng được đảm bảo ở tất cả các khâu: thiết kế bộ công cụ, thu
thập, phân tích, giám sát...
2.11. Xử lý và phân tích thông tin, số liệu
2.11.1. Xử lý và phân tích dữ liệu định lượng
Tất cả số liệu sau khi làm sạch được nhập vào phần mềm Epi Data 3.0
và phân tích bằng phần mềm SPSS 24.0.
2.11.2. Xử lý và phân tích dữ liệu định tính
Các thông tin từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được gỡ băng và
phân tích bằng phần mềm Microsoft Word và Excel.
2.12. Đạo đức trong nghiên cứu:
Được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Y
tế Công cộng thông qua. Tuân thủ các quy định về phỏng vấn và đảm bảo
thông tin bí mật riêng tư.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ
3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi trong đánh giá TCT
về LCGTTS tại Hải Dương và Hà Nam năm 2013
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu trong đánh
giá TCT
3.1.1.1. Giới tính: Nam và nữ được phân bổ đều trong cả hai địa bàn
đánh giá tại đánh giá TCT (50%).
3.1.1.2. Độ tuổi: Nhóm đối tượng ở lứa tuổi 35-40 chiếm tỷ lệ cao nhất,
tiếp đó là 30-34 và 25-29. Độ tuổi và nhóm tuổi theo nam và nữ tương đồng ở
hai tỉnh.
3.1.1.3. Trình độ học vấn: Phần đông số người tham gia khảo sát có
trình độ học vấn trung học cơ sở. Tỷ lệ đối tượng có trình độ trung học phổ
thông và trung cấp/cao đẳng/đại học trở khá tương đương ở hai tỉnh.
12
3.1.1.4. Dân tộc và tôn giáo: Dân tộc Kinh chiếm đa số ở hai tỉnh. Phần
lớn không theo tôn giáo nào (97,5% nam giới và 98,5% nữ giới tại Hải
Dương, tương ứng là 86,5% và 87,5% tại Hà Nam).
3.1.1.5. Nghề nghiệp: Nhóm nghề nghiệp phổ biến nhất ở nam giới là
làm cho tư nhân/lao động tự do, sau đến nhóm nông dân/thợ thủ công/nội trợ.
Đối với nữ giới, nhóm nghề nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất là nông dân/thợ thủ
công/nội trợ ở cả hai tỉnh.
3.1.1.6. Thu nhập và hoàn cảnh gia đình: Tỷ lệ hộ nghèo tại tỉnh Hải
Dương là 7,5% và tại tỉnh Hà Nam là 10,5%. Gần 2/3 số đối tượng trả lời
rằng người chồng là người đóng góp nhiều nhất; khoảng 1/4 cả ng