Với sự phát triển của dịch vụ truyền hình vệ tinh, truyền hình
cáp, thì sự ra đời của truyền hình kỹ thuật số được cho là một cuộc
cách mạng về truyền thông và truyền hình. Hệ thống này sẽ cung cấp
cho khách hàng những chương trình truyền hình thu lại từ hệ thống
truyền hình mặt đất, cáp, truyền hình vệ tinh hoặc kênh truyền hình
riêng. Tại Việt Nam, hiện có nhiều nhà viễn thông lớn cạnh tranh
nhau cung cấp cho khách hàng băng thông với dịch vụ cao, giá rẻ.
Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của truyền hình kỹ thuật số,
IPTV trực tuyến, VOD và đang có những bước đi mạnh mẽ.
Để đạt được mục đích thu hút khách hàng mới và duy trì khách
hàng hiện tại, các nhà mạng liên tục có các chính sách về giá cước,
chăm sóc khách hàng, truyền thông cổ động, công nghệ. nhằm tạo
lợi thế trong cạnh tranh. Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa
các nhà mạng hiện nay cần thiết phải có các chính sách Marketing
hiệu quả, hấp dẫn nhằm thu hút người sử dụng dịch vụ nhiều hơn.
Với Công ty THC SCTV Chi nhánh Đà Nẵng, một doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn và thách thức hơn khi hiện nay trên thị trường có sự
tham gia của các nhà viễn thông lớn như VNPT, FPT, Viettel, VTC,
và với ngành nghề có tính cạnh tranh cao, cần nguồn vốn đầu tư ban
đầu lớn như viễn thông. Vì vậy, việc hoàn thiện chính sách
marketing là rất quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài: “Chính
sách marketing cho dịch vụ truyền hình cáp tại Công ty Truyền
hình cáp SCTV chi nhánh Đà Nẵng” để sử dụng cho khóa luận tốt
nghiệp cao học của mình.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách marketing cho dịch vụ truyền hình cáp tại Công ty truyền hình cáp SCTV – Chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ PHƢỚC THẢO
CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH CÁP TẠI CÔNG TY TRUYỀN HÌNH
CÁP SCTV – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS. TS. NGUYỄN TRƢỜNG SƠN
Phản biện 1: GS.TS. Lê Thế Giới
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 8 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển của dịch vụ truyền hình vệ tinh, truyền hình
cáp, thì sự ra đời của truyền hình kỹ thuật số được cho là một cuộc
cách mạng về truyền thông và truyền hình. Hệ thống này sẽ cung cấp
cho khách hàng những chương trình truyền hình thu lại từ hệ thống
truyền hình mặt đất, cáp, truyền hình vệ tinh hoặc kênh truyền hình
riêng. Tại Việt Nam, hiện có nhiều nhà viễn thông lớn cạnh tranh
nhau cung cấp cho khách hàng băng thông với dịch vụ cao, giá rẻ.
Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của truyền hình kỹ thuật số,
IPTV trực tuyến, VOD và đang có những bước đi mạnh mẽ.
Để đạt được mục đích thu hút khách hàng mới và duy trì khách
hàng hiện tại, các nhà mạng liên tục có các chính sách về giá cước,
chăm sóc khách hàng, truyền thông cổ động, công nghệ... nhằm tạo
lợi thế trong cạnh tranh. Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa
các nhà mạng hiện nay cần thiết phải có các chính sách Marketing
hiệu quả, hấp dẫn nhằm thu hút người sử dụng dịch vụ nhiều hơn.
Với Công ty THC SCTV Chi nhánh Đà Nẵng, một doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn và thách thức hơn khi hiện nay trên thị trường có sự
tham gia của các nhà viễn thông lớn như VNPT, FPT, Viettel, VTC,
và với ngành nghề có tính cạnh tranh cao, cần nguồn vốn đầu tư ban
đầu lớn như viễn thông. Vì vậy, việc hoàn thiện chính sách
marketing là rất quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài: “Chính
sách marketing cho dịch vụ truyền hình cáp tại Công ty Truyền
hình cáp SCTV chi nhánh Đà Nẵng” để sử dụng cho khóa luận tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận về sản phẩm - dịch vụ và các chính
2
sách marketing cho dịch vụ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích
và đánh giá thực trạng chính sách marketing của Công ty truyền hình
cáp SCTV chi nhánh Đà Nẵng, từ đó rút ra được ưu điểm và nhược
điểm đang tồn tại và đề xuất một số giải pháp cho việc hoàn thiện
chính sách marketing dịch vụ truyền hình cáp tại công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến chính sách marketing dịch vụ, từ đó đề xuất giải
pháp cho hoạt động Marketing dịch vụ truyền hình cáp tại Công ty
truyền hình cáp SCTV chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu dịch vụ truyền hình cáp,
tổng hợp các hoạt động chung, tình hình kinh doanh dịch vụ truyền
hình cáp, mốc thời gian nghiên cứu, khảo sát, đánh giá các hoạt động
của công ty giai đoạn 2014 - 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp, đây là phương pháp được sử
dụng trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra còn sử dụng phương pháp so sánh, thống kê số liệu của
ngành viễn thông nói chung và của Công ty truyền hình cáp SCTV
chi nhánh Đà Nẵng nói riêng.
5. Bố cục đề tài
Bố cục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách Marketing dịch vụ trong
tổ chức kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạch định chính sách Marketing cho
dịch vụ truyền hình cáp tại Công ty truyền hình cáp SCTV chi nhánh
Đà Nẵng
Chương 3: Hoàn thiện chính sách Marketing cho dịch vụ truyền
hình cáp tại Công ty truyền hình cáp SCTV chi nhánh Đà Nẵng.
3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
a. Tổng quan về cơ sở lý thuyết:
- Quản trị Marketing của Philip Kotler
- Quản trị Marketing - Định hướng giá trị của Lê Thế Giới,
Nguyễn Xuân Lãn, Võ Quang Trí, Đinh Thị Lệ Trâm, Phạm Ngọc Ái
- Quản trị Marketing dịch vụ của Lưu Văn Nghiêm Giáo trình
Marketing căn bản của GS.TS. Trần Minh
- Giáo trình marketing căn bản của Nguyễn Thị Như Liêm
b. Tổng quan về cơ sở thực tiễn:
- Công trình nghiên cứu về đề tài “ Chính sách Marketing cho
dịch vụ internet cáp quang tại công ty CMC Đà Nẵng ”
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng chính sách Marketing cho
dịch vụ MEGAVNN tại VNPT Bình Định” của tác giả Nguyễn Hoài
Sơn.
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Giải pháp marketing dịch vụ Internet
cáp quang tại Công ty cổ phần Viễn thông FPT - Chi nhánh Đà
Nẵng" của tác giả Phan Thị Lan.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING DỊCH VỤ
TRONG TỔ CHỨC KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
1.1.1. Dịch vụ
a. Khái niệm
b. Đặc điểm của dich vụ
- Tính vô hình
- Tính không đồng nhất về chất lượng
- Tính không tách rời được
- Tính không lưu giữ được
4
1.1.2. Marketing
“Marketing là một quá trình mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá
nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua
việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những
người khác.”
1.1.3. Marketing dịch vụ
a. Khái niệm
“Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị
trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và
thoả mãn nhu cầu thị trường mục tiêu bằng hệ thống các chính sách,
các biện pháp nhằm tác động đến toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu
dùng thông qua việc phân phối các nguồn lực của tổ chức.” [1, tr.17]
b. Sự khác biệt giữa marketing hàng hoá hữu hình và marketing
dịch vụ
1.1.4. Vai trò của Marketing và sự cần thiết áp dụng
Marketing trong kinh doanh dịch vụ
a. Vai trò của Marketing
b. Sự cần thiết phải áp dụng Marketing vào kinh doanh dịch
vụ
1.2. TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ
1.2.1. Phân tích môi trƣờng marketing
a. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế:
- Môi trường tự nhiên:
- Môi trường công nghệ:
- Môi trường văn hoá - xã hội
- Môi trường nhân khẩu học
b. Môi trường vi mô
- Doanh nghiệp
5
- Các nhà cung cấp
- Các trung gian marketing
- Khách hàng
- Các đối thủ cạnh tranh
- Công chúng
1.2.2. Xác định mục tiêu marketing
a. Mục tiêu tăng trưởng
b. Mục tiêu cạnh tranh
c. Mục tiêu an toàn
1.2.3. Phân đoạn thị trƣờng, lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
a. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường mục tiêu trong lĩnh vực Truyền hình cáp:
là cách thức chia cắt thị trường tiềm năng thành các phân đoạn thị
trường nhỏ hơn dựa trên cơ sở những khác biệt về nhu cầu - mong
muốn hoặc các đặc tính hay hành vi khách hàng.
Như vậy thị trường mục tiêu sẽ được chia nhỏ dựa trên một số
yêu cầu sau: có thể đo lường được, có quy mô đủ lớn, có sự khác
biệt, có tính khả thi, có thể tiếp cận được.
Dựa trên các yêu cầu về phân đoạn thị trường mục tiêu, công ty
thường tiến hành phân đoạn thị trường theo các tiêu chí: theo địa
lý, theo nhân khẩu, theo tâm lý, theo nhóm nhu cầu, theo nhóm
ngành nghề, theo nhóm khu vực kinh tế.
b. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có
cùng nhu cầu và mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng và có
lợi thế hơn so với đối thủ cạnh tranh. Khi đánh giá các phân đoạn thị
trường khác nhau, doanh nghiệp phải xem xét ba yếu tố sau:
- Quy mô và mức độ tăng trưởng của từng phân đoạn thị trường
- Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của phân đoạn thị trường
- Mục tiêu và các nguồn lực của doanh nghiệp.
6
1.2.4. Định vị dịch vụ trên thị trƣờng mục tiêu
Bảng 1.1. Các tiêu chí để tạo ra sự khác biệt trong định vị của
công ty trên thị trường
Các gói DV DV tăng thêm Hình ảnh Nhân sự
+ Công dụng
+ Mẫu mã,chủng loại
+ Độ bền
+ Độ tin cậy
+ Khả năng sữa chữa
và thay thế
+ Khả năng dễ dàng
trong thao tác sử dụng
+ Chất lượng đồng đều
+ Quá trình cung
ứng
+ Lắp đặt
+ Tư vấn
+ Dịch vụ sau bán
+ Sữa chữa
+ Bảo hành
+ Các dịch vụ khác
+ Biểu tượng
+ Đội ngũ nhân
viên chuyên
nghiệp
+ Phương tiện
truyền thông
+ Năng lực
+ Tín nhiệm
+ Tin cậy
+ Nhiệt tình
+ Khả năng
giao tiếp
1.2.5. Thiết kế các chính sách marketing dịch vụ
a. Chính sách sản phẩm
- Cấu trúc sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng
+ Cấp độ thứ nhất: Dịch vụ cơ bản, đáp ứng lợi ích cơ bản của
khách hàng.
+ Cấp độ thứ hai: là những dịch vụ tạo ra những giá trị tăng
thêm cho khách hàng, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
mong đợi của khách hàng.
- Hệ thống cung cấp dịch vụ:
(1) Khách hàng là người hưởng thụ dịch vụ, là yếu tố quan trọng
nhất trong hệ thống.
(2) Cơ sở vật chất.
(3) Nhân viên phục vụ.
(4) Dịch vụ.
(5) Tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp.
(6) Các khách hàng khác.
- Chính sách sản phẩm dịch vụ
7
- Chính sách dịch vụ mới
b. Chính sách giá
- Các phương pháp định giá:
+ Định giá dựa vào chi phí.
+ Định giá theo lợi nhuận mục tiêu.
+ Định giá theo người mua.
+ Định giá dựa vào cạnh tranh.
- Các chiến lược điều chỉnh giá:
+ Xác định giá cho sản phẩm dịch vụ mới
+ Chiến lược giá áp dụng cho danh mục sản phẩm dịch vụ
+ Định giá hai phần
+ Định giá theo nguyên tắc địa lý
+ Chiết khấu và bớt giá
+ Định giá khuyến mại
+ Thay đổi giá
c. Chính sách phân phối
Hệ thống kênh phân phối được cho là hợp lý khi nó đảm bảo các
yêu cầu: thuận tiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch và tiếp
nhận dịch vụ, phù hợp với quy mô và phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp, tạo được sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính sách phân phối bao gồm các quyết định về : Loại kênh
phân phối, mức độ tiếp xúc, trung gian phân phối, địa điểm cung cấp
dịch vụ, phương tiện vận tải, nơi lưu trữ.
d. Chính sách truyền thông cổ động
Chính sách truyền thông cổ động là tập hợp các hoạt động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý, thị hiếu khách hàng để xác
lập một mức cầu thuận lợi cho doanh nghiệp. Các hoạt động này bao
gồm: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng, bán hàng trực
tiếp, marketing trực tiếp.
8
đ. Chính sách con người
Yếu tố con người trong cung cấp dịch vụ là toàn bộ nhân viên
bao gồm các nhân viên giao dịch trực tiếp, nhân viên quan hệ gián
tiếp và đội ngũ nhân viên quản lý.
- Doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới nhân viên, tìm hiểu
nhu cầu, ước muốn của họ và có chiến lược thoả mãn nhu cầu đó
- Doanh nghiệp phải chú trọng thu hút các nhân viên vào quá
trình hình thành dịch vụ mới, đồng thời phải chú ý tới phương thức
và môi trường dịch vụ, đòi hỏi các nhân viên phải đạt được một trình
độ nhất định.
- Hướng các nhân viên tham gia nhiều hơn vào việc thực hiện
kiểm tra dịch vụ đối với khách hàng. Tùy theo mức độ cung ứng dịch
vụ các doanh nghiệp phải có kế hoạch thích hợp.
- Các nhà quản trị cần chú ý phát hiện các mâu thuẫn và xử lý
kịp thời bằng nhiều giải pháp.
e. Chính sách quy trình
Quy trình dịch vụ là một hệ thống hoạt động theo mô hình kịch
bản dịch vụ, với những tác động giữa các yếu tố, các khâu, các bước
của hệ thống trong mối quan hệ mật thiết với nhau, được thực hiện
theo một trật tự nhất định trong môi trường vật chất cụ thể với những
quy chế, quy tắc, lịch trình và cơ chế hoạt động rõ ràng.
Đặc điểm của quy trình dịch vụ là luôn biến động và thay đổi
theo thời gian. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài thì quy
trình cũng phải thay đổi để phù hợp với thực tế.
f. Chính sách bằng chứng vật chất:
Môi trường vật chất là nơi dịch vụ được tạo ra, nơi khách hàng
và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử
hữu hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ. Do đặc trưng
của dịch vụ là vô hình cho nên trong kinh doanh dịch vụ các nhà
marketing phải cố gắng cung cấp các đầu mối vật chất để hỗ trợ vị trí
9
và tăng cường cho dịch vụ bao quanh nhằm làm giảm bớt tính vô
hình của dịch vụ.
Các yếu tố bằng chứng vật chất:
- Môi trường vật chất của dịch vụ
- Các yếu tố hữu hình
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 của luận văn trình bày một cách có hệ thống những
vấn đề lý luận về marketing của doanh nghiệp. Dựa trên nền tảng cơ
sở lý thuyết này sẽ hỗ trợ cho công ty cách thức tối ưu để tiếp cận
các khách hàng mục tiêu. Muốn làm được như vậy thì đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm bắt và hiểu rõ những cơ sở lý luận về việc
xây dựng các hoạt động Marketing, từ căn cứ đó và tùy thuộc vào
những tình huống, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp mà đưa ra giải
pháp marketing một cách hiệu quả cho dịch vụ truyền hình cáp của
công ty. Các nội dung trình bày ở Chương 1 là cơ sở cần thiết để tác
giả nghiên cứu các chương tiếp theo của luận văn.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH CÁP TẠI CÔNG TY
THC SCTV CN ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THC
SAIGON TOURIST CN ĐÀ NẴNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.2. Nguồn lực kinh doanh của công ty
a. Nguồn nhân lực
b. Nguồn lực tài chính
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2014-2016
10
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ
TRUYỀN HÌNH CÁP CỦA CÔNG TY
2.2.1. Tình hình môi trƣờng marketing về dịch vụ
a. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
ĐVT: %
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm 2014 – 2016
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tốc độ tăng trưởng GDP của Đà Nẵng luôn cao hơn tốc độ tăng
trưởng chung của cả nước khiến cho nhu cầu về trao đổi thông tin
liên lạc, dịch vụ truyền hình và truyền thông ngày càng gia tăng
mạnh mẽ. Tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của các nhà
khai thác dịch vụ viễn thông truyền hình và Internet.
- Môi trường văn hóa, xã hội
Ngày nay, mức sống và nhu cầu của người dân ngày càng được
cải thiện. Người sử dụng ngày càng có những xu hướng sử dụng
những loại dịch vụ viễn thông có công nghệ hiện đại, thuận tiện,
nhanh chóng và mang lại nhiều giá trị và tiện ích.
- Môi trường chính trị, pháp luật
Chính trị Việt Nam được đánh giá rất cao về sự ổn định đảm bảo
hoạt động, tạo ra tâm lý an toàn khi đầu tư.
11
- Môi trường dân số
Bảng 2.4. Dân số Việt Nam và Đà Nẵng từ năm 2014 – 2016
ĐVT: triệu người
Năm 2014 2015 2016
Dân số Việt Nam 88,78 89,46 90,52
Dân số Đà Nẵng 0,985 1,042 1,082
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
- Môi trường công nghệ
Cùng với sự phát triển của công nghệ thì công ty đã thiết kế
trang web cho riêng mình để giới thiệu các dịch vụ, các hình thức
tính giá cước đến tay khách hàng một cách nhanh nhất. Từ đó có thể
quảng bá về sản phẩm và dịch vụ của công ty trên thị trường nhằm
cạnh tranh với các đối thủ khác.
Vì vậy, về lâu dài thì công nghệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công hay thất bại của công ty, nó có thể làm thay đổi chiến
lược kinh doanh của công ty và dẫn đến sự biến động cơ cấu ngành
viễn thông ở thời điểm hiện tại.
b. Môi trường vi mô
- Đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.5. Thị phần dịch vụ Viễn thông từ năm 2014 - 2016
ĐVT: %
Công ty Viễn thông 2014 2015 2016
SCTV 53,27 50,63 56,71
FPT 20,14 19,57 27,26
VIETTEL 14,05 13,82 10,21
CMC 10,04 11,58 19,21
SPT 1,32 2,83 1,37
Công ty khác 1,18 1,57 1,32
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
12
Những hành động của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường là
nguồn thông tin có giá trị cao, hỗ trợ cho việc ra quyết định liên quan
đến sản phẩm - dịch vụ của nhà quản trị. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
trên địa bàn Đà Nẵng của SCTV chủ yếu là Viettel và FPT.
- Khách hàng
o Khách hàng cá nhân
o Khách hàng tổ chức
Bảng 2.6. Tổng số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ
ĐVT: thuê bao
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Tổng thuê bao 562 781 915
- Khách hàng cá nhân 404 445 469
- Khách hàng tổ chức 248 336 346
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
- Nhà cung cấp
- Nhà trung gian
- Công chúng
2.2.2. Mục tiêu marketing của công ty
Trong thời gian qua, công tác hoạt động marketing được lồng ghép
với các hoạt động kinh doanh cho nên cùng với các mục tiêu nâng cao
lợi nhuận và thu nhập của công ty qua các năm thì mục tiêu marketing
của SCTV Đà Nẵng cũng góp phần tăng các chỉ tiêu nói trên.
Bảng 2.7. Mục tiêu marketing qua các năm
ĐVT: %
Chỉ tiêu
2014 2015 2016
Kế
Hoạch
Thực
Hiện
Kế
Hoạch
Thực
Hiện
Kế
Hoạch
Thực
Hiện
Tăng thị phần 21 22,3 23 24,2 26 27,5
Tăng doanh số 5 6,4 6,5 7,2 8 8,3
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
13
2.2.3. Thị trƣờng mục tiêu hiện tại của công ty
a. Phân đoạn thị trường
- Công ty tiến hành phân đoạn thị trường theo vị trí địa lý. Theo
tiêu thức này, SCTV Đà Nẵng chia thị trường theo các quận Hải
Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà.
Bảng 2.8. Phân đoạn theo vị trí địa lý tại thị trường Đà Nẵng
giai đoạn 2014 – 2016
Thị trƣờng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Doanh thu
(nghìn
đồng)
Tỷ
Trọng
(%)
Doanh thu
(nghìn
đồng)
Tỷ
Trọng
(%)
Doanh thu
(nghìn
đồng)
Tỷ
Trọng
(%)
Hải Châu 934.351 27 1.060.021 26 1.185.587 29
Thanh Khê 657.507 19 896.941 22 817.646 20
Liên Chiểu 830.535 24 937.711 23 1.022.058 25
Ngũ Hành Sơn
+ Sơn Trà
588.295 17 652.321 16 613.235 15
Cẩm Lệ 449.873 13 530.011 13 449.705 11
Tổng 3.460.561 100 4.077.005 100 4.088.231 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
- SCTV Đà Nẵng phân đoạn thị trường theo mục đích sử dụng:
Bảng 2.9. Phân đoạn theo đối tượng khách hàng
giai đoạn 2014 – 2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Khách hàng
Doanh thu Tỷ Doanh thu Tỷ Doanh thu Tỷ
(nghìn trọng (nghìn trọng (nghìn trọng
đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
Khách hàng cá
nhân
2.560.815 74 3.139.294 77 3.311.467 81
Khách hàng tổ
chức
899.746 26 937.711 23 776.764 19
Tổng 3.460.561 100 4.077.005 100 4.088.231 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
14
Việc phân đoạn thị trường hiện nay chưa giúp được cho đơn vị
nắm được đặc tính, tính cách riêng biệt của từng nhóm khách hàng
để đưa ra phương pháp riêng trong tiếp xúc nhằm đạt hiệu quả tối ưu.
Việc xác định khách hàng và mục tiêu khách hàng cần nhắm đến còn
chung chung. Vì vậy chưa tạo được điểm riêng biệt cho thông điệp
marketing cho từng nhóm khách hàng khác nhau.
b. Thị trường mục tiêu hiện tại:
Theo tiêu chí phân đoạn địa lý, công ty lựa chọn thị trường mục
tiêu là quận Hải Châu và các quận phối hợp là Thanh Khê, Liên
Chiểu.
Theo tiêu chí phân đoạn theo đối tượng khách hàng, công ty lựa
chọn thị trường mục tiêu là khách hàng tổ chức vì đây là những
khách hàng có thu nhập cao và nhu cầu sử dụng cùng lúc nhiều đầu
thu KTS.
2.2.4. Định vị trên thị trƣờng mục tiêu
Bảng 2.10. Các tiêu chí để tạo ra sự khác biệt trong định vị dịch vụ
Các tiêu
chí
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chất lượng
Dịch vụ
- Chưa tốt, thường
xảy ra sự cố.
- Tốt hơn, khách hàng
ít phản ánh.
- Tỉ lệ sự cố giảm,
mang đến sự hài lòng
cho khách hàng.
Cơ sở hạ
tầng
- Tập trung chủ
yếu ở Hải Châu,
Thanh Khê.
- Mở rộng đến Liên
Chiểu, Sơn Trà, Ngũ
Hành Sơn, Cẩm Lệ.
- Hầu như đã phủ trên
toàn phạm vi thành
phố Đà Nẵng.
Nhân sự - Ít, cơ cấu bộ máy
chưa hoàn chỉnh.
- Bổ sung thêm nhiều
đội ngũ nhân viên ở
các phòng ban.
- Hoàn chỉnh bộ máy
nhân sự của công ty
CN Đà Nẵng.
Thương - Khách hàng - Một số lượng lớn - Hầu hết các
hiệu vẫn chưa biết
nhiều đến SCTV.
khách hàng đã biết
đến nhà mạng SCTV.
khách hàng tại địa bàn
thành phố Đà Nẵng
biết đến
15
2.2.5. Các chính sách marketing của công ty
a. Chính sách sản phẩm
* Truyền hình kỹ thuật số với độ nét cao (HDTV)
Công ty SCTV đã đưa ra sản phẩm truyền hình kỹ thuật số với
độ nét cao (HDTV) với âm thanh trung thực, hình ảnh sắc nét đem
lại một trải nghiệm thú vị ch