Chó là một giống vật nuôi được con người thuần hóa từ rất sớm (cách đây
khoảng 15000 năm vào cuối Kỷ băng hà) (Brewer et al., 2002) và là một trong những
động vật được nuôi phổ biến ở trên thế giới.
Với đặc tính nhanh nhẹn, thông minh, tình cảm, trung thành, loài chó đã chiếm
được một vị trí quan trọng trong đời sống của con người và được con người sử dụng
vào nhiều công việc thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Chúng có thể thay con người
thực hiện từ những công việc bình thường như giữ nhà, bắt chuột, chăn dắt gia súc,
kéo xe, đến các công việc phức tạp như: dùng để phát hiện ma túy, bom mìn, truy
tìm tội phạm, Ngày nay, những con chó đang ngày càng được sử dụng với những
mục đích xã hội như hướng dẫn cho người mù và tàn tật. Thậm chí chó còn được sử
dụng trong các nhà dưỡng lão và bệnh viện để giúp bệnh nhân hồi phục. Vì vậy, chó
được coi như người bạn tốt của con người.
Ở Việt Nam, việc nuôi chó đã và đang phát triển rộng rãi tại các thành phố cũng
như các vùng nông thôn. Khi số lượng chó tăng lên thì đồng nghĩa với việc dịch bệnh
ở chó xảy ra nhiều hơn và thường xuyên hơn. Trong các bệnh thường xảy ra trên chó
thì phải kể đến các bệnh về hệ hô hấp như viêm phổi, các bệnh về hệ tiêu hóa như
viêm ruột tiêu chảy, các bệnh truyền nhiễm như care Ngoài các bệnh trên, bệnh còi
xương cũng là một trong những bệnh thường xuyên xuất hiện trên đàn chó.
29 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đặc điểm bệnh lý bệnh còi xương ở chó và biện pháp điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ LAN HƯƠNG
ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ BỆNH CÒI XƯƠNG Ở CHÓ
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 9.64.01.02
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
2
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh
2. PGS.TS. Chu Đức Thắng
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên
Phản biện 2: PGS.TS. Tô Long Thành
Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương
Phản biện 3: TS. Hồ Thị Thu Hà
Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc thú y Trung ương 1
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chó là một giống vật nuôi được con người thuần hóa từ rất sớm (cách đây
khoảng 15000 năm vào cuối Kỷ băng hà) (Brewer et al., 2002) và là một trong những
động vật được nuôi phổ biến ở trên thế giới.
Với đặc tính nhanh nhẹn, thông minh, tình cảm, trung thành, loài chó đã chiếm
được một vị trí quan trọng trong đời sống của con người và được con người sử dụng
vào nhiều công việc thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Chúng có thể thay con người
thực hiện từ những công việc bình thường như giữ nhà, bắt chuột, chăn dắt gia súc,
kéo xe, đến các công việc phức tạp như: dùng để phát hiện ma túy, bom mìn, truy
tìm tội phạm, Ngày nay, những con chó đang ngày càng được sử dụng với những
mục đích xã hội như hướng dẫn cho người mù và tàn tật. Thậm chí chó còn được sử
dụng trong các nhà dưỡng lão và bệnh viện để giúp bệnh nhân hồi phục. Vì vậy, chó
được coi như người bạn tốt của con người.
Ở Việt Nam, việc nuôi chó đã và đang phát triển rộng rãi tại các thành phố cũng
như các vùng nông thôn. Khi số lượng chó tăng lên thì đồng nghĩa với việc dịch bệnh
ở chó xảy ra nhiều hơn và thường xuyên hơn. Trong các bệnh thường xảy ra trên chó
thì phải kể đến các bệnh về hệ hô hấp như viêm phổi, các bệnh về hệ tiêu hóa như
viêm ruột tiêu chảy, các bệnh truyền nhiễm như careNgoài các bệnh trên, bệnh còi
xương cũng là một trong những bệnh thường xuyên xuất hiện trên đàn chó.
Còi xương là bệnh của gia súc non đang trong thời kỳ phát triển nói chung và chó
nói riêng. Bệnh có liên quan mật thiết đến rối loạn quá trình chuyển hóa Ca, P và
vitamin D. (Ettinger et al., 2000). Bệnh thường gặp ở chó từ 2 - 6 tháng tuổi, đây là
giai đoạn mà hệ xương phát triển mạnh. Nguyên nhân gây còi xương ở chó thường là
do thiếu vitamin D và chế độ ăn thiếu Ca, P. Vitamin D giúp tăng cường hấp thu Ca.
Khi thiếu vitamin D làm cho cơ thể không hấp thu đủ lượng Ca ở ruột và dẫn đến thiếu
Ca trong máu.
Bệnh còi xương làm cho sự cốt hóa ở các đầu xương kém và hậu quả làm xương
bị biến dạng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của chó (Đào Trọng Đạt, 2004 và
Phạm Ngọc Thạch và cs., 2006). Bên cạnh đó, bệnh còi xương còn làm giảm hiệu quả
thậm chí làm mất khả năng làm việc của chó, đặc biệt là làm mất đi tính cân đối thân
hình, mất đi vẻ đẹp đáng yêu và làm giảm giá trị của chó.
Ở nước ta, bệnh còi xương ở chó chưa được quan tâm, hơn nữa khi chó mắc bệnh
nếu không được chẩn đoán sớm sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị bệnh. Bên cạnh đó,
những công trình nghiên cứu về bệnh còi xương trên chó hầu như rất ít. Xuất phát từ
thực tế trên, trong đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu về đặc điểm bệnh lý của
chó mắc bệnh còi xương, đồng thời tiến hành điều trị thử nghiệm bệnh còi xương trên
chó. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa rất quan trọng cung cấp dữ liệu khoa học hỗ trợ
việc chẩn đoán bệnh dựa vào đặc điểm bệnh lý đặc trưng của bệnh và lựa chọn được
phác đồ điều trị bệnh hiệu quả góp phần làm giảm thiệt hại do bệnh còi xương gây ra
cho đàn chó nuôi ở trong nước.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của chó mắc bệnh còi xương.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc chẩn đoán phát hiện bệnh dựa vào biểu hiện lâm
sàng. Bên cạnh đó, cũng xác định được hiệu quả phác đồ điều trị bệnh còi xương ở
2
chó, từ đó làm cơ sở cho việc áp dụng phác đồ điều trị này vào trong thực tiễn sản xuất
để làm giảm thiểu tác hại của bệnh gây ra.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên bốn giống chó (H’mông cộc, Phú Quốc,
Bergie, Rottweiler) ở độ tuổi từ 1 đến 9 tháng tuổi mắc bệnh còi xương. Các giống chó
được nghiên cứu trong đề tài đều được kiểm tra bằng các phương pháp thường quy và
tiên tiến để loại bỏ các bệnh về ký sinh trùng (giun, sán) và các bệnh truyền nhiễm
(care, pavovirus, xoắn khuẩn).
1.3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các nghiên cứu được thực hiện từ 2014-2017, tại các địa điểm:
- Phòng khám Thú y cộng đồng, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Một số phòng khám tại Hà Nội (Phòng khám Vietvet 89 Nghi Tàm, Phòng
khám 240 Âu Cơ, Phòng khám Hanvet).
- Các hộ chăn nuôi gia đình tại một số tỉnh miền Bắc (Hà Nội, Lạng Sơn, Hải
Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh).
- Phòng thí nghiệm bộ môn Nội- Chẩn- Dược- Độc chất, Khoa Thú y, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
- Bệnh viện đa khoa Medlatec, 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả của luận án cho thấy các biểu hiện lâm sàng (sự biến đổi về xương) và
sự thay đổi các chỉ tiêu huyết học (đặc biệt là hàm lượng Ca, P và vitamin D) ở 4
giống chó H’mông cộc, Phú Quốc, Bergie, Rottweiler (1 - 9 tháng tuổi) mắc bệnh còi
xương thu thập từ 7 tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hà Nội, Lạng Sơn, Hải Dương, Hưng
Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh. Bên cạnh đó, điểm mới trong nghiên cứu
này là ứng dụng phương pháp chẩn đoán hình ảnh để thấy được sự biến đổi của khớp
xương khi bệnh ở giai đoạn sớm. Từ đó giúp cho việc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn
sớm, làm giảm những ảnh hưởng mà bệnh gây ra và giúp cho việc điều trị bệnh có
hiệu quả cao.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo dùng trong giảng dạy và nghiên cứu về
bệnh còi xương ở chó trong các trường, viện nghiên cứu chuyên ngành thú y. Đây
cũng là tư liệu khoa học quý báu và cần thiết cho những người làm công tác thú y cơ
sở về bệnh còi xương. Đồng thời các kết quả nghiên cứu của đề tài phục vụ cho các
nghiên cứu tiếp theo về bệnh còi xương ở chó, đồng thời đóng góp tư liệu tham khảo
dùng trong giảng dạy ngành thú y.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc chẩn đoán, phát hiện bệnh dựa vào các biểu
hiện lâm sàng và những biến đổi về chỉ tiêu huyết học. Bên cạnh đó, các hình ảnh về
sự biến đổi của xương, khớp xương qua phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp cho
3
việc chẩn đoán sớm bệnh còi xương từ đó tạo cơ sở cho việc điều trị bệnh đạt hiệu quả
cao và góp phần giảm bớt những thiệt hại do bệnh gây ra.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CHÓ
Chó là động vật nuôi đầu tiên được con người thuần hóa cách đây 15.000 năm
vào cuối Kỷ băng hà (Brewer, 2002). Tổ tiên của chó bao gồm cả cáo và chó sói, là
một loại động vật có vú gần giống như chồn sinh sống ở các hốc cây vào khoảng 400
triệu năm trước. Con người đã thuần hóa chó sói con và qua lai giống nhiều thế hệ, chó
sói tiến hóa thành chó nhà.
2.2. VAI TRÒ VÀ SỰ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA CHẤT KHOÁNG
Có khoảng 40 chất khoáng tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cơ thể động
vật. Trong tự nhiên, ít nhất 22 chất khoáng mà cơ thể động vật cần tới. Khoáng được
chia làm 2 nhóm căn cứ vào hàm lượng trong cơ thể và nhu cầu của động vật: nhóm
khoáng đa lượng và khoáng vi lượng, tùy theo hàm lượng trong cơ thể. Khoáng chất
có vai trò quan trọng trong đời sống vật nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập
trung. Mặc dù chất khoáng không có giá trị năng lượng nhưng nó có vai trò quan trọng
trong quá trình sinh trưởng, sinh sản và sản xuất. Khi thiếu hụt chất khoáng so với nhu
cầu, vật nuôi bị ảnh hưởng xấu trước tiên là sức khỏe, sau đó là năng suất và phẩm
chất vật nuôi.
2.3. CHUYỂN HÓA, HẤP THU VITAMIN D
Các công trình nghiên cứu về vitamin D bắt đầu từ năm 1916. Tới năm 1931
người ta đã tổng hợp thành công vitamin D. Đây là một nhóm hóa chất bao gồm một
số dạng có cấu trúc gần nhau như vitamin D2, D3, D4, D5, D6trong đó về phương
diện dinh dưỡng có hai chất quan trọng là Ecgocanxiferon (vitamin D2) và
Cholecanxiferon (vitamin D3) (Holick, 2006).
Sau khi vitamin D được hấp thụ ở ruột hoặc được tổng hợp từ da, nó nhanh
chóng được dự trữ vào mỡ hoặc được chuyển hóa tại gan. Dự trữ vitamin D trong mỡ
được sử dụng vào mùa đông.
Bước đầu tiên trong quá trình hoạt hóa chuyển hóa vitamin D là phản ứng
hydroxyl hóa (hydroxylation) của carbon tại vị trí 25 và quá trình này xảy ra chủ yếu
tại gan. Ở đó nó được men 25-hydroxylase của tế bào gan biến thành 25 hydroxy
vitamin D (25-OH-D). 25(OH)D là dạng lưu hành chính trong tuần hoàn của vitamin
D (Institute of medicine, food and nutrition board, 2010).
Bước thứ 2 trong quá trình hoạt hóa vitamin D là sự hình thành 1α, 25-
dihydroxyvitamin D (1,25[OH]2D bởi enzym 1a-hydroxylase có chủ yếu ở thận. Hoạt
tính của 1a-hydroxylase tại thận được điều hòa ở một mức độ cao và có chức năng duy
trì nồng độ Ca trong giới hạn bình thường. Nồng độ Ca trong huyết tương thấp sẽ kích
thích enzym này bằng điều hoà chức năng của hormon cận giáp (PTH)
2.4. BỆNH CÒI XƯƠNG
2.4.1. Định nghĩa về bệnh còi xương
Còi xương là một bệnh loạn dưỡng xương do thiếu vitamin D làm rối loạn
chuyển hóa Ca hoặc P trong cơ thể gây nên những tổn thương xương. Còi xương làm
4
xương mềm và yếu và thường gặp ở những gia súc non đang trong giai đoạn phát triển
(đặc biệt là sau giai đoạn cai sữa).
2.4.2. Tình hình nghiên cứu bệnh còi xương trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh còi xương trên thế giới
Đến thế kỉ 17, bệnh còi xương mới được chú ý, đặc biệt là sau công trình của
Glisson. Có thể chia lịch sử nghiên cứu bệnh còi xương làm hai giai đoạn.
- Giai đoạn đầu là trước khi tìm ra vitamin D (từ đầu thế kỷ 17 đến đầu thế kỷ 20):
giai đoạn này có các công trình nghiên cứu về lâm sàng của Glimo (1609), Whistler
(1645) mô tả các biến dạng ở hệ xương. Bệnh còi xương được gọi là “bệnh nước Anh” vì
thời đó là một bệnh phổ biến của trẻ em nước Anh. Năm 1650, Glisson-nhà giải phẫu và
chỉnh hình người Anh đã xuất bản một cuốn sách nhan đề “De Rachitide Sive Morbo
Puerili” mô tả về lâm sàng và giải phẫu bệnh lý còi xương và lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ
“Rachitide”, mà hiện nay đang được gọi là bệnh còi xương.
- Giai đoạn sau khi tìm ra vitamin D: Windaus (1927 - 1937) phát hiện ra vitamin
D2 khi chiếu tia cực tím vào Ergosterol. Sau đó, nhiều tác giả đã tìm ra cấu trúc hóa
học của các loại vitamin D (Bills, 1937 có 11 loại vitamin D).
Các công trình nghiên cứu về chuyển hóa vitamin D của Delucac et al. (1969)
phân lập và tổng hợp được 25 - OH - D. Holick M. F. et al. (1971) đã phát hiện được
1,25 - (OH)2 - D ở thận và sau đó Deluca (1972) đã tổng hợp được chúng. Kodicek
(1973) đã tổng hợp được 1α - (OH)2 - D. Các công trình nghiên cứu về chuyển hóa
vitamin D đã giúp hiểu biết về sinh lí bệnh các bệnh còi xương.
2.4.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh còi xương ở Việt Nam
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh còi xương trên chó được nghiên cứu bởi các
tác giả: Đào Trọng Đạt (2004), Phạm Ngọc Thạch và cs. (2006). Các tác giả cho rằng
bệnh còi xương tiến triển qua ba thời kỳ. Thời kỳ đầu của bệnh, con vật thường giảm
ăn, tiêu hoá kém thích nằm, có hiện tượng đau các khớp.
Khi bệnh tiến triển, con vật hay ăn bậy (gặm tường, ăn đất đá, ăn các chất độn
chuồng), mọc răng và thay răng chậm. Một số trường hợp còn có triệu chứng co giật
từng cơn.
Cuối thời kỳ bệnh, xương biến dạng, các khớp sưng to, cong các xương dài vùng
chi, sống lưng cong lên hay vặn vẹo, lồng ngực và xương chậu hẹp, xương ức
lồi,Con vật gầy yếu hay kế phát các bệnh khác. Nếu không kế phát các bệnh khác
thì trong suốt quá trình bệnh con vật không sốt.
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Phòng khám Thú y cộng đồng, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Một số phòng khám tại Hà Nội (Phòng khám Vietvet 89 Nghi Tàm, Phòng
khám 240 Âu Cơ, Phòng khám Hanvet).
- Các hộ chăn nuôi chó tại một số tỉnh miền Bắc (Hà Nội, Lạng Sơn, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh).
- Phòng thí nghiệm bộ môn Nội- Chẩn- Dược- Độc chất, Khoa Thú y, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
- Bệnh viện đa khoa Medlatec, 42 Nghĩa Dũng, Ba Đình, Hà Nội.
5
- Phòng khám và chăm sóc thú cưng Gaia, 38 Đường 1, F361, An Dương, Tây Hồ,
Hà Nội
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Các nghiên cứu được thực hiện từ năm 2014-2017
3.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên bốn giống chó (H’mông cộc, Phú Quốc,
Bergie, Rottweiler) ở độ tuổi từ 1 đến 9 tháng tuổi mắc bệnh còi xương. Các giống chó
được nghiên cứu trong đề tài đều được kiểm tra để loại bỏ các bệnh về ký sinh trùng
(giun, sán) và các bệnh truyền nhiễm (care, pavovirus).
Đối với các bệnh truyền nhiễm (care, pavovirus): tất cả các chó nghiên cứu đều
đã được tiêm phòng vacxin Vanguards Plus 5/CV-L và dùng tets thử chẩn đoán bệnh.
Đối với bệnh ký sinh trùng (giun, sán): chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân và dùng
phương pháp Fullerborn để kiểm tra.
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu máu lấy từ chó được chẩn đoán mắc bệnh còi xương qua các biểu hiện lâm
sàng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
- Dụng cụ, trang thiết bị:
+ Dụng cụ: xilanh, kim tiêm, nhiệt kế điện tử, ống nghe, bông cồn, ống đựng
máu, ống tách huyết thanh, găng tay, đá lạnh, bình quản bảo máu.
+ Trang thiết bị: máy huyết học 18 chỉ tiêu (Hema Screen-18), máy xét nghiệm
hóa sinh tự động AU 5800, máy chụp X- quang.
- Hóa chất dùng trong nghiên cứu:
+ Hóa chất sử dụng để định lượng hàm lượng Canxi trong huyết thanh: dung dịch
chuẩn Canxi 2,5 mmol/l, dung dịch lên màu: Phosphate buffer pH 7,5: 50 mmol/l; 8.
hydroquiline-5-sulfonic acid: 5 mmol/l ; Arsennozo III: 120 mol/l ; Detergents.
+ Hóa chất sử dụng để định lượng hàm lượng Photpho trong huyết thanh: Thuốc
thử 1: Sulfuric acid: 0.36 mol/L; detergent, Thuốc thử 2: Ammonium molybdate: 3.5
mmol/L; Sulfuric acid: 0.36 mol/L; Sodium chloride: 150 mmol/L, dung dịch QC
(quality control).
+ Hóa chất sử dụng để định lượng hàm lượng vitamin D trong huyết thanh: bộ
đệm dung dịch hexane lỏng, methanol 50%.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý ở chó mắc bệnh còi xương
- Xác định một số biểu hiện lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương
- Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương
- Xác định sự thay đổi về chỉ tiêu máu ở chó mắc bệnh còi xương
- Xác định sự thay đổi về hàm lượng Ca, P, vitamin D trong huyết thanh ở chó
mắc bệnh còi xương.
3.4.2. Xác định sự biến đổi về xương và khớp xương ở chó mắc bằng các phương
pháp chẩn đoán hình ảnh
6
- Xác định sự biến đổi về xương (xương dài vùng chi) ở chó mắc bệnh còi xương
- Xác định sự biến đổi của khớp xương ở chó mắc bệnh còi xương
3.4.3. Điều tra tỷ lệ chó mắc bệnh còi xương
- Điều tra tỷ lệ chó mắc bệnh còi xương theo độ tuổi
- Điều tra tỷ lệ chó mắc bệnh còi xương theo giống
3.4.4. Phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh còi xương
- Xây dựng 02 phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh còi xương
- Đánh giá hiệu quả điều trị của 02 phác đồ
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp khám lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng ở chó mắc bệnh còi xương được chúng tôi tiến hành theo dõi,
quan sát tại các phòng khám trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh (Hà Nội, Lạng Sơn,
Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh). Sau đó ghi chép các triệu
chứng lâm sàng của chó nghi mắc bệnh còi xương. Xác định chó mắc bệnh còi xương
dựa trên các triệu chứng lâm sàng điển hình: hạ bàn chân, sưng khớp chân, các xương
ở chi có hiện tương cong và biến dạng, (Theo Đào Trọng Đạt, 2004, Phạm Ngọc
Thạch và cs., 2006).
Các chỉ tiêu lâm sàng bao gồm: thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số tim mạch được
chúng tôi sử dụng các phương pháp thường quy
- Xác định tần số hô hấp (lần/phút): thông qua việc quan sát sự hoạt động của thành
ngực, thành bụng kết hợp với dùng ống nghe đếm trực tiếp số lần hoạt động của phổi.
- Xác định tần số tim mạch (lần/ phút): bằng phương pháp sử dụng ống nghe
nghe trực tiếp hoạt động của tim.
- Xác định thân nhiệt (0C): bằng nhiệt kế điện tử của hãng Omron model MC-240
đo trực tiếp ở trực tràng vào sáng sớm.
3.5.2. Phương pháp xét nghiệm một số chỉ tiêu huyết học ở chó mắc bệnh còi
xương
- Lấy máu vào buổi sáng sớm khi chó chưa được cho ăn. Lấy máu ở tĩnh mạch
khoeo hoặc tĩnh mạch bàn.
- Lấy 2ml máu/con, đưa vào ống bảo quản có chứa chất chống đông, sau đó phân
tích các chỉ tiêu máu bằng máy đếm huyết học Hema Screen-18
3.5.3. Nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng Canxi, Photpho, hàm lượng vitamin D
trong huyết thanh ở chó mắc bệnh còi xương
3.5.3.1. Phương pháp định lượng hàm lượng Canxi trong huyết thanh
Sử dụng máy xét nghiệm hóa sinh tự động AU 5800.
- Lấy mẫu bệnh phẩm: Cho máu vào ống nghiệm chuyên dùng (nắp đỏ) đậy nắp.
Trộn ống nghiệm nhẹ nhàng lên xuống nhiều lần (mạng lưới fibrin tế bào nhanh chóng
bao phủ các hạt silica micronised tạo thành cục máu đông). Huyết thanh được tách rất
nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ tiến trình đông máu bình
thường. Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn cách riêng biệt: huyết thanh ở
phía trên và cục máu đông ở phía dưới giúp ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào
7
máu và huyết thanh, giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong
thời gian dài.
- Chuẩn máy bằng dung dịch chuẩn (một hoặc nhiều chuẩn =multical) Phân tích
QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu.
- Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm
- Lựa chọn test và máy sẽ tự động phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Đọc ở bước sóng 546 nm
3.5.3.2. Phương pháp định lượng Canxi ion hóa
Sử dụng phương pháp điện cực chọn lọc.
+ Các bước tiến hành:
- Lấy mẫu bệnh phẩm: Cho máu vào tube tách huyết thanh (nắp đỏ) đậy nắp.
Trộn ống nghiệm nhẹ nhàng lên xuống nhiều lần (mạng lưới fibrin tế bào nhanh chóng
bao phủ các hạt silica micronised tạo thành cục máu đông). Huyết thanh được tách rất
nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ tiến trình đông máu bình
thường. Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn cách riêng biệt: huyết thanh ở
phía trên và cục máu đông ở phía dưới giúp ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào
máu và huyết thanh, giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong
thời gian dài.
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được
chuẩn với xét nghiệm Ca++ . Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Ca++ đạt yêu cầu.
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
3.5.3.3. Phương pháp định lượng hàm lượng Photpho trong huyết thanh
Sử dụng máy xét nghiệm hóa sinh tự động AU 5800.
+ Các bước tiến hành:
- Lấy mẫu bệnh phẩm: Cho máu vào tube tách huyết thanh (nắp đỏ) đậy nắp.
Trộn ống nghiệm nhẹ nhàng lên xuống nhiều lần (mạng lưới fibrin tế bào nhanh chóng
bao phủ các hạt silica micronised tạo thành cục máu đông). Huyết thanh được tách rất
nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ tiến trình đông máu bình
thường. Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn cách riêng biệt: huyết thanh ở
phía trên và cục máu đông ở phía dưới giúp ngăn chặn sự t