Chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng kinh tế là những vấn
đề quan trọng của kinh tế học, nó nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách ở các cấp khác nhau.
Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền
kinh tế thế giới, chính quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã kéo theo
những thay đổi trong công nghệ, trong cầu hàng hóa của Việt Nam. Từ
đó dẫn đến những thay đổi về lợi thế cạnh tranh, về cơ cấu hàng tiêu
dùng,. và dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lao động.
Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
lao động hình thành nhiều xu hướng mới và có ảnh hưởng đa chiều đến
tăng trưởng kinh tế. Những thành công trong cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, đặc biệt về lĩnh vực công nghệ thông tin đã làm thay đổi qui
trình sản xuất và phân phối sản phẩm trên phạm vi toàn cầu. Trong bối
cảnh như vậy, việc chuyển dịch lao động trong nội bộ một ngành hoặc
một phân ngành là xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành quan trọng cần
được nghiên cứu sâu hơn. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu lao động
không phải là một quá trình diễn ra một cách tự động mà nó chịu sự tác
động của nhiều yếu tố. Đặc biệt, tại các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, với nền kinh tế chuyển đổi và thị trường lao động chưa phát
triển thì quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động không thể tự diễn ra một
cách tối ưu. Do đó, nghiên cứu:“Chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt
Nam: Các yếu tố tác động và vai trò đối với tăng trưởng kinh tế” là rất
quan trọng và cấp thiết
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam: Các yếu tố tác động và vai trò đối với tăng trưởng kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng kinh tế là những vấn
đề quan trọng của kinh tế học, nó nhận được nhiều sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách ở các cấp khác nhau.
Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu, rộng với nền
kinh tế thế giới, chính quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã kéo theo
những thay đổi trong công nghệ, trong cầu hàng hóa của Việt Nam. Từ
đó dẫn đến những thay đổi về lợi thế cạnh tranh, về cơ cấu hàng tiêu
dùng,... và dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu lao động.
Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
lao động hình thành nhiều xu hướng mới và có ảnh hưởng đa chiều đến
tăng trưởng kinh tế. Những thành công trong cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, đặc biệt về lĩnh vực công nghệ thông tin đã làm thay đổi qui
trình sản xuất và phân phối sản phẩm trên phạm vi toàn cầu. Trong bối
cảnh như vậy, việc chuyển dịch lao động trong nội bộ một ngành hoặc
một phân ngành là xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành quan trọng cần
được nghiên cứu sâu hơn. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu lao động
không phải là một quá trình diễn ra một cách tự động mà nó chịu sự tác
động của nhiều yếu tố. Đặc biệt, tại các quốc gia đang phát triển như
Việt Nam, với nền kinh tế chuyển đổi và thị trường lao động chưa phát
triển thì quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động không thể tự diễn ra một
cách tối ưu. Do đó, nghiên cứu:“Chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt
Nam: Các yếu tố tác động và vai trò đối với tăng trưởng kinh tế” là rất
quan trọng và cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là: Phân tích các yếu tố tác động đến
CDCCLĐ và vai trò của CDCCLĐ đối với tăng trưởng kinh tế nhằm
2
đưa ra các khuyến nghị chính sách giúp cho quá trình CDCCLĐ hiệu
quả hơn, đóng góp tốt hơn cho tăng trưởng kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyển dịch cơ cấu lao động và tăng trưởng
kinh tế; Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
Phạm vi nghiên cứu:
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, bao gồm CDCCLĐ giữa các
ngành và CDCCLĐ nội ngành tại Việt Nam.
Không gian nghiên cứu: Các tỉnh/ thành phố trong cả nước Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: 1995-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả; Phương pháp phân
tích chuyển dịch tỷ trọng (SSA); Phương pháp hạch toán tăng trưởng;
- Phương pháp kinh tế lượng: Bao gồm các mô hình số liệu mảng, mô
hình số liệu mảng không gian, mô hình số liệu mảng đa bậc,...
- Phần mềm hỗ trợ xử lý số liệu: STATA.
Nguồn dữ liệu: dữ liệu thứ cấp, do Tổng cục Thống kê công bố.
5 Những phát hiện mới của luận án
Đóng góp về mặt lý luận, học thuật
(1) Khác với các nghiên cứu trước đây về CDCCLĐ, luận án đã tập
trung nghiên cứu đồng thời hai vấn đề: (i) tác động của CDCCLĐ lên
tăng trưởng kinh tế; và (ii) các yếu tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ. Điều
đó giúp cho việc đánh giá, đề xuất các khuyến nghị về CDCCLĐ đồng
bộ hơn.
(2) Luận án đã sử dụng nhiều mô hình nghiên cứu định lượng truyền
thống và hiện đại như: mô hình hạch toán tăng trưởng, mô hình số liệu
mảng đa bậc và mô hình số liệu mảng không gian... Các phương pháp
nghiên cứu đa dạng đó đã giúp cho việc xem xét các vấn đề nghiên cứu
3
trên nhiều khía cạnh khác nhau (theo ngành, theo địa phương và theo
thời gian), đồng thời đảm bảo tính tin cậy, các kết quả phân tích khá
thống nhất về mặt xu hướng.
(3) Luận án là một trong số ít các nghiên cứu tại Việt Nam đã tiếp cận
chỉ số Lilien để đo lường CDCCLĐ nội ngành và CDCCLĐ giữa các
ngành, dựa trên số liệu điều tra cấp doanh nghiệp.
(4) Luận án đã đưa thêm một số yếu tố mang tính đặc trưng của Việt
Nam như: chỉ số PCI đo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam và
thành phần con của nó là đào tạo lao động vào các mô hình kinh tế
lượng nhằm đánh giá tác động của CDCCLĐ đến tăng trưởng và các
yếu tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ nội ngành và CDCCLĐ giữa các ngành
tại Việt Nam.
Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu
(1) Kết quả nghiên cứu cho thấy, CDCCLĐ nội ngành và CDCCLĐ
giữa các ngành tại Việt Nam diễn ra khá mạnh mẽ theo các mức độ khác
nhau, tùy theo ngành, theo địa phương hay theo thời gian. Trong đó,
CDCCLĐ diễn ra mạnh nhất trong các ngành: Hoạt động hành chính và
dịch vụ hỗ trợ; CNCBCT. Địa phương có CDCCLĐ nội ngành diễn ra
mạnh nhất là Bà rịa Vũng tàu và thành phố Hà Nội. Địa phương có sự
chuyển dịch lao động nội ngành thấp nhất là Sơn La.
(2) Luận án đã chỉ rõ: CDCCLĐ có đóng góp tích cực vào tăng trưởng
năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo các mức độ
khác nhau tùy theo ngành, theo tỉnh hay giai đoạn nghiên cứu. Dấu hiệu
ảnh hưởng tích cực nhất ở ngành: Nghệ thuật, vui chơi và giải trí. Dấu
hiệu ảnh hưởng kém tích cực hơn đối với ngành: Nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản. Chuyển dịch cơ cấu lao động tác động tích cực nhất
đến sản lượng ở một số tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ; đồng bằng sông
Cửu Long và có ảnh hưởng kém tích cực hơn tại một số tỉnh vùng
4
Trung du và miền núi phía Bắc. Do đó, cần có các chính sách hỗ trợ hợp
lý cho các ngành và các địa phương có mức độ đóng góp chưa cao,
nhằm thúc đẩy CDCCLĐ theo hướng tích cực.
(3) Kết quả nghiên cứu từ các mô hình số liệu mảng đa bậc và số liệu
mảng không gian đã chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng đến CDCCLĐ tại
Việt Nam. Ngoài các yếu tố mang tính kiểm soát như: thu nhập của
người lao động, quy mô lao động, cường độ vốn, tỷ trọng xuất nhập
khẩu,... luận án còn phát hiện ra một số kết luận mới như: (i) mức khác
biệt trong thu nhập có ảnh hưởng đến CDCCLĐ theo hình chữ U ngược;
(ii) đào tạo lao động tại các địa phương có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp, ảnh hưởng lan toả theo không gian đến CDCCLĐ; (iii) mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến CDCCLĐ cũng khác nhau, tùy theo ngành,
theo địa phương hay theo thời gian. Từ đó, các khuyến nghị về chính
sách nhằm thúc đẩy CDCCLĐ theo hướng đóng góp tích cực cho tăng
trưởng kinh tế cần cụ thể đối với từng nhóm chính sách; từng ngành và
từng địa phương, trong đó cũng cần chú ý đến tác động lan tỏa theo địa
phương và theo khu vực.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần phụ lục và một số trang theo quy định chung
của luận án tiến sĩ, nội dung chính của luận án được chia thành 5
chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam giai
đoạn 1995-2014
Chương 4: Các mô hình nghiên cứu định lượng về chuyển dịch cơ cấu
lao động và tăng trưởng tại Việt Nam
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là một phạm trù kinh tế tổng hợp thể hiện tỷ lệ của một bộ
phận lao động nào đó trong tổng số lao động do các bộ phận đó hợp thành.
1.1.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong cơ cấu lao động theo
một không gian và một khoảng thời gian nào đó.
1.2 Tổng quan nghiên cứu
1.2.1 Tổng quan nghiên cứu về vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao
động đối với tăng trưởng kinh tế
Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu lao động
Các nghiên cứu lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu lao động được đề cập
từ Adam Smith (1776) và Karl Marx (1867).
Lý thuyết nhị nguyên còn được biết đến với tên gọi là mô hình chuyển
dịch cơ cấu trong nền kinh tế hai khu vực của Lewis (1954) và các mô
hình cải tiến của Rainis – Fei (1961); Baumol (1967).
Theo Kuznets, quá trình CDCCLĐ diễn ra như sau: (i)Tỷ trọng lao động
nông nghiệp sẽ giảm dần theo quá trình phát triển; (ii) tỷ trọng lao động
công nghiệp sẽ không đổi trong quá trình phát triển; (iii) tỷ trọng lao
động ngành dịch vụ sẽ tăng lên trong quá trình phát triển.
Các nghiên cứu của Fourastie (1969); Maddison (1980); Ngai,
Pissarides (2007) rút ra kết luận tương tự, đó là: tỷ trọng lao động ngành
công nghiệp phát triển theo “hình bướu lạc đà”.
Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm:
Các nghiên cứu thực nghiệm chủ yếu tiếp cận theo phương pháp phân
tích chuyển dịch tỷ trọng và phương pháp kinh tế lượng.
6
1.2.2 Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu lao động
Các nghiên cứu về chủ đề này thường tiếp cận theo các hướng như:
Phân tích và luận giải các yếu tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ theo các yếu
tố kéo và đẩy lao động hoặc phân tích theo khía cạnh cung và cầu.
Các tác giả điển hình nghiên cứu về chủ đề này như: Kuznets (1966,
1973); Lewis (1954); Chenery và Syrquin (1975, 1989); Timmer và De
Vries (2009), Rostow (1960); Matsuyama (1991); Ngai và Pissarides
(2007); Tomasz Swiecki (2013), Denis Stijepic (2010); Berthold
Herrendorf và cộng sự (2013);...
Tóm tắt chương 1: Luận án đã giới thiệu cơ sở lý thuyết và tổng quan
các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động theo hai khía cạnh: (i)
Vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với tăng trưởng kinh tế; và
(ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu lao động. Đối với vấn
đề thứ nhất, các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra rằng,
chuyển dịch cơ cấu lao động có đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên mức độ đóng góp là khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế
của mỗi quốc gia, mỗi khu vực và các giai đoạn khác nhau. Về vấn đề
thứ hai, tùy theo cách tiếp cận và đơn vị phân tích mà các nghiên cứu đã
chỉ ra nhóm các nhân tố khác nhau bao gồm: (i) Nhóm nhân tố bên
trong các ngành như: cường độ vốn, tỉ trọng vốn, công nghệ sản xuất,
các yếu tố đầu vào..; (ii) Nhóm nhân tố liên quan đến người lao động
như: thu nhập của người lao động, mức khác biệt thu nhập giữa các
ngành, trình độ chuyên môn, kĩ năng của người lao động, cầu của người
lao động với tư cách là người tiêu dùng đối với các mặt hàng..; (iii)
Nhóm nhân tố bên ngoài như: thương mại quốc tế, hội nhập kinh tế, môi
trường và thể chế, chính sách của Nhà nước như: chính sách phát triển
ngành, chính sách công nghiệp hóa, chính sách đô thị hóa...
7
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động
Chỉ số Lilien do David M. Lilien (1982) xây dựng để đo lường độ tái
phân bổ lao động giữa các ngành và (hoặc) các vùng.
Chỉ số Lilien được mở rộng để đo mức độ CDCCLĐ giữa các ngành
trong một khu vực/quốc gia/vùng/địa phương r, trong thời gian t như
sau:
= ∑
ln ( ) − ln ( ) (2.2)
Trong đó: r là chỉ số vùng, i là chỉ số ngành, t là chỉ số thời gian; là
tỷ trọng lao động của ngành i trong tổng lao động của vùng; là tổng
số lao động ngành i, thuộc vùng r; là tổng số lao động vùng r.
Luận án đã sử dụng chỉ số Lilien mở rộng để đo mức độ CDCCLĐ bên
trong các ngành, tại tỉnh k, trong năm t như sau:
= !∑ "ln ( ##) − ln ( ##)$
(2.3)
Trong đó: k là chỉ số tỉnh, i là chỉ ngành con, j chỉ ngành lớn; là tỷ
trọng lao động của ngành con i trong tổng lao động của ngành lớn j
thuộc tỉnh k; là tổng số lao động ngành con i, thuộc ngành lớn j,
trong tỉnh k; là tổng số lao động ngành lớn j, trong tỉnh k.
2.2 Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng
Phương pháp SSA do Fabrican (1942) khởi xướng.
Ưu điểm của phương pháp này là tách được tăng trưởng năng suất tổng
thể nền kinh tế thành ba thành phần gồm: Thành phần thứ nhất là tốc độ
tăng năng suất trong nội bộ ngành, thành phần thứ hai là tác động của
chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành gọi là tác động dịch chuyển
“tĩnh”, thành phần thứ ba là tác động “động”.
8
Gọi %& là tốc độ tăng năng suất của thời kỳ t so với thời kỳ t – k, ta có
công thức xác định %& như sau:
%& = ∑ '& , − & ,) *. , ,) ∑ , ,) . & ,) -
∑ & ,) . ', , − , ,) * ∑ , ,) . & ,)
-∑ '& , − & ,) *. ', , − , ,) * ∑ , ,) . & ,)
Trong đó: & , là năng suất lao động của ngành i tại thời kỳ t, , , là tỷ
trọng lao động của ngành i.
2.3 Phương pháp hạch toán tăng trưởng
Sơ đồ 1: Mô hình phân tách tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Theo phương pháp phân tách tăng trưởng của WB (2012)
2.4 Một số mô hình kinh tế lượng
2.4.1 Mô hình số liệu mảng
2.4.2 Mô hình số liệu mảng đa bậc
Mô hình số liệu mảng đa bậc được tổng quát hóa từ mô hình hồi quy
tuyến tính, trong đó có chứa cả các tác động cố định và tác động ngẫu
Tăng trưởng kinh tế
(GDP bình quân đầu
người)
Thay đổi trong
tỉ lệ lao động
có việc làm
Tăng trưởng
NSLĐ
Tăng trưởng
năng suất nội
bộ ngành
CDCCLĐ
(ảnh hưởng tái
phân bổ lao
động )
Thay đổi trong
tỉ lệ dân số
trong độ tuổi
lao động
9
nhiên, phần tác động ngẫu nhiên không bao gồm trong sai số ngẫu
nhiên. Các giả thiết của mô hình hồi quy với số liệu đa bậc tương tự như
các giả thiết của mô hình hồi quy theo phương pháp OLS.
Một số ưu điểm của mô hình hồi quy đa bậc như:
- Xem xét được cả tác động cố định và tác động ngẫu nhiên.
- Xem xét được các khác biệt theo nhóm; giảm thiểu được hiện tượng
phương sai không đồng đều;
- Xem xét được các ảnh hưởng bên trong các nhóm và ảnh hưởng giữa
các nhóm.
- Không yêu cầu dữ liệu mảng cân bằng cả về không gian và thời gian;
- Chấp nhận trường hợp bị thiếu các quan sát. Do vậy, chúng ta có thể
linh hoạt trong sự lựa chọn các biến giải thích ...
2.4.3 Mô hình số liệu mảng không gian
Kinh tế lượng không gian (Spatial Econometrics) là một nhánh của kinh
tế lượng nhằm giải quyết những vấn đề có liên quan đến những tác động
theo không gian như: sự tương tác theo không gian (tự tương quan theo
không gian) hoặc tính cấu trúc theo không gian (tính không đồng nhất
theo không gian) trong các mô hình hồi qui theo số liệu chéo hoặc số
liệu mảng (Anselin, 2008), ở đó các tác động không gian (như tự tương
quan hoặc không đồng nhất) có ảnh hưởng đến mô hình hồi quy.
(i) Mô hình sai số không gian - SEM (Spatial Error Model)
Mô hình SEM có sai số tự hồi qui theo không gian tức là sai số tại mỗi
địa phương tương quan với sai số tại các địa phương khác.
(ii) Mô hình trễ không gian - SAR (Spatial lag model)
Mô hình trễ không gian hay còn gọi là mô hình tự hồi qui theo không
gian, trong đó biến phụ thuộc tại mỗi địa phương có tương quan với
biến phụ thuộc trong các địa phương khác.
(iii) Mô hình Durblin không gian - SDM (Spatial Durbin Model)
10
Mô hình SDM xem xét các tương tác không gian của cả biến phụ thuộc
và các biến độc lập.
(iv) Mô hình tự tương quan không gian - SAC (Spatial Autocorrelation
Model) là mô hình tích hợp của mô hình SAR với sai số tự hồi qui theo
không gian.
Tóm tắt: Chương 2 trình bày các phương pháp nghiên cứu sẽ được sử
dụng trong luận án, bao gồm phương pháp đo lường CDCCLĐ; các
phương pháp hạch toán tăng trưởng và các mô hình kinh tế lượng.
(1) Phương pháp đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động bằng chỉ số
Lilien. Chỉ số này sẽ được sử dụng để đo lường mức độ chuyển dịch cơ
cấu lao động bên trong các ngành và chuyển dịch cơ cấu lao động giữa
các ngành trong mỗi tỉnh/ thành của Việt Nam.
(2) Phương pháp phân tích chuyển dịch tỷ trọng (SSA) và phương pháp
hạch toán tăng trưởng theo công cụ phân tách của Shapley do WB công
bố năm 2012 được sử dụng để đánh giá đóng góp của chuyển dịch cơ
cấu lao động lên tăng trưởng năng suất hoặc tăng trưởng kinh tế.
(3) Phương pháp nghiên cứu định lượng theo hướng tiếp cận các
mô hình kinh tế lượng là công cụ khá mạnh với độ tin cậy cao. Trong
luận án này, tác giả sẽ sử dụng một số mô hình hồi qui theo số liệu
mảng, số liệu mảng không gian, số liệu mảng đa bậc để thực hiện các
mục tiêu nghiên cứu. Những kiến thức nền tảng cơ bản nhất về các
mô hình hồi qui nói trên đã được giới thiệu ngắn gọn trong chương
2. Các mô hình này có thể khai thác sâu hơn các thông tin trong dữ
liệu nghiên cứu để tìm ra các điểm mới mà các mô hình hồi quy
tuyến tính thông thường không khai thác hết được
11
Chương 3
THỰC TRẠNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995-2014
3.1 Bối cảnh quốc tế
Xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ.
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
3.2 Thực trạng tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam
3.3 Một số chính sách có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động
3.3.1 Nhóm chính sách định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Chính sách phát triển ngành.
Chính sách công nghiệp hóa -hiện đại hóa - đô thị hóa.
3.3.2 Nhóm chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu
lao động
Chính sách đầu tư.
Chính sách khoa học công nghệ.
Chính sách việc làm.
3.4 Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam
3.4.1 Cơ cấu lao động và năng suất lao động theo ngành của Việt
Nam
3.4.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành và các yếu tố đầu vào
ảnh hưởng đến sản lượng
3.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ nội ngành
3.4.4 Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành
Tóm tắt chương 3:
Qua phân tích tình hình kinh tế - xã hội và các chính sách có ảnh hưởng
đến CDCCLĐ, đồng thời đánh giá thực trạng về CDCCLĐ và một số
12
yếu tố liên quan đến CDCCLĐ, dựa trên số cấp ngành và số liệu điều tra
doanh nghiệp, luận án đưa ra một số kết luận sau:
Các nhóm ngành kinh tế giữ ổn định tốc độ tăng NSLĐ qua các thời kỳ
nghiên cứu gồm: (1) Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; (3) CNCBCT;
(7) Vận tải kho bãi, thông tin liên lạc. Nhóm ngành Tài chính, tín dụng,
bất động sản, kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn có NSLĐ cao nhất
trong nền kinh tế giai đoạn 1995-2014 tuy nhiên tốc độ tăng NSLĐ của
ngành này lại giảm. Dấu hiệu này phù hợp với tình hình kinh tế trong
nước những năm vừa qua.
Chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra mạnh mẽ giữa các ngành và trong
nội bộ ngành; mức độ CDCCLĐ khác nhau giữa các ngành và các địa
phương. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành diễn ra mạnh
mẽ nhất trong các ngành: Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ;
CNCBCT. Xét theo địa phương thì chuyển dịch cơ cấu lao động nội
ngành mạnh nhất tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và Bắc Cạn. Địa phương có
sự chuyển dịch lao động nội ngành thấp nhất là tỉnh Sơn La.
Các yếu tố vốn, lao động, CDCCLĐ nội ngành có quan hệ thuận chiều
với sản lượng. Các yếu tố như mức khác biệt thu nhập, cường độ vốn,
quy mô lao động, đào tạo lao động có tương quan với CDCCLĐ nội
ngành.
Các tỉnh Bắc Cạn, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hà Nội là những địa phương
có sự CDCCLĐ giữa các ngành lớn nhất. Bình Dương là tỉnh có sự
CDCCLĐ giữa các ngành thấp nhất.
13
Chương 4.
CÁC MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TĂNG TRƯỞNG TẠI VIỆT NAM
4.1 Các mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động
lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam
4.1.1 Mô hình hồi qui theo số liệu mảng đa bậc
Mô hình hồi quy đa bậc được nghiên cứu cụ thể như sau: ./%0 = (12 - 1./ - 1./3 - 14 - 5678)
-(9 -9 - : -; ) - < (4.1)
Trong đó j là chỉ số ngành cấp 1, k là chỉ số tỉnh, t là thời gian; year là
biến giả đặc trưng cho thời gian; < là sai số ngẫu nhiên không quan
sát được.
Bảng 4.3 Kết quả ước lượng phần tác động cố định trong MH(4.1)
Hệ số Sai số chuẩn Tỷ số z P>z
lnL 0,568541 0,0170595 33,33 0,000
lnK 0,5042399 0,0132365 38,09 0,000
LI 0,0109765 0,0032714 3,36 0,001
Year
2005 0,0088805 0,0427779 0,21 0,836
2006 -0,4232879 0,0846727 -5,00 0,000
2007 -0,4676302 0,0425087 -11,00 0,000
2008 -0,4640016 0,0422202 -10,99 0,000
2009 -0,1762583 0,0421679 -4,18 0,000
2010 -0,1334278 0,0424579 -3,14 0,002
2011 0,4468243 0,0416755 10,72 0,000
2012 -0,045712 0,0434677 -1,05 0,293
2013 -0,0361034 0,044079 -0,82 0,413
2014 0,0449641 0,0444679 1,01 0,312
Hằng số 1,999353 0,0923206 21,66 0,000
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu ĐTDN 2004-2014
14
4.1.2 M