Thế kỷ 20 ñã chứng kiến dân số tăng gấp bốn lần v à nhu cầu tiêu thụ năng
lượng của con người tăng lên 16 lần. Năm 2005, tổngsố năng lượng tiêu thụ trên
toàn thế giới vào khoảng 15 TW và dự tính con số nà y sẽ là 30 TW vào năm 2030.
Trên thực tế, hơn 85 % năng lượng sử dụng hiện nay là từ dầu, than ñá và khí tự
nhiên. Không những số lượng nhiên liệu có hạn ñó không thể ñáp ứng ñược nhu cầu
về năng lượng ngày càng tăng của con người mà sự ñốt cháy chúng còn làm sinh ra
21,3 tỷ tấn CO
2
mỗi năm. ðiều này góp phần làm trái ñất nóng lên. Vì vậy mà việc
tìm kiếm những nguồn năng lượng mới sạch, giá rẻ và dồi dào trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Trong số những nguồn năng lượng mới như năng lượng sinh khối
(biomass), gió, nước v.v. thì không có nguồn năng lượng nào có thể ñáp ứng ñược
nhu cầu của con người bằng năng lượng vô hạn từ mặttrời. ðể ñiện mặt trời thực sự
góp phần ñáng kể vào cuộc sống con người thì cần phải nâng cao hiệu suất, cải tiến
công nghệ, không dùng vật liệu ñộc hại. Một trong số các hướng nghiên cứu ñó là pin
mặt trời giá rẻ nhằm thay thế các loại pin mặt trờisilic truyền thống ñắt tiền. Năm
1991, giáo sư Gratzel ñã phát minh ra loại pin mặt trời dùng chất nhuộm màu DSSC
(Dye-Sensitized Solar Cells) với hiệu suất ñạt ñược ~ 11 %. Bộ phận chính của loại
pin này là ñiện cực dùng vật liệu bán dẫn TiO
2
nano xốp có tẩm các chất nhuộm màu
như cơ kim, hữu cơ. Tuy nhiên pin DSSC cũng còn những hạn chế như giá thành của
các chất nhuộm mầu cao và ñộ bền thấp. Do ñó việc nghiên cứu thay thế chất nhuộm
màu hữu cơ, cơ kim bằng các hạt bán dẫn có vùng cấmphù hợp thu hút ñược sự quan
tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Chính vì vậ y mà hiện nay một loại pin mới sử
dụng các hạt bán dẫn thay thế chất nhuộm màu cho ñiện cực ôxít bán dẫn nano xốp
TiO2
, ZnO ñang ñược nghiên cứu rộng rãi. ðó là pin mặt trời dùng bán dẫn làm chất
nhạy sáng, viết tắt là SSSC (Semiconductor-Sensitized Solar Cell).
Cũng như pin DSSCs, ñiện cực ôxít bán dẫn có vùng cấm rộng như TiO
2
,
ZnO ñóng vai trò hết sức quan trọng trong pin SSSC.Các vật liệu ôxít bán dẫn này
khi ñược chế tạo dưới dạng màng có cấu trúc nano sẽdẫn tới sự hình thành mạng
lưới các hạt liên kết với nhau cho phép quá trình dẫn ñiện tử diễn ra. ðây ñược xem
như là một ñặc tính hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu chế tạo các linh kiện
quang ñiện tử ñặc biệt là pin mặt trời. Mặt khác cấu trúc nano xốp của các ñiện cực
ôxít bán dẫn TiO
2
, ZnO cho phép tăng diện tích tiếp xúc với các hạt bán dẫn nhạy
sáng. Các hạt bán dẫn nhạy sáng thường sử dụng là CdS, CdSe, InP, PbS,. Khi
ñược phủ lên hạt bán dẫn nhạy sáng này, các màng mỏng ôxít bán dẫn sẽ ñóng vai
2
trò như một ñiện cực thu ñiện tử. Do ñó việc chế tạ o các ñiện cực TiO
2
và ZnO cấu
trúc nano có các tính chất quang ñiện phù hợp cho v iệc tách và vận chuyển ñiện tử là
ñiều hết sức cần thiết cho pin mặt trời quang ñiện hóa dạng SSSC. ðây cũng là mục
tiêu chính của luận án.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chế tạo vật liệu ôxít bán dẫn như TiO
2
và ZnO có
cấu trúc nano cũng ñã ñược tiến hành nghiên cứu nhằ m mục ñích chế tạo các loại
sensors, hay các vật liệu phát quang. Tuy nhiên việc nghiê n cứu chế tạo các vật liệu
màng mỏng TiO2
, ZnO cấu trúc nano có các tính chất phù hợp với yê u cầu của việc
chế tạo linh kiện pin mặt trời chưa ñược quan tâm nhiều. Chính vì vậy chúng tôi chọn
ñề tài: “Chế tạo và khảo sát các tính chất của màng ôxít titan (TiO
2
), ôxít kẽm (ZnO)
cấu trúc nano ứng dụng làm ñiện cực thu ñiện tử trong pin mặt trời quang ñiện hóa ”.
24 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2226 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt luận án Chế tạo và khảo sát các tính chất của màng ôxít titan (TiO 2 ), ôxít kẽm (ZnO) cấu trúc nano ứng dụng làm điện cực thu điện tử trong pin mặt trời quang điện hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ðẦU
Thế kỷ 20 ñã chứng kiến dân số tăng gấp bốn lần và nhu cầu tiêu thụ năng
lượng của con người tăng lên 16 lần. Năm 2005, tổng số năng lượng tiêu thụ trên
toàn thế giới vào khoảng 15 TW và dự tính con số này sẽ là 30 TW vào năm 2030.
Trên thực tế, hơn 85 % năng lượng sử dụng hiện nay là từ dầu, than ñá và khí tự
nhiên. Không những số lượng nhiên liệu có hạn ñó không thể ñáp ứng ñược nhu cầu
về năng lượng ngày càng tăng của con người mà sự ñốt cháy chúng còn làm sinh ra
21,3 tỷ tấn CO2 mỗi năm. ðiều này góp phần làm trái ñất nóng lên. Vì vậy mà việc
tìm kiếm những nguồn năng lượng mới sạch, giá rẻ và dồi dào trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Trong số những nguồn năng lượng mới như năng lượng sinh khối
(biomass), gió, nước v.v... thì không có nguồn năng lượng nào có thể ñáp ứng ñược
nhu cầu của con người bằng năng lượng vô hạn từ mặt trời. ðể ñiện mặt trời thực sự
góp phần ñáng kể vào cuộc sống con người thì cần phải nâng cao hiệu suất, cải tiến
công nghệ, không dùng vật liệu ñộc hại. Một trong số các hướng nghiên cứu ñó là pin
mặt trời giá rẻ nhằm thay thế các loại pin mặt trời silic truyền thống ñắt tiền. Năm
1991, giáo sư Gratzel ñã phát minh ra loại pin mặt trời dùng chất nhuộm màu DSSC
(Dye-Sensitized Solar Cells) với hiệu suất ñạt ñược ~ 11 %. Bộ phận chính của loại
pin này là ñiện cực dùng vật liệu bán dẫn TiO2 nano xốp có tẩm các chất nhuộm màu
như cơ kim, hữu cơ. Tuy nhiên pin DSSC cũng còn những hạn chế như giá thành của
các chất nhuộm mầu cao và ñộ bền thấp. Do ñó việc nghiên cứu thay thế chất nhuộm
màu hữu cơ, cơ kim bằng các hạt bán dẫn có vùng cấm phù hợp thu hút ñược sự quan
tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Chính vì vậy mà hiện nay một loại pin mới sử
dụng các hạt bán dẫn thay thế chất nhuộm màu cho ñiện cực ôxít bán dẫn nano xốp
TiO2, ZnO ñang ñược nghiên cứu rộng rãi. ðó là pin mặt trời dùng bán dẫn làm chất
nhạy sáng, viết tắt là SSSC (Semiconductor-Sensitized Solar Cell).
Cũng như pin DSSCs, ñiện cực ôxít bán dẫn có vùng cấm rộng như TiO2,
ZnO ñóng vai trò hết sức quan trọng trong pin SSSC. Các vật liệu ôxít bán dẫn này
khi ñược chế tạo dưới dạng màng có cấu trúc nano sẽ dẫn tới sự hình thành mạng
lưới các hạt liên kết với nhau cho phép quá trình dẫn ñiện tử diễn ra. ðây ñược xem
như là một ñặc tính hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu chế tạo các linh kiện
quang ñiện tử ñặc biệt là pin mặt trời. Mặt khác cấu trúc nano xốp của các ñiện cực
ôxít bán dẫn TiO2, ZnO cho phép tăng diện tích tiếp xúc với các hạt bán dẫn nhạy
sáng. Các hạt bán dẫn nhạy sáng thường sử dụng là CdS, CdSe, InP, PbS,... Khi
ñược phủ lên hạt bán dẫn nhạy sáng này, các màng mỏng ôxít bán dẫn sẽ ñóng vai
2
trò như một ñiện cực thu ñiện tử. Do ñó việc chế tạo các ñiện cực TiO2 và ZnO cấu
trúc nano có các tính chất quang ñiện phù hợp cho việc tách và vận chuyển ñiện tử là
ñiều hết sức cần thiết cho pin mặt trời quang ñiện hóa dạng SSSC. ðây cũng là mục
tiêu chính của luận án.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu chế tạo vật liệu ôxít bán dẫn như TiO2 và ZnO có
cấu trúc nano cũng ñã ñược tiến hành nghiên cứu nhằm mục ñích chế tạo các loại
sensors, hay các vật liệu phát quang. Tuy nhiên việc nghiên cứu chế tạo các vật liệu
màng mỏng TiO2, ZnO cấu trúc nano có các tính chất phù hợp với yêu cầu của việc
chế tạo linh kiện pin mặt trời chưa ñược quan tâm nhiều. Chính vì vậy chúng tôi chọn
ñề tài: “Chế tạo và khảo sát các tính chất của màng ôxít titan (TiO2), ôxít kẽm (ZnO)
cấu trúc nano ứng dụng làm ñiện cực thu ñiện tử trong pin mặt trời quang ñiện hóa ”.
Mục tiêu của luận án:
Nghiên cứu chế tạo ñiện cực thu ñiện tử trên cơ sở các màng mỏng TiO2 và ZnO cấu
trúc nano làm tiền ñề cho việc nghiên cứu chế tạo các linh kiện pin mặt trời dạng
SSSC.
Nội dung nghiên cứu:
- Chế tạo màng mỏng vật liệu các ôxít bán dẫn titan (TiO2) và ôxít kẽm (ZnO) cấu
trúc nano có ñộ ñồng ñều cao, có tính chất ñiện, quang phù hợp với mục ñích sử dụng
làm ñiện cực thu ñiện tử cho pin mặt trời dạng SSSC.
- Chế tạo màng TiO2/CdS và ZnO/CdS với yêu cầu CdS có thể thẩm thấu sâu
trong màng TiO2 và ZnO. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ ñến hai
ñiện cực TiO2/CdS và ZnO/CdS làm thay ñổi các thông số ñặc trưng của pin mặt trời
quang ñiện hóa dạng SSSC. Từ ñó tìm ra qui trình công nghệ phù hợp nhất.
- Thử nghiệm chế tạo và khảo sát các thông số ñặc trưng của linh kiện pin quang
ñiện hóa dạng SSSC dựa trên các ñiện cực ôxít bán dẫn có chất nhạy sáng là các hạt
bán dẫn CdS chế tạo ñược.
Tính mới và ý nghĩa khoa học của luận án:
- Bằng phương pháp truyền thống, ñã chế tạo ñược màng mỏng cấu trúc nano xốp
ñối với hai vật liệu ôxít titan và ôxít kẽm có ñộ sạch cao, bám ñế tốt. Các màng mỏng
ôxít bán dẫn này có cấu trúc ñáp ứng yêu cầu làm ñiện cực dẫn ñiện tử trong suốt cho
pin mặt trời dạng SSSC.
- Với việc chế tạo thành công lớp CdS cấu trúc nano ñóng vai trò là chất nhạy sáng
thẩm thấu trong màng TiO2 và ZnO, ñiện cực TiO2/CdS, ZnO/CdS ñã mở rộng phổ
hấp thụ ñến vùng khả kiến. ðiều ñó có thể cho phép nâng cao hiệu suất của các linh
kiện quang ñiện.
3
- ðã thử nghiệm chế tạo một cấu trúc pin mặt trời dạng SSSC, ño các thông số của
pin: như thế hở mạch, dòng nối tắt, hiệu suất.
Các kết quả của luận án có thể so sánh ñược với kết quả của một số công bố trên
thế giới gần ñây và làm cơ sở khoa học ban ñầu cho hướng nghiên cứu tiếp theo về loại
pin mặt trời thế hệ mới này.
Bố cục của luận án: Luận án gồm có 142 trang trong ñó có 94 hình vẽ, ñồ thị và 22
bảng biểu, 149 tài liệu tham khảo ñược chia thành 4 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Pin mặt trời quang ñiện hóa dạng SSSC-Vật liệu ôxít titan (TiO2) và
ôxít kẽm (ZnO); Chương 2: Công nghệ, các kỹ thuật phân tích và thực nghiệm chế
tạo màng mỏng; Chương 3: Màng ôxít titan (TiO2) và ôxít titan/sunfua cadimi
(TiO2/CdS); Chương 4: Màng ôxít kẽm (ZnO) và ôxít kẽm/sunfua cadimi (ZnO/CdS).
Chương 1
PIN MẶT TRỜI QUANG ðIỆN HÓA DẠNG SSSC-VẬT LIỆU ÔXÍT
TITAN (TiO2) VÀ ÔXÍT KẼM (ZnO)
1.1 Pin mặt trời quang ñiện hóa dạng SSSC
1.1.1 Sơ lược về lịch sử phát triển của pin mặt trời
Hiệu ứng quang ñiện ñược Edmond
Bequerel phát minh ra năm 1839 khi làm thí
nghiệm chiếu sáng ñiện cực kim loại trong
chất ñiện ly. ðến năm 1883, Charles Fritts
chế tạo thành công pin mặt trời ñầu tiên với
lớp chuyển tiếp Se/Au cho hiệu suất khoảng
1%. Năm 1954 phòng thí nghiệm Bell ñã chế
tạo thành công pin mặt trời từ vật liệu silic
dựa trên lớp chuyển tiếp p-n với hiệu suất
6 %. Bộ phận chính của pin mặt trời là một
lớp tiếp xúc giữa hai loại bán dẫn: loại p và
loại n (gọi tắt là tiếp xúc pn), có khả năng biến ñổi trực tiếp năng lượng bức xạ
mặt trời nhờ hiệu ứng quang ñiện trong (hình 1.1). Khi lớp tiếp xúc pn ñược
chiếu sáng, các cặp ñiện tử và lỗ trống ñược tạo thành. Do tác dụng của ñiện
trường nội các cặp này bị tách ra và ñược gia tốc về các cực ñối diện tạo ra một
suất ñiện ñộng quang ñiện. Nếu nối hai ñầu bán dẫn loại p và n với mạch ngoài
sẽ có dòng quang ñiện Iph từ ñó sẽ tạo một công suất có ích.
4
Hiện nay căn cứ theo vật liệu, công nghệ chế tạo và ñặc ñiểm cấu tạo
người ta phân ra làm ba thế hệ pin mặt trời.
Thế hệ pin mặt trời thứ nhất
Thế hệ thứ nhất là thế hệ pin mặt trời dựa trên chuyển tiếp p-n của các vật
liệu silic ñơn hoặc ña tinh thể. Thế hệ này chiếm 85% thị phần pin mặt trời
thương mại hiện nay. Hiệu suất của các pin thương mại là khoảng 15%. Tuy
nhiên giá thành của các pin mặt trời loại này rất ñắt.
Thế hệ pin mặt trời thứ hai
Thế hệ thứ hai là các pin mặt trời màng mỏng bán dẫn ña tinh thể, chủ
yếu là vật liệu bán dẫn nhiều thành phần như InP; GaAs; CdTe; CdS; CuInGaSe,
v.v…. Ngoài ra pin mặt trời màng mỏng silic vô ñịnh hình cũng thuộc loại này.
Hiệu suất thương mại khoảng 6-7%. Trong số các pin mặt trời màng mỏng thì
pin mặt trời Cu(InGa)Se2 có hiệu suất cao nhất chỉ ñạt 19,2%. Tuy nhiên do
công nghệ chế tạo ñơn giản nên giá thành rẻ hơn.
Thế hệ pin mặt trời thứ ba
Thế hệ pin mặt trời thứ ba hay còn ñược gọi dưới tên chung là pin mặt
trời quang ñiện hóa (Photo Electrochemical Cell-PEC). ðó là thế hệ pin mặt
trời ñược hình thành và phát triển trong thời gian gần ñây nhằm mục ñích
nghiên cứu tìm ra công nghệ chế tạo ñơn giản hơn công nghệ silic, có giá thành
rẻ và hiệu suất cao. Mô hình ñầu tiên ñược M. Gratzel ñưa ra vào năm 1991.
Căn cứ vào vật liệu làm chất nhạy sáng, người ta có thể phân loại các pin mặt
trời quang ñiện hóa PEC thành ba loại chính như sau:
- Pin mặt trời sử dụng chất nhuộm màu DSSC (Dye-sensitized solar cells).
Chất nhuộm màu là các vật liệu cơ kim, hữu cơ. Hiệu suất cao nhất ñạt ñược
hiện nay của loại pin DSSC này là 12,3% với chất nhuộm màu là YD2-O-C8
(zinc porhyrin dyer).
- Pin mặt trời sử dụng chất nhuộm màu là các vật liệu bán dẫn cấu trúc nano SSSC
(Semiconductor-sensitized solar cells) và QDSSC (Quantum dot sensitized solar
cells). Chất nhuộm màu cơ kim ñược thay bằng các hạt nano tinh thể bán dẫn.
Loại pin mặt trời này có nhiều ưu việt hơn so với pin mặt trời DSSC, ñó là: i)
các hạt nano tinh thể bán dẫn ñặc biệt là các quantum dot có phổ hấp thụ dễ
dàng ñiều chỉnh và có thể ñiều chỉnh một cách liên tục bởi việc thay ñổi kích
thước; ii) ñộ hấp thụ của các nano tinh thể bán dẫn cao hơn nhiều so với ñơn
lớp các chất nhuộm mầu do ñó có thể sử dụng lớp ôxít bán dẫn nano xốp mỏng
hơn. ðiều này có thể làm tăng thế hở mạch của linh kiện; iii) các quantum dot
5
còn có thể sinh ra nhiều cặp hạt tải ñiện hơn do nó có thể sinh ra nhiều hơn một
cặp hạt tải chỉ với một photon do hiệu ứng của các ñiện tử nóng (hot electron);
iv) việc sử dụng các nano tinh thể bán dẫn còn khắc phục ñược các hạn chế của
các chất nhuộm màu cơ kim là: Không bị già hóa trong quá trình hoạt ñộng, ít
bị ăn mòn trong các dung dịch chất ñiện ly, việc chế tạo các nano tinh thể bán
dẫn có giá thành rẻ hơn rất nhiều so với các chất nhuộm màu. Mặc dù hiệu suất
của pin mặt trời loại này hiện nay mới chỉ ñạt 4,7%, tuy nhiên với những ưu
ñiểm trên nhiều công bố chỉ ra rằng chỉ cần nâng hiệu suất của pin này lên 7 %
thì ñã có thể thương mại hóa.
1.1.2 Cấu tạo và nguyên lý làm của pin mặt trời quang ñiện hóa
Cấu tạo
Pin mặt trời quang ñiện hóa gồm ba
phần chính sau ñây: i) ñiện cực làm việc,
ñây là bộ phận chính có vai trò quyết ñịnh
tới các tính chất căn bản của linh kiện; ii)
chất ñiện ly iii) ñiện cực ñối, hình 1.2.
Nguyên lý hoạt ñộng
Pin mặt trời quang ñiện hóa dạng
DSSCs nói chung và dạng SSSC nói
riêng có nguyên lý làm việc tương tự
nhau và ñược mô tả như sau: Khi ñược
chiếu sáng, các quá trình diễn ra trong pin PEC, hình 1.3. ðầu tiên hạt bán dẫn
nano tinh thể (bán dẫn hấp thụ) hấp thụ ánh sáng sẽ chuyển thành trạng thái
kích thích sinh ra cặp ñiện tử và lỗ trống.
Hình 1.3: Nguyên lý làm việc của pin mặt trời quang ñiện hóa.
6
Khi ñó ñiện tử nhảy lên vùng dẫn, lỗ trống ở lại trong vùng hóa trị của hạt bán
dẫn hấp thụ (quá trình 1, hình 1.3). Do sự chênh lệch mức năng lượng giữa hai
ñáy vùng dẫn của hạt bán dẫn hấp thụ và ôxít bán dẫn, ñiện tử sẽ ñược tiêm vào
vùng dẫn của ôxít bán dẫn (quá trình 2, hình 1.3) và ñược dẫn ra mạch ngoài
thành dòng ñiện (quá trình 3, hình 1.3). Trong khi ñó tại biên tiếp xúc của chất
nhạy sáng với chất ñiện ly, lỗ trống sẽ tham gia quá trình oxy hóa và chuyển
sang phần tử Ox (quá trình 4, hình 1.3)
Red + h+ → Ox
và ñược vận chuyển qua chất ñiện ly ñến ñiện cực ñối tại ñó phần tử oxy hóa
(Ox) nhận ñiện tử chuyển thành phần tử khử Red (quá trình 5, hình 1.3).
Ox + e- → Red
Như vậy một chu trình làm việc của pin mặt trời quang ñiện hóa kết thúc
và năng lượng ánh sáng ñược chuyển thành ñiện năng.
1.1.3 Các ñặc trưng của pin mặt trời
Hình 1.4 biểu diễn sơ ñồ tương ñương của pin mặt trời quang ñiện hóa.
Trong ñó Iph là dòng ñiện khi chiếu sáng, ID dòng diode, RS ñiện trở nối tiếp
(ñiện trở của vật liệu) và Rsh là ñiện trở sơn.
.
Hình 1.4:a) Sơ ñồ tương ñương của pin mặt trời quang ñiện hóa; b) ðặc trưng sáng của pin
mặt trời, Imp , Vmp là dòng và thế cho công suất ra cực ñại ; c) Sự ảnh hưởng của Rsh và Rs
lên FF của pin mặt trời.
Dòng ñoản mạch ISC là cường ñộ dòng ñiện ở mạch ngoài khi làm ngắn mạch
ngoài (chập các cực ra của pin), hiệu ñiện thế mạch ngoài của pin V = 0.
Thế hở mạch VOC là hiệu ñiện thế ñược ño khi mạch ngoài của pin mặt trời hở
mạch. Khi ñó mạch ngoài có dòng I = 0.
Công suất ra cực ñại ax ax( . )m mP I V=
Pmax là diện tích hình chữ nhật lớn nhất bên trong ñường cong Vôn-Ampe, I và
V là dòng ñiện, hiệu ñiện thế cho công suất ra cực ñại (Imp,Vmp) (hình 1.4b).
Hệ số ñiền ñầy (FF) ax( . ) / .m sc ocFF I V I V=
Hiệu suất năng lượng của pin mặt trời ax / . . /m in sc oc inFF P P I V FF P= =
a b) c)
7
Chương 2
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO, CÁC KỸ THUẬT PHÂN TÍCH - THỰC NGHIỆM
CHẾ TẠO
2.1 Các phương pháp chế tạo màng mỏng
Có nhiều phương pháp chế tạo màng mỏng TiO2 và ZnO khác nhau như:
Phương pháp thủy phân và nhiệt phân; Phun khí (pneumatic spraying); Phun
siêu âm (ultrasonic spraying); Nhúng phủ (dip coating); Bốc bay chân không;
Các phương pháp spin coating; Phún xạ; Phương pháp bốc bay chùm tia ñiện tử.
Mỗi phương pháp ñều có những ưu nhược ñiểm khác nhau và cho những màng
mỏng có hình thái cấu trúc và các tính chất vật lý khác nhau. Ở các phương
pháp hóa học, ngoài những ưu ñiểm như có thể chế tạo ñược màng mỏng có cấu
trúc một chiều (như thanh nano, dây nano....) thì cũng có những nhược ñiểm là
ñộ bám dính vào ñế không tốt dẫn ñến việc truyền ñiện tích có hiệu quả không
cao. Hơn nữa các dư chất hóa học ñể lại trên màng rất khó làm sạch. ðiều này
cũng ảnh hưởng lớn ñến chất lượng màng. Các phương pháp vật lý có ưu ñiểm
là cho màng mỏng có ñộ sạch cao và ñộ bám dính ñế rất tốt. Tuy nhiên việc
ñiều khiển hình thái màng theo ý muốn tương ñối khó khăn.
ðể chế tạo màng CdS, có nhiều phương pháp như: lắng ñọng hóa học
(CBD-Chemical Bath Deposition); phương pháp sol-gel, phương pháp Dotor
Blade v.v.... Nhưng với các phương pháp trên thì việc khuếch tán các hạt nano
CdS vào sâu trong màng nano xốp TiO2 hoặc ZnO là rất khó khăn nên hiệu suất
quang ñiện của ñiện cực vẫn còn thấp. Màng chế tạo ñược thường không sạch
do lượng dư các hóa chất trên màng TiO2/CdS hoặc ZnO/CdS. Do ñó chúng tôi
chọn phương pháp bốc bay nhiệt ñể chế tạo màng CdS có cấu trúc nano.
Nguyên liệu gốc là CdS ñơn tinh thể. Ưu ñiểm lớn của phương pháp này là cho
màng có ñộ sạch cao, diện tích lớn, ñồng ñều và có thể cho các hạt nano CdS
khuếch tán sâu vào trong các lỗ xốp của màng ZnO và TiO2. Từ các phân tích
trên, chúng tôi chọn phương pháp lắng ñọng pha hơi vật lý. Trong ñó sử dụng
hai phương pháp bốc bay nhiệt và bốc bay chùm tia ñiện tử kết hợp xử lý nhiệt
trong không khí ñể chế tạo màng mỏng cấu trúc nano TiO2 và ZnO.
2.1.1 Phương pháp bốc bay nhiệt
Trong luận án này chúng tôi sử dụng phương pháp bốc bay nhiệt bằng hệ
VHD-30 của Viện Khoa học vật liệu-Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
ñể chế tạo màng mỏng Zn, ñiện cực Au, Al và CdS.
8
2.1.2 Phương pháp bốc bay chùm tia ñiện tử
Phương pháp bốc bay chùm tia ñiện tử ñược sử dụng ñể chế tạo màng
mỏng kim loại Ti trên hệ YBH-75PI. Ưu ñiểm của phương pháp bốc bay chùm
tia ñiện tử là: Môi trường chế tạo mẫu sạch nhờ có chân không cao từ 10-5-10-6
torr; ðộ tinh khiết của màng so với vật liệu gốc ñược ñảm bảo do các phần tử
gần như bay hơi tức thời dưới tác dụng nhiệt nhanh của chùm tia ñiện tử; Bốc
bay ñược hầu hết các loại vật liệu vì chùm tia ñiện tử hội tụ có năng lượng rất
lớn; Dễ ñiều chỉnh áp suất, thành phần khí, nhiệt ñộ, cũng như dễ theo dõi quá
trình lắng ñọng; Có thể sử dụng rất ít vật liệu gốc (dưới 100 mg) ñể bốc bay.
2.2 Phương pháp oxy hóa nhiệt
ðây là phương pháp chủ yếu ñược sử dụng trong luận án ñể chế tạo các
màng TiO2 và ZnO từ màng mỏng kim loại Ti và Zn chế tạo ñược từ hai
phương pháp bốc bay nhiệt và bốc bay chùm tia ñiện tử.
2.3 Các kỹ thuật phân tích
Trong luận án này chúng tôi sử dụng phương pháp chụp ảnh SEM và
phương pháp nhiễu xạ tia X dùng ñể khảo sát hình thái và phân tích cấu trúc của
màng mỏng. Chiều dày của màng ñược ño bằng phương pháp dùng dao ñộng
thạch anh và chụp ảnh SEM mặt cắt của màng. Tính chất quang ñược nghiên cứu
bằng phương pháp phổ hấp thụ UV-VIS. Phương pháp ño Hall ñược sử dụng ñể
ño tính chất ñiện của màng các mẫu màng. Tính chất quang ñiện hóa của các mẫu
màng ñược nghiên cứu bằng phương pháp ño ñặc trưng J-V khi chiếu sáng. Ánh
sáng sử dụng là ñèn halogen và ñèn tử ngoại bước sóng 365 nm.
2.4 Thực nghiệm chế tạo màng TiO2, ZnO, TiO2/CdS và ZnO/CdS
2.4.1 Chế tạo màng TiO2
ðế dùng ñể bốc bay Ti kim loại là ITO kích thước 1,5 cm × 2 cm, phiến Si kích
thước 1 cm × 1 cm. Nguồn vật liệu là Ti có ñộ nguyên chất 99,99%. Các bước làm
sạch ñế ñược thực hiện bằng phương pháp hóa học và vật lý ñó là kỹ thuật phóng
ñiện lạnh (growth discharge) trong chân không thấp bằng thiết bị VHD-30. Sau ñó
chúng ñược ñặt vào ñĩa gá ñế, cách nguồn vật liệu Ti khoảng 25 cm. Quá trình lắng
ñọng màng Ti bằng phương pháp bốc bay chùm tia ñiện tử. Màng Ti sau khi lắng
ñọng ñược ñộ truyền qua gần như bằng không, bề mặt mịn, màu ñen. Các màng Ti
kim loại sau ñó ñược ñưa vào ủ nhiệt trong không khí. Thời gian 3-5 giờ. Tốc ñộ gia
nhiệt là 3 0C-5 0C /phút. ðể nguội tự nhiên trong không khí.
9
2.4.2 Chế tạo màng ZnO
Các ñiều ñiện bốc bay nhiệt như sau: Vật liệu nguồn là Zn với ñộ sạch
99,99 %; Thuyền ñiện trở là thuyền lá volfram; Áp suất duy trì trong thời gian
lắng ñọng ~10-5 torr; Nhiệt ñộ ñế duy trì 100 0C; Cường ñộ dòng ñiện qua thuyền
lá ~30-40 A; Tốc ñộ bốc bay khống chế ở mức 5 nm/phút; ðo ñộ dày tại chỗ
bằng thiết bị ño ñộ dày bằng dao ñộng thạch anh. ðộ dày của màng Zn ñược bốc
ở các giá trị từ 100 nm-1200 nm. Màng Zn nhận ñược có mầu thẫm ánh lam, mịn
và bám ñế tốt. Các màng Zn ñược ñưa vào ủ nhiệt trong không khí. Tốc ñộ ra
nhiệt 5 0C/phút. Thời gian ủ 3-4 giờ ñối với các màng có ñộ dày nhỏ hơn hoặc
bằng 600 nm, 6-8 giờ ñối với màng dày hơn 600 nm, ñể nguội tự nhiên.
2.4.3 Chế tạo màng TiO2/CdS
Các màng TiO2 ñược ñưa vào làm ñế ñể lắng ñọng màng CdS bằng phương
pháp bốc bay nhiệt. Các ñiều ñiện bốc bay như sau: Vật liệu nguồn là CdS ñơn
tinh thể ñộ sạch; Thuyền ñiện trở là thuyền lá volfram; Áp suất duy trì trong thời
gian lắng ñọng ~6.10-6 torr; Nhiệt ñộ ñế duy trì trong thời gian bốc 150 0C; Cường
ñộ dòng ñiện qua thuyền lá ~ 60 A; Tốc ñộ bốc bay khống chế ở mức 3 nm/phút.
ðo ñộ dày tại chỗ bằng thiết bị ño ñộ dày bằng dao ñộng thạch anh.
2.4.4 Chế tạo màng ZnO/CdS
Các ñế màng ZnO với các ñộ dày khác nhau ñược dùng làm ñế, quá trình
phủ CdS hoàn toàn tương tự như ñối với TiO2/CdS. ZnO/CdS nhận ñược có mầu
vàng nhạt, ñối với màng dầy hơn 300 nm có mầu vàng thậm ñộ bám ñế tốt.
2.4.5 Xử lý nhiệt màng TiO2/CdS và ZnO/CdS
Tái kết tinh của màng CdS, các mẫu ITO/TiO2/CdS, ITO/ZnO/CdS ñược ủ
trong không khí tại các nhiệt ñộ khác nhau từ 250 0C ñến 450 0C, thời gian ủ từ
1-2 giờ. Tốc ñộ gia nhiệt là 5 0C/phút. Sau ñó ñể nguội tự nhiên trong không khí.
2.5 Tế bào quang ñiện hóa sử dụng ñiện cực TiO2/CdS và ZnO/CdS
Tế bào quang ñiện hóa có cấu tạo như sau: ðiện cực làm việc (W.E) là
ITO/TiO2/CdS hoặc ITO/ZnO/CdS có diện tích phủ CdS là 1 cm
2. ðiện cực ñối
là Pt. Chất ñiện giải là dung dịch KCl 1 M và Na2S 0,1 M; Tất cả các bộ phận
trên ñược ñặt trong bình thạch anh. Công suất quang chiếu lên ñiện cực làm
việc là ~20 mW/cm2.
2.6 Linh kiện pin quang ñiện SSSC dùng chất ñiện ly lỏng
Hình 2.1 là ảnh chụp màng ITO/ZnO và ñiện cực ITO/ZnO/CdS. ðiện cực
ITO/ZnO/CdS và tấm kính dày ~ 3 mm ñược khoan lỗ bán kính ~ 0,6 cm.
Chúng ñược gắn với nhau bằng keo silicon. Diện tích phần ñiện cực thu ánh là
10
Hình 2.1: Ảnh chụp màng ITO/ZnO (a),ñiện cực ITO/ZnO/