Tóm tắt Luận án Chính sách đầu tư phát triển kinh tế - Xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc

Điện năng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Tại Việt Nam nhu cầu điện năng tăng trung bình 10%/năm và tiếp tục tăng trong tương lai (Tổng sơ đồ điện VI), điều này đặt ra yêu cầu phải phát triển các nhà máy điện trong đó có các nhà máy thủy điện để đáp ứng nhu cầu điện năng cho phát triển kinh tế. Việc phát triển các dự án thủy điện lại kéo theo vấn đề di dân, tái định cư cho cư dân địa phương đảm bảm việc phát triển bền vững và dài hạn. Việc xây dựng các con đập cho các dự án thủy điện có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng dân cư địa phương. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy ảnh hưởng của các dự án thủy điện tới các cộng đồng địa phương chịu ảnh hưởng rất khác nhau cả tích cực (Nakayama & cộng sự, 1999; Agnes & cộng sự, 2009) và tiêu cực (Bartalome & cộng sự, 2000; Cernea, 2003). Điều này đặt ra yêu cầu phải có những cân nhắc cẩn trọng khi triển khai các dự án thủy điện, thực hiện tốt các chính sách đầu tư phát triển cho vùng tái định cư để đảm bảo ổn định đời sống và phát triển kinh tế cho vùng tái định cư. Trong thực tế, bên cạnh những thành quả đạt được khi triển khai các dự án thủy điện thì quá trình tái định cư cho người dân cũng gặp những khó khăn nhất định. Mặc dù trên nguyên tắc thực hiện dự án tái định cư đảm bảo người dân vùng tái định cư có đời sống tốt hơn nơi ở cũ ở các dự án thủy điện trong đó có dự án thủy điện Sơn La. Tuy nhiên, trong thực tế đã xuất hiện việc các hộ gia đình bỏ nơi tái định cư trở lại nơi sinh sống cũ hoặc đi nơi khác (Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam, 2016). Đây là tín hiệu cho thấy có dấu hiệu việc thực hiện các chính sách đối với các nhóm di dân tái định cư chưa đạt được mục tiêu đặt ra, đặc biệt là các chính sách đầu tư phát triển vùng tái định cư như các chính sách về phát triển hạ tầng sản xuất, hạ tầng xã hội, chính sách cho vay vốn, chính sách đất đai hay chính sách đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án. Bởi vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu 2 một cách có hệ thống đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển cho vùng tái định cư đến kết quả công tác tái định cư trong thực tế, sau khi các hộ gia đình đã chuyển về nơi ở mới chứ không phải những báo cáo khi lập dự án. Từ căn cứ của kết quả nghiên cứu để đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển cho các dự án tái định cư thủy điện, nâng cao chất lượng chính sách và những giải pháp cho việc cải thiện đời sống người dân chịu ảnh hưởng từ các dự án thủy điện, đặc biệt là các khu vực còn nhiều khó khăn, đa dạng các thành phần dân tộc thiểu số như vùng núi phía Bắc. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)” cho luận án tiến sĩ của mình

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách đầu tư phát triển kinh tế - Xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu luận án Nghiên cứu của luận án tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng tái định cư tới kết quả công tác tái định cư các dự án thủy điện. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội, chỉ ra đặc điểm riêng của tái định cư thủy điện và xây dựng mô hình đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển tới kết quả tái định cư ở khía cạnh khảo sát các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án. 2. Tính cấp thiết của đề tài Điện năng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Tại Việt Nam nhu cầu điện năng tăng trung bình 10%/năm và tiếp tục tăng trong tương lai (Tổng sơ đồ điện VI), điều này đặt ra yêu cầu phải phát triển các nhà máy điện trong đó có các nhà máy thủy điện để đáp ứng nhu cầu điện năng cho phát triển kinh tế. Việc phát triển các dự án thủy điện lại kéo theo vấn đề di dân, tái định cư cho cư dân địa phương đảm bảm việc phát triển bền vững và dài hạn. Việc xây dựng các con đập cho các dự án thủy điện có ảnh hưởng lớn đến cộng đồng dân cư địa phương. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy ảnh hưởng của các dự án thủy điện tới các cộng đồng địa phương chịu ảnh hưởng rất khác nhau cả tích cực (Nakayama & cộng sự, 1999; Agnes & cộng sự, 2009) và tiêu cực (Bartalome & cộng sự, 2000; Cernea, 2003). Điều này đặt ra yêu cầu phải có những cân nhắc cẩn trọng khi triển khai các dự án thủy điện, thực hiện tốt các chính sách đầu tư phát triển cho vùng tái định cư để đảm bảo ổn định đời sống và phát triển kinh tế cho vùng tái định cư. Trong thực tế, bên cạnh những thành quả đạt được khi triển khai các dự án thủy điện thì quá trình tái định cư cho người dân cũng gặp những khó khăn nhất định. Mặc dù trên nguyên tắc thực hiện dự án tái định cư đảm bảo người dân vùng tái định cư có đời sống tốt hơn nơi ở cũ ở các dự án thủy điện trong đó có dự án thủy điện Sơn La. Tuy nhiên, trong thực tế đã xuất hiện việc các hộ gia đình bỏ nơi tái định cư trở lại nơi sinh sống cũ hoặc đi nơi khác (Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam, 2016). Đây là tín hiệu cho thấy có dấu hiệu việc thực hiện các chính sách đối với các nhóm di dân tái định cư chưa đạt được mục tiêu đặt ra, đặc biệt là các chính sách đầu tư phát triển vùng tái định cư như các chính sách về phát triển hạ tầng sản xuất, hạ tầng xã hội, chính sách cho vay vốn, chính sách đất đai hay chính sách đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp đối với các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án. Bởi vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu 2 một cách có hệ thống đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách đầu tư phát triển cho vùng tái định cư đến kết quả công tác tái định cư trong thực tế, sau khi các hộ gia đình đã chuyển về nơi ở mới chứ không phải những báo cáo khi lập dự án. Từ căn cứ của kết quả nghiên cứu để đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển cho các dự án tái định cư thủy điện, nâng cao chất lượng chính sách và những giải pháp cho việc cải thiện đời sống người dân chịu ảnh hưởng từ các dự án thủy điện, đặc biệt là các khu vực còn nhiều khó khăn, đa dạng các thành phần dân tộc thiểu số như vùng núi phía Bắc. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư trong các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc (Nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La)” cho luận án tiến sĩ của mình. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện. Những vấn đề liên quan đến tái định cư dự án thủy điện và ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư dự án thủy điện. Thứ hai, nghiên cứu đánh giá thực trạng kết quả các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và tác động của thực hiện chính sách đến công tác tái định cư các dự án thủy điện phía Bắc thông qua nghiên cứu dự án thủy điện Sơn La giai đoạn 2005 đến nay (2016). Thứ ba, thiết lập mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư các dự án án thủy điện tiếp cận ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án tái định cư. Thứ tư, đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc. 4. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu chính được xác định bao gồm: Một là, kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và kết quả công tác tái định cư cho dự án thủy điện vùng núi phía Bắc hiện nay như thế nào (thông qua dự án tái định cư thủy điện Sơn La)? Hai là, những chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội chính nào có ảnh hưởng đến kết quả công tác tái định cư qua nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La? Ba là, mức độ ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội 3 khác nhau như thế nào đến kết quả công tác tái định cư dự án thủy điện Sơn La ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án? Bốn là, làm thế nào để hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và những hỗ trợ để cải thiện nâng cao hiệu quả công tác tái định cư tiếp cận ở khía cạnh người dân chịu ảnh hưởng từ các dự án tái định cư thủy điện vùng núi phía Bắc? 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được xác định là các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội, kết quả thực hiện chính sách và tác động của các chính sách đến các kết quả công tác tái định cư tiếp cận ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình chịu ảnh hưởng từ dự án (các nhóm di dân). Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu thực hiện đánh giá với các nhóm người dân tái định cư về kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội, tác động của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội đến công tác tái định cư các dự án thủy điện vùng núi phía Bắc qua nghiên cứu điển hình dự án thủy điện Sơn La. - Về thời gian: Nghiên cứu kết quả thực hiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội và ảnh hưởng của các chính sách này đến kết quả công tác tái định cư dự án thủy điện Sơn La trong giai đoạn từ 2005 đến nay (số liệu điều tra các hộ gia đình sau tái định cư được thực hiện trọng năm 2016). Các gợi ý nhằm thực hiện hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện được đề xuất đến năm 2025. 6. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu Nghiên cứu có ý nghĩa và đóng góp cả về mặt học thuật và thực tiễn đối với các nhà quản lý: Về mặt khoa học luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện, tái định cư và ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định cư ở khía cạnh cảm nhận của người dân vùng tái định cư. Thông qua nghiên cứu, xem xét các dự án thủy điện đã triển khai, nghiên cứu sinh đã khái quát hóa thành bốn đặc điểm chính của các dự án tái định cư thủy điện cho khu vực miền núi bao gồm (1) hoạt động tái định cư diễn ra ở những khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn; (2) số lượng di dân lớn; (3) thành phần di dân đa dạng về các thành phần dân tộc; (4) mức độ thay đổi về môi trường sống nhanh. Nghiên cứu thông qua các phương pháp định tính đã thiết lập được một mô hình và các chỉ tiêu đánh giá cho các nhân tố ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội tới kết quả công tác tái định 4 cư tiếp cận ở khía cạnh cảm nhận của các hộ gia đình bao gồm: (1) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất (2) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội; (3) chính sách cho vay vốn; (4) chính sách đầu tư đào tạo nghề và (5) chính sách đất đai. Bằng phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng, nghiên cứu đã kiểm chứng được tính tin cậy của các thang đo cho các nhân tố được phát triển trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy có ba nhóm chính sách có ảnh hưởng tích cực đến kết quả công tác tái định cư là (i) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất; (ii) chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội và (iii) chính sách cho vay vốn. Nghiên cứu cũng cho thấy chính sách đất đai và chính sách đầu tư đào tạo nghề hiện tại có ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả công tác tái định cư. Nghiên cứu cũng là nguồn tham khảo tốt cho các nghiên cứu về đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố chính sách tới kết quả công tác tái định cư từ việc thiết lập mô hình nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đo lường các nhân tố chính sách và kết quả công tác tái định cư cho các dự án, chương trình di dân không tự nguyện. Về mặt thực tiễn, luận án đưa ra được một số gợi ý nhằm hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho dự án tái định cư thủy điện Sơn La và trên cơ sở đó gợi ý cho việc hoàn thiện các chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho các dự án di dân, tái định cư thủy điện vùng núi phía Bắc. Các gợi ý chính từ kết quả nghiên cứu bao gồm: (1) phát huy hiệu quả và hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất; (2) duy trì hiệu quả và hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã hội; (3) hoàn thiện chính sách cho vay vốn; (4) hoàn thiện chính sách đầu tư đào tạo nghề; (5) hoàn thiện các chính sách về đất đai; (6) nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch và kết hoạch đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư và (7) nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn cho việc triển khai các dự án phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận luận án được cấu trúc thành bốn chương như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện Chương 3: Thực trạng chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư các dự án thủy điện (Thông qua nghiên cứu dự án thủy điện Sơn La) Chương 4: Quan điểm, định hướng và nội dung hoàn thiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư dự án thủy điện vùng núi phía Bắc 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1.1 Các nghiên cứu về thu hồi đất và tái định cư Các nghiên cứu của Oluwamotemi (2010) về thu hồi đất, bồi thường và tái định cư tại các nước đang phát triển nghiên cứu qua trường hợp của Kenya; Fernando và cộng sự (2009) về di cư bắt buộc, tái định cư, các chính sách và thực hành nghiên cứu tại Sri Lanka; Ngân hàng phát triển Châu Phi và Quỹ phát triển Châu Phi (2003) về chính sách tái định cư không tự nguyện 1.1.1.2 Các nghiên cứu về tái định cư thủy điện Các nghiên cứu về tái định cư thủy điện đã được thực hiện phổ biến trên thế giới tại các dự án xây đập thủy điện như: Nghiên cứu của Wilmsem (2016) dự án xây dựng đập Tam Hiệp tại Trung Quốc; Sayatham & Suhardiman (2015) về tái định cư và tạo nguồn sinh kế của dự án thủy điện Nam Mang 3 tại Lào; Singer và cộng sự (2014) về việc mở rộng sự tham gia của các bên liên quan vào cải thiện kết quả tái định cư bắt buộc ở các dự án xây dựng đập nước tại Việt Nam; Cernea (2008) về lý do tại sao chính sách và việc thực hiện công tác tái định cư cần được cải tổ; Webber & Mcdonald (2004) về tái định cư không tự nguyện đối với người dân tái định cư tại đập thủy điện Xiaolangdi trên sông Hoàng Hà. 1.1.2 Những công trình nghiên cứu trong nước 1.1.2.2 Các nghiên cứu trong nước về tái định cư, thu hồi đất cho phát triển kinh tế Các nghiên cứu của CPO (2013) về các dự án cải thiện nông nghiệp có lưới phân tích khung chính sách tái định cư cho các địa điểm từ Hà Giang, Phú Thọ, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Quảng Nam; Liên Hợp Quốc (2010) tại Việt Nam về di cư trong nước những cơ hội và thách thức với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam; Nguyễn Thị Hoàng Hoa (2009) về thực trạng và giải pháp di dân tái định cư từ các công trình phát triển tài nguyên nước; Lê Thanh Sơn & Trần Tiến Khai (2016) về thu hồi đất và thay đổi cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tại thành phố Cần Thơ; Nguyễn Doãn Hoàn (2016) về những giải pháp nâng cao thu nhập của người lao động di cư làm thuê trong khu vực phi chính thức tại Hà Nội; Nguyễn Hoài Nam (2015) về chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong bối cảnh di dân ở một số tỉnh Bắc Trung Bộ; Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn & Lebailly (2012) về đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp tại Hưng Yên; Nguyễn Văn Nhường (2011) về chính sách an sinh xã 6 hội với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các khu công nghiệp tại Bắc Ninh; Lê Du Phong & cộng sự (2007) về thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia 1.1.2.2 Các nghiên cứu tái định cư thủy điện trong nước Nghiên cứu của Bui & cộng sự (2013) về phát triển thủy điện, vấn đề tái định cư đối với thủy điện Sơn La;VRN (2012) về thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội của ADB về tái định cư bắt buộc và dân tộc thiểu số tại dự án thủy điện Sông Bung 4; CIEM (2014) về những vấn đề an sinh xã hội từ công tác tái định cư các dự án thủy điện. 1.2 Khoảng trống nghiên cứu Các khoảng trống nghiên cứu chính được xác định là: Thứ nhất, chưa có nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng tái định cư tới kết quả công tác tái định cư đối với dự án thủy điện nói chung và dự án thủy điện Sơn La nói riêng. Thứ hai, các nghiên cứu chưa xây dựng mô hình đánh giá ảnh hưởng của các chính sách đầu tư phát triển tới kết quả thực hiện công tác tái định cư. Thứ ba, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu mới dừng lại ở việc đưa ra các nhân tố có thể ảnh hưởng tới kết quả công tác tái định cư mà chưa lượng hóa được ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả công tác tái định cư. Thứ tư, các đề xuất giải pháp thường dựa vào các đánh giá có tính chất chủ quan, không xây dựng được cách định hướng giải pháp có tính chất ưu tiên dựa trên các bằng chứng khách quan từ nghiên cứu. 1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Quy trình nghiên cứu Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu Xây dựng mô hình nghiên cứu Cơ sở lý thuyết và các NC tiên nghiệm Phát triển thang đo Đánh giá sơ bộ và hiệu chỉnh thang đo Thu thập dữ liệu chính thức Phân tích dữ liệu Báo cáo kết quả nghiên cứu 7 1.3.2 Thiết kế nghiên cứu 1.3.2.1 Phát triển mô hình nghiên cứu Mô hình được phát triển dựa trên các quy trình nghiên cứu của Suanders và cộng sự (2007), Cresswell (2009), Mackenzie và cộng sự (2011) thông qua phỏng vấn phi cấu trúc các chuyên gia nghiên cứu. 1.3.2.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu H1: Nhân tố chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất có tác động tích cực đến kết quả công tác tái định cư. H2: Nhân tố chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội có tác động tích cực đến kết quả công tác tái định cư. H3: Nhân tố chính sách vay vốn có tác động tích cực đến kết quả công tác tái định cư. H4: Nhân tố chính sách đầu tư đào tạo nghề có tác động tích cực đến kết quả công tác tái định cư. H5: Nhân tố chính sách đất đai có tác động tích cực đến kết quả công tác tái định cư. Chính sách cho vay vốn Chính sách đầu tư CSHT xã hội Chính sách đầu tư CSHT sản xuất Chính sách đất đai Chính sách đầu tư đào tạo nghề Kết quả tái định cư H1 H5 H4 H3 H2 8 1.3.2.3 Phát triển các thang đo nghiên cứu Hình 1.3 Chu trình phát triển thang đo Thiết lập thang đo nháp bằng phỏng vấn bán cấu trúc Trong phần này tác giả sử dụng hai kỹ thuật phỏng vấn là (1) thảo luận tay đôi với các chuyên gia và (2) thảo luận nhóm tập trung với đối tượng điều tra dự kiến. Mẫu được lấy theo nguyên tắc bão hòa thông tin (Hình 1.4). Hình 1.4 Mô tả lấy mẫu nghiên cứu Đánh giá các thang đo thiết lập được bằng phương pháp Delphi đa chuyên gia phỏng vấn hai vòng Phỏng vấn bán cấu trúc Hiệu chỉnh thang đo Đánh giá đa chuyên gia hai vòng Di- Di D .. D3 D2 D 1 Dữ liệu phát triển lý thuyết Số phần tử lấy mẫu 9 Bảng 1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo đánh giá Điều kiện đánh giá Tiêu chuẩn đánh giá Vòng 1 Vòng 2 Điểm đánh giá chỉ tiêu >= 3.5 và mức khác biệt ý kiến không vượt quá 15% Chấp nhận chỉ tiêu và không thảo luận chi tiết thêm Điểm đánh giá chỉ tiêu > = 3.5 và mức khác biệt ý kiến lớn hơn 15% Chỉ tiêu tiếp tục được xem xét ở vòng 2 Chấp nhận nếu điểm đánh giá vòng 2 vẫn lớn hơn 3.5 Điểm đánh giá trong khoảng 2.5 - 3.5 và mức khác biệt ý kiến nhỏ hơn 15% Chỉ tiêu tiếp tục được xem xét ở vòng 2 Chấp nhận nếu tỷ lệ thay đổi ý kiến ở vòng 2 nhỏ hơn 15% Điểm đánh giá trong khoản 2.5 - 3.5 và mức khác biệt ý kiến lớn hơn 15% Loại chỉ tiêu khỏi thang đo lường Điểm đánh giá < 2.5 Loại chỉ tiêu khỏi thang đo lường Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên tham khảo từ Chu & Hwang (2008); Trần Đình Nam và cộng sự (2016) 1.3.2.4 Chọn mẫu cho nghiên cứu định lượng và phương pháp thu thập dữ liệu Trong nghiên cứu này tác giả lấy mẫu theo nguyên tắc của Comrey & Lee (1992) với cỡ mẫu dự kiến 300 đạt mức tốt. Dữ liệu được điều tra bằng cách phát bảng hỏi trực tiếp tới từng hộ dân trong các vùng tái định cư của tỉnh Sơn La. 1.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu 1.3.3.1 Đối với dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu này được phân loại tiến hành phân tích bằng các phương pháp tổng hợp, so sánh. 1.3.3.2 Đối với dữ liệu sơ cấp Đối với dữ liệu sơ cấp định tính Hình 1.5 Quy trình phân tích dữ liệu định tính Nguồn: Tham khảo từ Cresswell (2009) Phân tích dữ liệu sơ cấp định lượng Sắp xếp dữ liệu Sàng lọc dữ liệu Diễn tả và bàn luận Kết nối dữ liệu Mã hóa dữ liệu 10 Các dữ liệu định lượng thông qua khảo sát được tiến hành làm sạch và phân tích qua các bước như sau: (1) mô tả dữ liệu; (2) đánh giá sự tin cậy thang đo các nhân tố; (3) phân tích khám phá nhân tố; (4) phân tích tương quan; (5) phân tích hồi quy; (6) so sánh các nhóm trung bình; (4) đánh giá mức độ cảm nhận của các hộ gia đình bằng điểm trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95%. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN 2.1 Tái định cư các dự án thủy điện 2.1.1 Di cư không tự nguyện và đặc điểm của di cư không tự nguyện Di cư không tự nguyện là quá trình di cư bắt buộc của các nhóm chịu ảnh hưởng của các dự án phát triển kinh tế xã hội mà không có lựa chọn khác. Đặc điểm: (1) di cư không tự nguyên thường liên quan đến quyền hạn của chính quyền h; (2) người chịu ảnh hưởng được hưởng các hình thức bồi thường và hỗ trợ; (3) các dự án cho di cư không tự nguyện cần một kế hoạch cẩn trọng. 2.1.2 Tái định cư và các loại hình tái định cư 2.1.2.1 Khái niệm tái định cư Tái định cư thường được hiểu là quá trình ổn định chỗ ở, đời sống vật chất tinh thần của các nhóm di cư. 2.1.2.2 Các loại hình tái định cư: Phân loại theo hình thức tái định cư có các dạng: (i) di cư và tái định cư đô thị; (ii) chuyển dịch nội thành; (iii) tái định cư tại chỗ; Phân loại theo sở nguyện của các nhóm chịu ảnh hưởng có: (i) tái định cư tự phát, (ii) tái định cư tự giác và (iii) tái định cư cưỡng bức. Phân loại theo tính chất của tái định cư có: (i) tái địn
Luận văn liên quan