Tóm tắt Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam

Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, các tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam có mùa đông khá lạnh, thích phát triển một số chủng loại cây ăn quả ôn đới, trong đó hồng ăn quả. Đây là loại cây ăn quả bản địa, được bà con nông dân trồng từ lâu đời. Tuy nhiên, các giống hồng trồng phổ biến ở Việt Nam bao gồm các nhóm hồng giấm và hồng ngâm đều thuộc chủng loại hồng chát (Astringent varieties), phải xử lý sau thu hoạch, chất lượng quả không cao, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều địa phương, người dân đã chặt bỏ, chuyển đổi sang cây trồng khác.

pdf28 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và khả năng phòng chống sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) tại Hòa Bình, Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LÊ QUANG KHẢI ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ KHẢ NĂNG PHÒNG CHỐNG SÂU ĂN LÁ HỒNG NGỌT Hypocala subsatura Guenee (LEPIDOPTERA: NOCTUIDAE) TẠI HÒA BÌNH, VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT MÃ SỐ: 62.62.01.12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2015 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: 1. GS. TS. NGUYỄN VIẾT TÙNG 2. TS. LÊ ĐỨC KHÁNH Phản biện 1: PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Trương Xuân Lam Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Minh Hồng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, các tỉnh miền núi phía Bắc Việt nam có mùa đông khá lạnh, thích phát triển một số chủng loại cây ăn quả ôn đới, trong đó hồng ăn quả. Đây là loại cây ăn quả bản địa, được bà con nông dân trồng từ lâu đời. Tuy nhiên, các giống hồng trồng phổ biến ở Việt Nam bao gồm các nhóm hồng giấm và hồng ngâm đều thuộc chủng loại hồng chát (Astringent varieties), phải xử lý sau thu hoạch, chất lượng quả không cao, hiệu quả kinh tế thấp, nhiều địa phương, người dân đã chặt bỏ, chuyển đổi sang cây trồng khác. Giống hồng ngọt Fuyu, có nguồn gốc từ Nhật Bản đã được đưa vào Việt Nam từ năm 2005. Đây là giống hồng thuộc nhóm hồng không chát (Non-astringent varieties), không cần xử lý sau thu hoạch, có thể ăn ngay khi quả chín, chất lượng quả cao, được xem như là những giống cây trồng mới, thích hợp với các tỉnh miền núi phía Bắc, có tiềm năng và ưu thế thương mại đối với Việt Nam, được Bộ Nông Nghiệp và PTNT công nhận tạm thời, quyết định số 3326 QĐ/BNN – TT, ngày 29/10/2007; lấy tên là MC1; công nhận chính thức ngày 15/12/2011, quyết định số 735/QĐ-TT- CCN. Là giống cây trồng mới, hồng MC1 bị khá nhiều loài sâu hại tấn công làm ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất của quả hồng đặc biệt là nhóm sâu ăn lá. Chúng tấn công gây hại làm giảm quang hợp của cây dẫn đến cây bị suy yếu đặc biệt chúng tập trung gây hại vào giai đoạn lộc xuân của cây hồng, đây là giai đoạn rất quan trọng quyết định sự sinh trưởng và phát triển của cây hồng. Việc thu thập, xác định thành phần sâu hại trên hồng, xác định đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái và diễn biến tình hình gây hại của loài chủ yếu là rất cần thiết, là cơ sở để xây dựng quy trình quản lý tổng hợp sâu hại chính trên hồng một cách hợp lý, an toàn và bền vững, góp phần thúc đẩy sản xuất hồng ăn quả ở nước ta nói chung, các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. 1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục đích Từ những hiểu biết về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của đối tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao khả năng phòng chống loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) theo hướng tổng hợp, đạt hiệu quả kinh tế, an toàn và thân thiện với môi trường. 1.2.2. Yêu cầu - Điều tra thành phần sâu hại chính trên cây hồng ngọt nhập nội MC1. Bước đầu đánh giá vị trí của loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) và tác hại của chúng đối với giống hồng ngọt nhập nội MC1. 2 - Xác định được đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae). - Xác định được diễn biến mật độ của loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) trong mối quan hệ với các yếu tố khí hậu thời tiết, giống, mùa vụ sinh trưởng, kỹ thuật trồng trọt và kẻ thù tự nhiên. - Thử nghiệm biện pháp phòng chống sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) theo hướng tổng hợp.. 1.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Bổ sung danh lục 11 loài sâu hại thuộc 3 bộ và 9 họ trên cây hồng ngọt MC1 nhập nội. Lần đầu tiên phát hiện loài ngài cánh trong hại vỏ Ichneumenoptera sp. (Lepidoptera: Sesiidae) trên cây trồng ở Việt Nam. - Cung cấp một số dẫn liệu mới về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài sâu ăn lá hồng ngọt Hypocala subsatura Guenee - Ghi nhận một số dẫn liệu mới về diễn biến mật độ sâu ăn lá hồng ngọt dưới ảnh hưởng của một số yếu tố như cắt cành, giống hồng..... đến diễn biến mật độ sâu ăn lá hồng ngọt. 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI 1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài đã nghiên cứu một cách hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và đề xuất một số biện pháp phòng chống loài sâu ăn lá hồng trên cây hồng ngọt, các kết quả này là những tư liệu khoa học mới để sử dụng trong công tác nghiên cứu và đào tạo. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài đã đóng góp những cơ sở khoa học để đánh giá khả năng phòng chống loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) theo hướng tổng hợp hiệu quả, an toàn với môi trường và sản phẩm, góp phần sản xuất cây ăn quả ôn đới an toàn, bền vững và nâng cao thu nhập cho người nông dân ở Hòa Bình - vùng miền núi phía Bắc Việt Nam, nơi tập trung chủ yếu đồng bào dân tộc, đời sống còn rất nhiều khó khăn. 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Thành phần sâu hại trên cây hồng ngọt nhập nội MC1, đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) theo hướng tổng hợp tại Hòa Bình, Việt Nam từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 4 năm 2014. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Hồng ngọt MC1 là giống cây trồng mới, thích ứng khá rộng, được trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như Sơn La, Hòa Bình, Lào Cai, Bắc Kạn và thậm chí cả ở Bắc Giang (Lê Đức Khánh và cs., 2012). Giống hồng ngọt MC1, cũng như các loại cây ăn quả khác, bị rất nhiều đối tượng sâu hại tấn công, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng của cây, làm giảm năng suất, chất lượng, giá trị thương phẩm của quả. Trong khi đó ở Việt Nam, có rất ít công trình nghiên cứu chuyên sâu về sâu hại trên cây hồng. Một số kết quả nghiên cứu rất bước đầu của Viện Bảo vệ thực vật (1999), Lê Văn Thuyết (2002), Lê Đức Khánh và cs. (2004, 2012), Hà Minh Trung và Vũ Thị Quỳnh Hoa (2004) về thành phần sâu hại hồng ở Việt Nam. Loài sâu ăn lá hồng xuất hiện gây hại trên hồng ngọt MC1 từ khi bắt đầu thử nghiệm trồng thử nghiệm ở nước ta. Chúng gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng của cây từ lúc cây ra lộc cho đến khi lá vàng và rụng lá, tập trung gây hại mạnh vào các giai đoạn lộc xuân và lộc thu của cây hồng. Ngoài ra, chúng còn gây hại trên hoa, quả làm ảnh hưởng tới năng suất của cây. Đối với giống hồng mới nhập nội MC1, nghiên cứu thành phần sâu bệnh hại nói chung và sâu ăn lá hồng nói riêng, đánh giá vị trí của đối tượng, tác hại của chúng gây ra trong sản xuất là nhiệm vụ cấp cần thiết hàng đầu, là cơ sở đề xuất những biện pháp phòng trừ hiệu quả, giảm bớt những tổn thất cho sản xuất, góp phần mở rộng sản xuất bền vững và ổn định, nâng cao đời sống cho bà con nông dân. 2.2. THÔNG TIN VỀ HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH Huyện Đà Bắc nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hòa Bình, có độ cao 600m so với mặt nước biển thích hợp và đủ độ lạnh (CU) cho sự sinh trưởng, phát triển của cây hồng ngọt nhập nội MC1. Diện tích 779,04m2, dân số 52.381 người gồm 1 thị trấn và 19 xã. Đây cũng là nơi tập trung người đồng bào dân tộc, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn. Một số cây trồng nông nghiệp phổ biến ở huyện Đà Bắc đó là lúa, ngô, mía, chè, nhãn, hồng... (Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình, 2012). Trước đây hồng Nhân Hậu được trồng phổ biến và trở thành nguồn thu chính cho người nông dân Đà Bắc. Những loài sâu bệnh hại chủ yếu trên hồng Nhân Hậu là ruồi đục quả, xén tóc, bệnh giác ban.. Từ năm 2006 do giá trị của hồng Nhân Hậu xuống rất thấp (giá bán xung quanh 1.000 đồng/kg) do đó dẫn đến việc người nông dân bỏ không thu hoạch và phá đi. Từ năm 2005 giống hồng MC1 được đưa vào trồng thử nghiệm tại Đà Bắc nhưng với diện tích nhỏ và chưa được người nông dân quan tâm. Từ năm 2008 đến 2012 dự án của Trung tâm Nông nghiệp quốc tế Úc đã đưa kỹ thuật ghép cải tạo và thâm canh hồng MC1 đã cho kết quả tốt và góp phần nâng cao thu nhập, tránh được việc phá bỏ vườn hồng Nhân Hậu của người nông dân huyện Đà Bắc (Lê Đức Khánh và cs., 2012). 4 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC Hồng là loại cây ăn quả thuộc chi Diospyros, họ thị Ebenaceae, bộ thị Ebenales có xuất xứ từ Trung Quốc, được trồng từ hơn 2000 năm trước. Từ Trung Quốc, hồng Diospyros sau đó được làn ra và trồng ở các nước Châu Á. Tại Châu Âu, mặc dù hồng Diospyros được ghi nhận từ thế kỷ 13 tuy nhiên được trồng phổ biến bắt đầu từ thế kỷ 19 sau đó là ở Châu Mỹ. Hiện nay Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Brazil là các nước có diện tích trồng hồng lớn nhất trên thế giới (Nissen et al., 2000). Các nghiên cứu về loài sâu ăn lá hồng trên thế giới phần lớn tập trung vào việc ghi nhận sự có mặt của một số loài sâu ăn lá thuộc họ Noctuidae trên cây hồng. Trong khuôn khổ của đề tài rất ít những công bố về loài sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee cũng như đặc điểm sinh học sinh thái của chúng. Ở Luisiana, Mỹ có 5 loài sâu ăn lá thuộc họ Noctuidae gây hại trên hồng đó là Alypia wittfieldii Hy.Edwards; Catocala piatrix Grote; Hypocala andremona Cramer; Hysorophra monilis F. ; và Renia adspergillus Bosc (Holdeman, 2003). Tại Bogue, Mauritania và Yemen đã thu thập được 155 loài ngài thuộc họ Noctuidae bộ Lepidoptera trong đó có loài sâu ăn lá Hypocala rostrata Fabricius trên hồng (Hacker and Hausmann, 2010). Ở Ấn Độ thu được 15 loài trong đó có Hypocala rostrata Fabricius; Hypocala biarcuata Walker; Hypocala deflorata Fabricius; Hypocala lativitta Moore (Sivasankaran et al., 2011). Ngoài ra, tại tỉnh Chamba (Ấn Độ) đã thu thập được 26 loài thuộc họ Noctuidae trong đó có loài Hypocala subsatura Guenee (Sekhon, 2015). Thành phần sâu bệnh hại trên hồng ở Đài Loan gồm 6 loại bệnh và 5 loài sâu hại đã được xác định trong đó có loài sâu ăn lá Hypocala deflorata Esper và Hypocala subsatura Guenee (Cai and Hua, 2013). Ngoài nhóm sâu hại thuộc bộ cánh vảy, trên hồng có một số loài sâu hại khác tấn công gây hại. Ở Hàn Quốc, Nhật bọ xít, rệp là những nhóm hại chính trên hồng (Son et al., 2009; Kawai, 1980). Tại Mỹ, Ruồi đục quả gây hại năng làm rụng quả hàng loạt ở Upper Kula, đảo Maui, Hawaii (McQuate and Sylva, 2005); rệp sáp, rầy, xén tóc và sâu đục thân gây hại trên thân và bọ xít trên quả (Russell and Brinen, 2007; Haviland, 2006; Mead, 2008; Hadley, 2008 và Hyche, 1995). Ở Chiết Giang, Trung Quốc loài Hypocala subsatura Guenee là loài dịch hại chính trên cây hồng không chát. Có 2 đến 3 lứa trong 1 năm, giai đoạn nhộng qua đông trong đất. Trong năm, trưởng thành bắt đầu xuất hiện từ tháng 5 và đẻ trứng, kéo dài đến tháng 11. Sâu non xuất hiện gây hại từ tháng 5 đến tháng 12 (Jinnian and Sheng, 1993). Ngoài ra, những nghiên cứu của Cai and Hua (2013) về loài sâu ăn lá Hypocala deflorata Esper gây hại trên hồng ở Đài Loan, Sâu non gây hại trên chồi, lộc và lá non, xuất hiện quanh năm nhưng chủ yếu gây hại nặng vào mùa hè và mùa thu và Zhang (1989) về loài Hypocala moorei Butler là loài sâu hại chính trên cây hồng ở tỉnh Jiangxi. Có 2 thế hệ trong 1 năm. Vị trí hóa nhộng dưới mặt 5 đất từ 6-8 cm. Trưởng thành vũ hóa vào tháng 6 và bắt đầu giao phối đẻ trứng trong vòng 5-6 ngày. Trứng được đẻ thành từng quả đơn lẻ trên lá non, lộc và chồi non, nở sau 5-7 ngày. Sâu non có 5 tuổi, thời gian phát dục từ 17-19 ngày. Thời gian phát dục của pha nhộng từ 16-19 ngày. Xử lý thuốc gốc deltamethrin hiệu quả vào giai đoạn sâu non tuổi 1-3. Kết quả nghiên cứu của Hohmann et al. (2011) nuôi sinh học loài Hypocala andremona Cramer trên 2 giống hồng Atago và Giumbo ở nhiệt độ 27±1˚C; ẩm độ 65±10% từ năm 2001 đến 2002 ở Londrina, bang Parana, Brasil. Thời gian phát dục của sâu non khi nuôi bằng lá hồng Giumbo dài 17,8±0,17 ngày, dài hơn khi nuôi bằng lá hồng Atago là 15,8±0,27 ngày. Giai đoạn nhộng khi nuôi bằng lá hồng Giombo ngắn hơn Atago, 12±0,29 ngày so với 13,3±0,17 ngày. Tỷ lệ sâu non hóa nhộng là 60,8 và 38,8% khi nuôi bằng lá hồng Giombo và Atago. Tỷ lệ vũ hóa trung bình là 93%. Thời gian tiền đẻ trứng và thời gian phát dục của trứng lần lượt là 4 ngày và 2,1 ngày. Tổng số trứng đẻ là 524,7 trứng, tỷ lệ nở là 77%. Thời gian sống của trưởng thành dài 12,9 ngày. Ngoài ra, Hallman and Knight (1993) đã công bố kết quả nghiên cứu thời gian phát dục của sâu non dài 19 ngày với thức ăn là D.digyna và 28-32 ngày với thức ăn là Diospyros spp., tỷ lệ sâu non hóa nhộng là 41 và 100%. Thời gian phát dục của nhộng từ 12 đến 13 ngày. Kết quả trên cũng tương tự với kết quả nghiên cứu của Bavaresco et al. (2006). 2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Ở Việt nam, cho đến nay các điều tra về sâu bệnh hại hồng chưa nhiều, chỉ tập trung vào một số nội dung như thành phần, sự phân bố. Những đặc điểm sinh học cơ bản của sâu ăn lá hồng như tập tính sống, nhịp điệu đẻ trứng, tỷ lệ sống, tỷ lệ tăng tự nhiên, biến động quần thể, các yếu tố ảnh hưởng tới biến động quần thể và biện pháp phòng trừ sâu ăn lá hồng chưa có tài liệu công bố. Kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật công bố năm 1999 thu được 9 loài sâu hại trên hồng thuộc 5 bộ, 9 họ đó là các loài bọ cánh cứng Adoretus tenuimaculatus Waterhouse; Colasposoma dauricum auripenne Motschulsky; Paracycnotrachelus montanus Jekel; câu cấu Platymycterus sieversi Reitter; 2 loài ve sầu bướm Ricania speculum Walker và Lawana imitata Melichar; sâu đục thân Zeuzera coffeae Neintn; ruồi hại quả Bactrocera dosalis Hendel và bọ xít xanh Nezara viridula Linnacus. Theo Lê Đức Khánh và cs. (2004) trên cây hồng đã thu thập được 9 loài sâu hại trên cây hồng ngọt nhập nội gồm có 2 loài bọ ăn lá Adoretus tenuimaculatus Waterhouse và Colasposoma dauricum auripenne Motschulsky, 1 loài ve sầu bướm Lawana imitata Melichar, 1 loài bọ cánh cứng Paracycnotrachelus montanus, câu cấu xanh nhỏ Platymycterus sieversi Reitter, ruồi đục quả Bactrocera dosalis Hendel, 1 loài sâu ăn lá (chưa xác định tên), 1 loài bọ ăn lá Anomala sp. và loài bọ gạo nhỏ Phyllobius sp.. Trong các loài sâu hại thì bọ ăn lá Colasposoma dauricum 6 auripenne Motschulsky và ruồi hại quả Bactrocera dosalis Hendel là các loài sâu hại chính, xuất hiện thường xuyên. Ngoài ra, Arita and Gorbunov (1995) bước đầu thu thập thành phần loài ngài cánh trong thuộc họ Sesiidae ; Lepidoptera ở Việt nam đã thu được tổng cộng 22 loài, trong đó có 7 loài mới, và đặc biệt có 2 loài đó là Ichneumenoptera duporti Le Cerf và Tinthia spilogastra Le Cerf là những loài lần đầu tiên thu được tại Việt Nam. 2.5. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM Hồng là một trong những loại cây trồng quan trọng ở một số vùng miền núi nước ta. Các giống hồng trồng phổ biến hiện nay chủ yếu thuộc nhóm hồng chát, cần phải xử lý bằng cách giấm hoặc ngâm trước khi ăn. Việc thử nghiệm và phát triển các giống hồng ngọt nhập nội như MC1, Jiro đã và đang được tiến hành tại Việt Nam. Với một giống cây trồng mới, loại thức ăn mới thì thành phần sâu hại và xác định những loài gây hại chủ yếu là rất quan trọng và cần thiết. Ngoài ra, việc xác định đúng vị trí, sự gây hại của chúng cùng với nghiên cứu tìm hiểu những đặc điểm sinh học, sinh thái học để từ đó đề xuất những biện pháp phòng trừ chúng an toàn, hiệu quả là vấn đề cần nghiên cứu và thực hiện trong thời gian tới. PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Địa điểm nghiên cứu Các thí nghiệm ngoài đồng ruộng được thực hiện tại Huyện Đà Bắc, Hòa Bình, Việt Nam và các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm tại Bộ môn Côn trùng, Viện Bảo vệ thực vật. 3.1.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 4 năm 2014. 3.2. VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU 3.2.1.Vật liệu nghiên cứu - Giống hồng ngọt MC1 nhập nội thuộc loài Diospyros kaki và giống hồng Nhân Hậu (giống địa phương) thuộc loài Diospyros lotus, gốc ghép hồng Nhân Hậu 10 năm tuổi, cành ghép MC1 bốn năm tuổi. - Nấm ký sinh côn trùng Metarhizium anisopliae: do Viện Bảo vệ thực vật sản xuất, với nồng độ bào tử 1 x109 Bt/g chế phẩm, là loại chế phẩm được khuyến cáo sử dụng trừ sâu bộ cánh vảy. 3.2.1. Dụng cụ nghiên cứu - Hộp thuỷ tinh, lọ đựng mẫu, đĩa petri, lam kính, Vợt côn trùng bắt trưởng thành, bút lông, bình tam giác. Kính lúp cầm tay điều tra ngoài đồng, kính lúp soi nổi 2 mắt, kính lúp soi nổi kết nối máy tính, tủ định ôn, tủ khí hậu, tủ lạnh, máy ảnh số, dao, kéo, panh... Hôp nhựa nuôi sâu, hộp thủy tinh nuôi sâu, lồng nuôi sâu, giấy lọc - Cồn 70%, kim côn trùng, ống nghiệm nhỏ, bông thấm nước. Sổ ghi chép số liệu điều tra, số liệu thí nghiệm. - Mật ong, đường, lồng lưới 7 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Điều tra thành phân sâu hại hồng, đặc điểm hình thái của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) 2. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) 3. Điều tra diễn biến mật độ sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) trên cây hồng ngọt nhập nội MC1 và một số yếu tố ảnh hưởng tới diễn biến mật độ như kỹ thuật tỉa cành tạo tán, các giống hồng. 4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee theo hướng tổng hợp. 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.4.1. Phương pháp xác định thành phần sâu hại hồng, đặc điểm hình thái của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) * Phương pháp thu thập thành phần sâu hại hồng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng 2010 (QCVN01-38: 2010/BNNPTNT). * Phương pháp làm mẫu và bảo quản mẫu vật được thực hiện theo phương pháp làm mẫu và bảo quản mẫu côn trùng của Viện Bảo vệ thực vật (1997). * Phương pháp phân loại sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee: dựa theo tài liệu ‘‘Illustrated catalogue of Noctuidae in Korea (Lepidoptera). Insects of Korea Series 3’’ năm 1998. Mẫu khô pha trưởng thành được gửi sang Trạm nghiên cứu Maroochy, Cục Nông nghiệp và ngư nghiệp, Australia và Viện Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hungary để giám định lại. * Phương pháp tính chỉ số loài ưu thế (DI) theo phương pháp của Simpsom (1949). * Nghiên cứu đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái, kích thước, màu sắc các pha phát dục của sâu ăn lá hồng được quan sát dưới kính lúp soi nổi côn trùng có gắn thước đo (Phenix MC-D310U). 3.4.2 Phương pháp xác định đặc điểm sinh vật học sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee (Lepidoptera: Noctuidae) * Phương pháp thu thập mẫu gây nguồn sâu theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và Gaylor (1992). * Phương pháp nuôi cá thể và xác định thời gian phát dục các pha của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee theo phương pháp của Gaylor (1992) và Sukhareva (1979). * Phương pháp đánh giá khả năng lựa chọn thức ăn của sâu non theo phương pháp của Gaylor (1992) * Phương pháp xác định tập tính hoạt động của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee theo phương pháp của Gaylor (1992). * Tỷ lệ chết và tỷ lệ sống sót theo phương pháp của Phạm Bình Quyền (2005). * Bảng sống và tỷ lệ tăng thực tự nhiên của sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura 8 Guenee theo phương pháp của Birch (1948) và Nguyễn Văn Đĩnh (2005). * Ảnh hưởng của thức ăn thêm đến tuổi thọ và sức sinh sản của trưởng thành sâu ăn lá hồng Hypocala subsatura Guenee theo phương pháp của Sukhareva (1979). 3.4.3. P
Luận văn liên quan