Năng lượng có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của mỗi
quốc gia. Con người gây ra biến đổi khí hậu, mức độ ô nhiễm tăng cao, suy
giảm an ninh năng lượng, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và các cuộc xung
đột đều liên quan đến nhu cầu sử dụng ngày càng tăng các nguồn năng
lượng hóa thạch. Trên toàn cầu, ngày càng gia tăng nhận thức rằng việc
triển khai năng lượng tái tạo là rất quan trọng để giải quyết biến đổi khí
hậu, tạo ra các cơ hội kinh tế mới, và cung cấp truy cập năng lượng hiện
đại cho người dân. Với sự hỗ trợ của các chính phủ và sự tiến bộ của khoa
học công nghệ thời gian qua, năng lượng tái tạo không còn là một dự án
cho tương lai hay thử nghiệm, chúng đã thực sự trở thành năng lượng thay
thế cho năng lượng truyền thống. Hiện nay, trong 10 quốc gia hàng đầu
đầu tư và năng lượng tái tạo năm 2015 thì sáu nước là các nước đang phát
triển và trong đó Trung Quốc, Ấn Độ đang là động lực phát triển năng
lượng tái tạo của châu Á và các nước đang phát triển. Việt Nam là quốc gia
có tiềm năng rất lớn về nguồn năng lượng tái tạo phân bổ rộng khắp trên
toàn quốc. Mặc dù, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ
phát triển năng lượng tái tạo, nhưng do khung chính sách chưa hoàn thiện,
các công cụ chính sách sử dụng chưa phù hợp và đồng bộ, chồng chéo và
bất cập trong khâu thực thi. Do đó, năng lượng tái tạo ở Việt Nam vẫn
chưa phát triển, các dự án mới triển khai chậm, thu hút đầu tư rất hạn chế.
Chính vì vậy, đề tài: “Chính sách năng lượng tái tạo của một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là cần thiết
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách năng lượng tái tạo của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HÙNG CƯỜNG
CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế.
Mã số: 62 31 01 06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2017
Công trình được hoàn thành tại:
Học viên Khoa học xã hội
Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Nguyễn Quang Thuấn.
2. TS. Đặng Thị Phương Hoa
Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Văn Thành
Phản biện 2: GS. TS. Hoàng Đức Thân
Phản biện 3: PGS. TS. Đỗ Hương Lan
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
tai: Học viện Khoa học xã hội vào hồi ... giờphút, ngày
tháng năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa Học Xã Hội
- Thư viện Quốc Gia
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ
TT Tên công trình nghiên cứu Nguồn đăng
1
Kinh nghiệm phát triển năng
lượng tái tạo của Trung Quốc
và bài học đối với Việt Nam.
Tạp chí khoa học ĐH Mở
TP. HCM, số 3(42) năm
2015, trang 165-171.
2
Finance cimate: China’s
experiences and lessons for
Vietnam
Tạp chí khoa học ĐH Mở
TP. HCM, số 4 (16) năm
2015, trang 108-115.
3
Chính sách năng lượng tái
tạo của Ấn Độ và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
Tạp chí khoa học ĐH Mở
TP. HCM, số 6 (45) năm
2015, trang 105-111.
4
Chính sách năng lượng tái
tạo của Cộng hòa Liên bang
Đức và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
Tạp chí khoa học ĐH Sài
Gòn, số 4, tháng 6 năm
2015, trang 84-91.
5
Chính sách năng lượng tái
tạo: Kinh nghiệm của Vương
quốc Anh và bài học đối với
Việt Nam
Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, số 10 năm
2015(679), trang 43-46.
6
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ
năng lượng tái tạo tại Việt
Nam
Tạp chí Phát triển bền vững
Vùng, số 3, tháng 9 năm
2016, trang 32-38.
7
Tiềm năng sản xuất điện từ
rác thải của thành phố Hà
Nội
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trường Đại học Kinh tế -
Kỹ thuật Bình Dương, số
17, tháng 3 năm 2017, trang
14-24.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Năng lượng có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của mỗi
quốc gia. Con người gây ra biến đổi khí hậu, mức độ ô nhiễm tăng cao, suy
giảm an ninh năng lượng, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và các cuộc xung
đột đều liên quan đến nhu cầu sử dụng ngày càng tăng các nguồn năng
lượng hóa thạch. Trên toàn cầu, ngày càng gia tăng nhận thức rằng việc
triển khai năng lượng tái tạo là rất quan trọng để giải quyết biến đổi khí
hậu, tạo ra các cơ hội kinh tế mới, và cung cấp truy cập năng lượng hiện
đại cho người dân. Với sự hỗ trợ của các chính phủ và sự tiến bộ của khoa
học công nghệ thời gian qua, năng lượng tái tạo không còn là một dự án
cho tương lai hay thử nghiệm, chúng đã thực sự trở thành năng lượng thay
thế cho năng lượng truyền thống. Hiện nay, trong 10 quốc gia hàng đầu
đầu tư và năng lượng tái tạo năm 2015 thì sáu nước là các nước đang phát
triển và trong đó Trung Quốc, Ấn Độ đang là động lực phát triển năng
lượng tái tạo của châu Á và các nước đang phát triển. Việt Nam là quốc gia
có tiềm năng rất lớn về nguồn năng lượng tái tạo phân bổ rộng khắp trên
toàn quốc. Mặc dù, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ
phát triển năng lượng tái tạo, nhưng do khung chính sách chưa hoàn thiện,
các công cụ chính sách sử dụng chưa phù hợp và đồng bộ, chồng chéo và
bất cập trong khâu thực thi. Do đó, năng lượng tái tạo ở Việt Nam vẫn
chưa phát triển, các dự án mới triển khai chậm, thu hút đầu tư rất hạn chế...
Chính vì vậy, đề tài: “Chính sách năng lượng tái tạo của một số nước trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là cần thiết.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích bối cảnh, chính sách năng lượng tái tạo tại Trung
Quốc và Ấn Độ từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế, luận án rút ra
2
một số bài học kinh nghiệm cũng như những giải pháp gợi ý chính sách
cho Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn việc phát triển
năng lượng tái tạo và xây dựng chính sách năng lượng tái tạo; Thứ hai,
xác định những đặc điểm chủ yếu, những thành công đã đạt được, những
hạn chế trong chính sách năng lượng tái tạo của Trung Quốc, Ấn Độ; Thứ
ba, những bài học cho Việt Nam từ chính sách năng lượng tái tạo của các
nước trên và cần phải làm gì để vận dụng những bài học đó nhằm triển
khai chính sách phát triển năng lượng tái tạo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách năng lượng tái tạo thế
giới, trong đó tập trung vào Ấn Độ, Trung Quốc và đưa ra giải pháp gợi ý
chính sách cho Việt Nam.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu chính
sách năng lượng tái tạo.
- Phạm vi về không gian: Luận án tiến hành nghiên chính sách năng
lượng tái tạo ở Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu từ 2001 đến năm
2016, và định hướng cho thời gian tới.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Luận án sử dụng cách tiếp cận: tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành,
tiếp cận lịch sử, tiếp cận từ trên xuống (Top down).
4.2. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử.
3
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như:
phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp nghiên cứu tổng kết
kinh nghiệm, phương pháp thống kê, thu thập số liệu, so sánh, phân tích
và tổng hợp, kết hợp những kết quả thống kê với sự vận dụng lý luận làm
sáng tỏ những vấn đề đặt ra cho luận án.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận:
Luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan
năng lượng tái tạo nói chung; Luận án bổ sung và làm rõ những vấn đề lý
luận về chính sách năng lượng tái tạo.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án cung cấp những luận chứng khoa học, những bài học kinh
nghiệm thực tế quý giá trong chính sách năng lượng tái tạo ở Trung Quốc
và Ấn Độ. Từ đó luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường
chính sách năng lượng tái tạo nhằm đẩy mạnh sự phát triển năng lượng tái
tạo Việt Nam. Đây là cơ sở để các nhà quản lý, hoạch định chính sách
tham khảo trong thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho
các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, học tập về kinh tế quốc tế, chính
sách
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đã khái quát tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài trên các nội dung về năng lượng tái tạo và chính sách
năng lượng tái tạo.
Luận án làm sáng tỏ và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về năng lượng tái tạo và chính sách năng lượng tái tạo.
4
Luận án phân tích bối cảnh năng lượng, các yếu tố ảnh hưởng, thực
trạng và rút ra bài học kinh nghiệm của Trung Quốc và Ấn Độ về chính
sách năng lượng tái tạo.
Luận án phân tích bối cảnh năng lượng, các yếu tố ảnh hưởng và thực
trạng chính sách năng lượng tái tạo của Việt Nam và xuất một số giải
pháp.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lượng tái tạo và chính
sách năng lượng tái tạo
Chương 3:Thực trạng chính sách năng lượng tái tạo tại Trung Quốc và
Ấn Độ
Chương 4: Chính sách năng lượng tái tạo của Việt Nam và giải pháp
vận dụng bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc và Ấn Độ
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lợi ích của năng lượng tái tạo
Nghiên cứu của Krishnan trong “Implementation of Renewable Energy to
Reduce Carbon Consumption and Fuel Cell as a Back-up Power for
National Broadband Network (NBN) in Australia” năm 2013; Wing và Jin
trong “Risk management methods applied to renewable and sustainable
energy: A review” năm 2012; Edenhofer và cộng sự trong
“Intergovernmental Panel on Climate Change Special Report on
Renewable Energy Sources and Climate Change Mitigation” năm.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến các rào cản phát triển năng lượng
tái tạo
5
Nghiên cứu của Dinica trong “Support systems for the diffusion of
renewable energy technologies - An investor perspective” năm 2006;
Gross, Blyth và Heptonstall trong “Risks, revenues and investment in
electricity generation: Why policy needs to look beyond costs” năm 2010;
Sovacool trong “The Cultural Barriers to Renewable Energy in the United
States” năm 2009 và Rahm trong “Sustainable energy and the states:
Essays on politics markets and leadership” năm 2006.
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách năng lượng tái tạo
Nghiên cứu của Couture và Gagnon trong “An analysis of feed-in tariff
remuneration models Implications for renewable energy investment” năm
2010; Sijm trong “The performance of feed-in tariffs to promote renewable
electricity in European cuontries” năm 2002; Wang trong “Legal and
Policy Frameworks for Renewable Energy to Mitigate Climate Change”
năm 2007; Janet L. Sawin trong “Renewables 2015 Global Status Report”
năm 2015; Barroso Azuela trong “Design and Performance of Policy
Instruments to Promote the Development of Renewable Energy: emerging
experience in selected developing countries” năm 2012; Peter Meier và
đồng nghiệp trong “The Design and Sustainability of Renewable Energy
Incentives An Economic Analysis” năm 2013; Hans Poser và đồng nghiệp
trong “Development And Integration Of Renewable Energy: Lessons
Learned From Germany” năm 2013.
1.1.4. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách năng lượng tái tạo của
Trung Quốc và Ấn Độ
Nghiên cứu của Bloomberg New Energy Finance trong “Global Trends
in Renewable Energy Investment 2012” năm 2012; REN21 trong
“Background Paper: Chinese renewables status report” năm 2009; Ủy
ban Kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương của Liên hợp quốc
(UNEPCAP) trong “Finding a green engine for economic growth: China’s
renewable energy policies” năm 2013; P R Krithika và Siddha Mahajan
6
trong “Governance of renewable energy in India: Issues and challenges”
năm 2014; Idam Infrastructure Advisory Private Limited trong “RE-
Energising India: Policy, Regulatory and Financial Initiativesto Augment
Renewable Energy Deployment in India” năm 2014.
1.1.5. Các nghiên cứu liên quan đến năng lượng tái tạo và chính sách
năng lượng tái tạo của Việt Nam.
Nghiên cứu của Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit
(GTZ) trong “Energy-policy Framework Conditions for Electricity
Markets and Renewable Energies” năm 2009; Peter Meier và cộng sự
trong “The Design and Sustainability of Renewable Energy Incentives”
năm 2013; Grießhaber và cộng sự trong “Transferring a technology
incubator to address climate change – lessons from Taiwan for Vietnam”
năm 2015; Aldo Baietti trong “Green Investment Climate Country Profile
– Vietnam” năm 2013.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Nghiên cứu trong nước về năng lượng tái tạo và chính sách năng lượng
tái tạo trên phương diện cơ sở lý luận và thực tế là rất hạn chế. Có thể điểm
qua một số công trình sau:
2.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến lợi ích của năng lượng tái tạo
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhâm Tuất, Ngô Văn Giới trong: “Đánh giá
thực trạng và tiềm năng khai thác năng lượng tái tạo ở Việt Nam” năm
2012; Phạm Thị Thanh Mai, Nguyễn Vĩnh Thụy trong “Nghiên cứu một số
phương án sử dụng nguồn năng lượng tái tạo cho phát điện ở Việt Nam”
năm 2014.
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến các rào cản phát triển năng lượng
tái tạo
Nghiên cứu của Phạm Hùng trong “Nghiên cứu và đề xuất các cơ chế hỗ
trợ phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam” năm 2013; Lương Duy
Thành, Phan Văn Độ, Nguyễn Trọng Tâm trong “Nguyên nhân chủ yếu
7
thúc đẩy sự phát triển, tiềm năng và thực trạng khai thác năng lượng tái
tạo ở Việt Nam” năm 2015.
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách năng lượng tái tạo
Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Mai và Nguyễn Vĩnh Thụy trong
“Nghiên cứu một số phương án sử dụng nguồn năng lượng tái tạo cho phát
điện ở Việt Nam” năm 2014; Nguyễn Quốc Khánh trong “Năng lượng gió
ở Việt Nam: Đánh giá tài nguyên, tình trạng phát triển và tác động trong
tương lai” năm 2014; Dư Văn Toán trong “Chiến lược phát triển năng
lượng tái tạo trên thế giới và Việt Nam”.
2.3. Đánh giá
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề năng lượng tái tạo và ở một chừng mực
nhất định, đến vấn đề chính sách năng lượng tái tạo ở Việt Nam và một số
nước trên thế giới, đặc biệt là hai nước Trung Quốc và Ấn Độ. Các đề tài
và công trình nghiên cứu đã trình bày một cách có hệ thống các cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn về năng lượng tái tạo, năng lượng tái tạo của một
số nước trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có đề tài
nào đi sâu vào nghiên cứu một cách đầy đủ, chuyên sâu và toàn diện các
vấn đề liên quan đến chính sách năng lượng tái tạo ở các nước Ấn Độ và
Trung Quốc, từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÀ
CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
2.1. Cơ sở lý luận của năng lượng tái tạo.
2.1.1. Khái niệm
Năng lượng tái tạo là năng lượng có nguồn gốc từ quá trình tự nhiên
(ví dụ như ánh sáng mặt trời và gió) được bổ sung với một tốc độ nhanh
hơn so với chúng được tiêu thụ và thân thiện với môi trường.
2.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của năng lượng tái tạo
Ưu điểm: Năng lượng tái tạo cung cấp lợi thế môi trường lớn hơn các
loại nhiên liệu hóa thạch, do sử dụng của chúng phát thải khí nhà kính thấp
hơn đáng kể. Ngoài lợi thế giảm thiểu biến đổi khí hậu, năng lượng tái tạo
cũng có thể giúp bảo vệ hệ sinh thái. Năng lượng tái tạo cũng tạo ra các lợi
ích an ninh năng lượng mạnh mẽ. Năng lượng tái tạo có thể cung cấp
những triển vọng mới cho người dân nông thôn có thể tiếp cận các dịch vụ
năng lượng hiện đại.
Nhược điểm: Mặc dù có rất nhiều ưu điểm, xong năng lượng tái tạo lại
gặp phải các nhược điểm sau: Tính không ổn định; Mật độ tập trung năng
lượng thấp; Đòi hỏi công nghệ cao; Vận hành bảo dưỡng cao.
2.1.3. Những rào cản phát triển năng lượng tái tạo
Quan niệm sai lầm; Độc quyền thị trường; Chính phủ can thiệp không
công bằng; Chính phủ các nước trợ cấp cho các nhiên liệu hóa thạch;
Không có các ngân hàng chuyên nghiệp cho năng lượng tái tạo; Các bên
liên quan thiếu kinh nghiệm; Thiếu phân bổ rõ ràng trách nhiệm tổ chức do
có nhiều đơn vị khác nhau có liên quan; Các vấn đề kỹ thuật như lưới điện
không tương thích; Thiếu các khoản trợ cấp cho năng lượng tái tạo; Sự
phản đối của cư dân.
9
2.2.Cơ sở lý luận của chính sách năng lượng tái tạo.
2.2.1. Khái niệm và Chu trình thiết kế chính sách năng lượng tái tạo
Chính sách năng lượng tái tạo là cách thức mà một thực thể nhất định
(thường là chính phủ) quyết định để giải quyết các vấn đề về phát triển
năng lượng tái tạo bao gồm sản xuất, phân phối và tiêu dùng năng lượng
tái tạo. Các thuộc tính của chính sách năng lượng tái tạo có thể bao gồm
pháp luật, điều ước quốc tế, khuyến khích đầu tư, hướng dẫn bảo tồn năng
lượng, thuế và các công cụ chính sách công khác.
Chu trình thiết kế chính sách xác định năm bước tiêu chuẩn sau: Bước 1.
Thiết lập các mục tiêu năng lượng tái tạo; Bước 2. Vạch ra chiến lược; Bước
3. Vạch ra các biện pháp thực hiện; Bước 4. Tổ chức thực thi; Bước 5. Tổng
kết và đánh giá.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách năng lượng tái tạo
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách năng lượng tái tạo
Nguồn: Tác giả tự xây dựng
10
2.2.3. Công cụ chính sách năng lượng tái tạo
Các công cụ bao gồm: Danh mục tiêu chuẩn tái tạo hoặc hạn ngạch bắt
buộc; Chứng nhận năng lượng tái có thể giao dịch; Thanh toán bù trừ
(Metering Net); Đầu tư công, cho vay hoặc tài trợ; Đấu thầu cạnh tranh
công; Thuế trợ cấp; Trợ cấp vốn, giảm lãi vay; Miễn giảm thuế đầu tư;
Thanh toán hoặc miễm giảm thuế dựa trên sản xuất.
2.3. Tình hình phát triển năng lượng tái tạo và chính sách tái tạo trên
thế giới
Năng lượng tái tạo đang dần trở thành nguồn cung cấp năng lượng
chính trên toàn thế giới. Trong năm 2015, tổng mức đầu tư toàn cầu mới
trong năng lượng tái tạo và nhiên liệu (không bao gồm các dự án thủy điện
> 50 MW) là 285,9 tỷ USD trong năm 2015, theo ước tính của Bloomberg
New Energy Finance (BNEF).
Trong năm 2015, Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí
hậu (UNFCCC) và tại Hội nghị COP21 đã nhấn mạnh công nghệ năng
lượng tái tạo như là một phương tiện để giảm thiểu phát thải và thích ứng
với các tác động của biến đổi khí hậu. Tính đến cuối năm 2015, mục tiêu
năng lượng tái tạo đã được thiết lập tại 173 và 146 quốc gia quốc gia có
chính sách hỗ trợ năng lượng tái tạo được ban hành trên thế giới.
11
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NĂNG LƯỢNG
TÁI TẠO TẠI TRUNG QUỐC VÀ ẤN ĐỘ.
3.1. Thực trạng chính sách năng lượng tái tạo của Trung Quốc
3.1.1. Bối cảnh năng lượng Trung Quốc
Sau hơn 3 thập kỷ phát triển công nghiệp công nghệ thấp sử dụng là
năng lượng hóa thạch mà chủ yếu là than, Trung Quốc đã trở thành nước
gây ô nhiễm lớn nhất thế giới. Trung Quốc là quốc gia sử dụng năng lượng
và phát thải CO2 lớn nhất thế giới. Trung Quốc vừa là nạn nhân vừa là thủ
phạm của biến đổi khí hậu. Bắc Kinh đang gánh chịu hậu quả của biến đổi
khí hậu và ô nhiễm môi trường. Người dân phải chịu đựng ô nhiễm kinh
hoàng nhất thế giới.
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách năng lượng tái tạo Trung
Quốc
Quan điểm phát triển: Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đóng
một vai trò trong việc thúc đẩy cho chuyển đổi sang nền kinh tế carbon
thấp ở Trung Quốc. Các ưu tiên chiến lược và trọng điểm kinh tế của
Trung Quốc hiện nay xung quanh chủ đề phát triển bền vững, phát thải
carbon thấp và bảo vệ môi trường.
Nhận thức: Chính phủ Trung Quốc coi trọng việc phát triển năng
lượng tái tạo và thiết lập các chính sách liên quan đến Năng lượng tái tạo
nhằm giải quyết năm vấn đề quan trọng của đất nước: Đầu tiên là an ninh
năng lượng; Chống biến đổi khí hậu; Tăng khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế; Giảm ô nhiễm môi trường; Sinh kế của người dân
Tiềm năng tự nhiên: Trung Quốc có nguồn năng lượng tái tạo đáng
kể, hầu hết trong số đó vẫn chưa được sử dụng. Tiềm năng Thủy năng:
400-700 GW; Năng lượng gió ngoài khơi (cao trên 50m): 1.300-2.600
GW; Năng lượng gió trong đất liền (cao 5-25m): 200 GW; Năng lượng mặt
trời phát điện tập trung 2.200 GW; Năng lượng mặt trời trên mái nhà: 500
GW.
12
Trình độ khoa học công nghệ và sản xuất trong nước: Trung quốc
đã có những bước tiến vượt bậc trong phát triển khoa học công nghệ năng
lượng tái tạo và sản xuất trong nước các thiết bị liên quan. Tuy nhiên, các
nhà sản xuất Trung Quốc đã chủ yếu vẫn phải dựa trên giấy phép công
nghệ của nước ngoài cho các sản phẩm của họ. Các nhà sản xuất Trung
Quốc vẫn dựa vào nhập khẩu nước ngoài cho một số bộ phận công nghệ
cao.
Kinh tế và đầu tư: Kinh tế Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ hai
trên thế giới (sau Hoa Kỳ). Với tiềm lực kinh tế to lớn, Trung quốc đã tổng
đầu tư vào năng lượng tái tạo đạt 124,4 tỷ USD trong giai đoạn FYP 11
(2006-2010) và dự kiến đầu tư 281 tỷ USD trong FYP 12 (2011-2015).
3.1.3. Phân tích chính sách năng lượng tái tạo của Trung Quốc
3.1.2.1. Thiết lập các mục tiêu năng lượng tái tạo
Trung Quốc đã thể hiện rõ coi trọng vào tương lai phát triển của năng
lượng tái tạo thể hiện thông qua mục tiêu năng lượng tái tạo đầy tham
vọng: Tỷ lệ nhiên liệu phi h