Cá rô biển Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851) là loài cá bản địa đặc
trưng của miền Nam, Việt Nam. Đây là loài rộng muối, phân bố cả trong
nước ngọt và lợ. Cá rô biển có phẩm chất thịt ngon và không có xương
giăm nên được người dân Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) ưa thích.
Trong vài năm gần đây đối tượng này trở nên khan hiếm do tình trạng lạm
thác nên sản lượng đánh bắt không đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Giá bán hiện tại trên thị trường của cá rô biển khá cao, từ 120.000-
150.000 đồng/kg ở kích cỡ 10-12 con/kg (Phan Phương Loan, 2014). Chính
vì vậy, cá rô biển sẽ là đối tượng rất có tiềm năng để phát triển nuôi trong
các hệ thống nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL cũng như khắp cả nước.
28 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đặc điểm thành thục sinh dục và ứng dụng hormon steroid trong sinh sản nhân tạo cá rô biển Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHAN PHƢƠNG LOAN
ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC VÀ
ỨNG DỤNG HORMON STEROID TRONG
SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ RÔ BIỂN
Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851)
Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã số: 62620301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY SẢN
2016
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
PHAN PHƢƠNG LOAN
ĐẶC ĐIỂM THÀNH THỤC SINH DỤC VÀ
ỨNG DỤNG HORMON STEROID TRONG
SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ RÔ BIỂN
Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851)
Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã số: 62620301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY SẢN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Phạm Thanh Liêm
TS. Bùi Minh Tâm
2016
iii
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Thủy Sản, Trƣờng Đại học
Cần Thơ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thanh Liêm
TS. Bùi Minh Tâm
Phản biện 1:...
Phản biện 2:...
Phản biện 3:...
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại...
Vào ..giờ, ngàytháng..năm.
Có thể tìm luận án tại:
1. Trung tâm học liệu Trƣờng Đại học Cần Thơ
2. Thƣ viện Quốc gia
1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ LUẬN ÁN
1.1 Giới thiệu
Cá rô biển Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851) là loài cá bản địa đặc
trưng của miền Nam, Việt Nam. Đây là loài rộng muối, phân bố cả trong
nước ngọt và lợ. Cá rô biển có phẩm chất thịt ngon và không có xương
giăm nên được người dân Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) ưa thích.
Trong vài năm gần đây đối tượng này trở nên khan hiếm do tình trạng lạm
thác nên sản lượng đánh bắt không đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Giá bán hiện tại trên thị trường của cá rô biển khá cao, từ 120.000-
150.000 đồng/kg ở kích cỡ 10-12 con/kg (Phan Phương Loan, 2014). Chính
vì vậy, cá rô biển sẽ là đối tượng rất có tiềm năng để phát triển nuôi trong
các hệ thống nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL cũng như khắp cả nước.
Để có thể đưa cá rô biển trở thành đối tượng nuôi quan trọng trong
tương lai thì việc sản xuất ra con giống nhân tạo đủ về số lượng và tốt về
chất lượng là yêu cầu đầu tiên. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về cá
rô biển được công bố còn rất hạn chế. Để phát triển nuôi cá rô biển trong
tương lai thì cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm sinh học, đặc biệt
về sinh lý sinh sản, về các biện pháp thuần dưỡng, nuôi vỗ cá bố mẹ, kích
thích sinh sản nhân tạo, ương giống,
Trong nghiên cứu và thực tế sinh sản nhân tạo các loài cá ở Việt Nam
nói chung và ĐBSCL nói riêng, các chất kích thích sinh sản có nguồn gốc tự
nhiên như kích dục tố trong não thùy thể cá và chế phẩm HCG (Human
Chorionic Gonadotropin) hoặc những chất được tổng hợp từ công nghệ sinh
học như LHRHa (Luteinizing Hormone-Releasing Hormone analogue)
thường được sử dụng (Nguyễn Tường Anh, 1997).
Ngoài những chất kích thích sinh sản trên, một số nghiên cứu sinh sản
nhân tạo trong và ngoài nước trên cá cho thấy các hormon steroid C21 như
progesteron (P), 17 - hydroxyprogesteron (17P) và 17α, 20β-dihydroxy
progesteron (17,20P) có hiệu quả gây chín và rụng trứng ở quy mô thí
nghiệm in vitro hoặc sản xuất (Nguyễn Tường Anh, 1999a). Để có cơ sở
khoa học nhằm đưa các hormon steroid vào thực tiễn sản xuất thì việc so
sánh và đánh giá tác dụng gây chín và rụng trứng của chúng so với các chất
kích thích sinh sản thường được sử dụng hiện nay trên một đối tượng cụ thể
là cần thiết. Điều này cũng nhằm đa dạng hoá chất kích thích sinh sản trong
sản xuất giống nhân tạo cá nói chung và cá rô biển nói riêng.
Với các lý do trên, đề tài “Đặc điểm thành thục sinh dục và ứng
dụng hormon steroid trong sinh sản nhân tạo cá rô biển Pristolepis
fasciata (Bleeker, 1851)” được thực hiện.
2
1.2 Mục tiêu tổng quát của luận án
Bổ sung dữ liệu khoa học về các đặc điểm sinh học của cá rô biển, về
khả năng gây chín và rụng trứng của hormon steroid trên cá rô biển, cung
cấp cơ sở lý luận nhằm phát triển quy trình sản xuất giống nhân tạo và nuôi
thương phẩm cá rô biển; từ đó góp phần đa dạng hóa đối tượng cá nuôi cho
vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về mặt khoa học, luận án cung cấp các kiến thức cơ bản về các đặc
điểm sinh học sinh sản của cá rô biển, cung cấp những số liệu khoa học về
ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sự thành thục sinh dục của cá khi được
thuần dưỡng và nuôi trong ao đất. Đặc biệt, các nghiên cứu trong luận án
đã tìm ra được phương thức sử dụng hormon steroid trong sinh sản nhân
tạo cá rô biển. Bên cạnh đó, với kết quả nghiên cứu về sự phát triển ống
tiêu hoá sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng cá trong quá trình
ương giống. Những kết luận của luận án sẽ là nguồn dữ liệu khoa học quan
trọng góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển, tạo
ra khả năng cung cấp con giống và góp phần đưa cá rô biển thành một đối
tượng nuôi mới đầy tiềm năng và hiệu quả kinh tế.
1.4 Những điểm mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án đã có những đóng góp mới về lý
thuyết và ứng dụng trong sản xuất.
- Cung cấp các dẫn liệu mới về các đặc điểm sinh học sinh sản của cá rô
biển như kích thước thành thục lần đầu, đặc điểm phát triển tuyến sinh dục, hệ
số thành thục, sức sinh sản, mùa vụ sinh sản của cá. Những dẫn liệu này làm
cơ sở khoa học cho việc xây dựng giải pháp bảo vệ nguồn lợi, thuần dưỡng và
góp phần xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo đối tượng này.
- Xác định được phương pháp nuôi, loại thức ăn phù hợp và khả năng
thành thục của cá rô biển trong điều kiện nuôi nhốt. Kết quả này góp phần xây
dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo đối tượng này.
- Đã đánh giá được khả năng và xác định phương pháp sử dụng 3
loại steroid là 17,20P; 17P và P để kích thích cá rô biển sinh sản: có thể
kích thích cá sinh sản thành công với 17,20P trong liều quyết định sau liều
sơ bộ với HCG hay LRH-A3. Việc sử dụng các hormon steroid kích thích
cá rô biển sinh sản là hoàn toàn mới và kết quả này góp phần đa dạng chất
kích thích sinh sản trong quy trình sản xuất giống nhân tạo đối tượng này.
- Nghiên cứu đã xác định được quá trình phát triển phôi, ấu trùng và
cá con của cá rô biển như thời gian ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng,
thời gian hoàn thiện quá trình phát triển ống tiêu hoá cũng như thời điểm cá
3
bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Những kết quả này góp phần quan trọng
trong việc ương giống thành công đối tượng này.
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ năm 2011-2014. Tất cả các thí nghiệm
được thực hiện tại Khoa Thuỷ Sản, Trường Đại học Cần Thơ và Khoa
Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên, Trường Đại học An Giang.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Cá rô biển Pristolepis fasciata (Bleeker, 1851).
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá rô biển
3.3.1.1 Phương pháp thu mẫu
- Mẫu cá rô biển có khối lượng từ 19-360 gam/con được thu ở các
điểm trên tuyến sông Hậu thuộc địa bàn tỉnh An Giang liên tục từ tháng
5/2012 đến tháng 4/2013. Mẫu cá được bảo quản trong dung dịch formol
10% và tiêu bản mô học buồng trứng được thực hiện theo phương pháp của
Drury and Wallington (1967) và Kiernan (1990). Tiêu bản được nhuộm với
thuốc nhuộm Haematoxyline và Eosin (H&E) theo Hinton (1990).
3.3.1.2 Các chỉ tiêu phân tích
- Xác định các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục dựa theo thang 6
bậc của Xakun and Buskaia (1968).
- Chiều dài thành thục lần đầu Lm hay L50 là kích thước mà ở đó
50% cá thể thành thục được tính toán theo công thức của King (1995).
- Xác định hệ số thành thục (Gonadosomatic Index, GSI) theo công
thức của Crim and Glebe (1990)
- Xác định sức sinh sản theo Banegal (1967).
- Xác định đường kính trứng bằng thước đo trên kính hiển vi với số
lượng trứng là 30 tế bào trên 1 mẫu.
3.3.2 Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản cá rô biển
3.3.2.1 Phương pháp thu mẫu
Mẫu cá rô biển được thu trên địa bàn tỉnh An Giang có khối lượng
trung bình 51,8 gam/con và chiều dài trung bình 12,9 cm trong mùa sinh
sản của cá ngoài tự nhiên để có đủ các giai đoạn phát triển của tuyến sinh
dục. Mẫu cá được giữ sống và chuyển về phòng thí nghiệm Bộ môn Dinh
dưỡng và Chế biến thuỷ sản để tiếp tục phân tích.
3.3.2.2 Các chỉ tiêu phân tích
4
- Các chỉ tiêu máu: số lượng hồng cầu; tỷ lệ huyết cầu (hematocrit),
thể tích trung bình hồng cầu được xác định theo phương pháp của Larsen
and Snieszko (1961; trích bởi Đỗ Thị Thanh Hương và Nguyễn Văn Tư,
2010).
- Protein cơ và gan cá được xác định theo phương pháp của Lowry et
al. (1951), sử dụng Bovine serum albumin (BSA, Sigma) làm đường chuẩn.
- Hàm lượng vitellogenin được xác định thông qua hàm lượng
phosphate protein huyết tương.
3.3.3 Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục sinh dục cá rô biển bằng các loại
thức ăn khác nhau
3.3.3.1 Hệ thống thí nghiệm
Thí nghiệm nuôi vỗ thành thục sinh dục cá rô biển được bố trí trong
9 giai bằng lưới (30 m2/giai) đặt trong ao đất. Mực nước trong giai sâu 1,8
m. Nước trong ao được trao đổi một tháng 2 lần theo thuỷ triều. Trong ao,
hệ thống phun mưa được thiết kế ở các vị trí đặt giai nhằm tăng cường ôxy.
3.3.3.2 Cá dùng trong thí nghiệm
Cá dùng trong thí nghiệm được đánh bắt từ tự nhiên. Cá được thích
ứng trong các giai để làm quen với điều kiện nuôi nhốt và thức ăn chế biến
(3 tháng). Tiến hành chọn những cá có kích cỡ tương đồng và khoẻ mạnh
để bố trí thí nghiệm.
Hình 1. Vi bụng cá đực (trái) và cá cái (phải)
Tiêu chuẩn lựa chọn cá đực và cái đưa vào nuôi vỗ như sau (Hình 1):
- Cá đực: có khối lượng từ 40-80 gam/con. Cá đực có vây bụng dài
tới lỗ niệu-sinh dục.
- Cá cái: có khối lượng từ 60-100 gam/con. Cá cái có vây bụng ngắn
hơn cá đực.
3.3.3.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên trong 9 giai
với 3 nghiệm thức (NT) và lặp lại 3 lần. Mật độ nuôi vỗ là 0,5 kg cá/m2. Tỷ
lệ đực:cái là 1:1. Thức ăn được dùng trong nuôi vỗ cá bố mẹ là cá tạp (cá
biển) và thức ăn công nghiệp dùng cho cá có vẩy có 35% protein (Bảng 1).
- NT 1: 100% cá tạp (được băm nhỏ).
5
- NT 2: 50% cá tạp + 50% thức ăn công nghiệp (theo khối lượng).
- NT 3: 100% thức ăn công nghiệp.
Bảng 1. Kết quả phân tích thức ăn nuôi vỗ thành thục cá rô biển (theo % khối
lượng tự nhiên của thức ăn)
Thức ăn Vật chất khô (%) Protein (%) Béo (%) Tro (%)
Cá tạp 24,07 16,78 3,56 3,50
Thức ăn CN 91,29 35,06 2,79 8,74
3.3.3.4 Cho ăn và chăm sóc
Cá được cho ăn ngày 2 lần vào lúc 8 giờ và 17 giờ với mức thỏa mãn
theo nhu cầu. Các chỉ tiêu thủy lý – hóa (nhiệt độ, ôxy hoà tan, pH, amôn
tổng số (TAN) và nitrite): định kỳ 1 tuần đo 1 lần vào lúc 6 giờ sáng và 14
giờ chiều theo các phương pháp chuẩn.
3.3.3.5 Các chỉ tiêu phân tích
- Hệ số thành thục (GSI) và tỷ lệ thành thục của cá được đánh giá 1
tháng/lần từ khi bố trí thí nghiệm nuôi vỗ. Thời gian bắt đầu thí nghiệm
nuôi vỗ đến khi kết thúc là 3 tháng.
3.3.4 Nghiên cứu xác định loại, liều lƣợng, phƣơng pháp tiêm hormon
steroid kích thích cá rô biển chín và rụng trứng
3.3.4.1 Cá thí nghiệm
Cá rô biển dùng trong thí nghiệm này được chọn từ những cá thành
thục sinh dục trong thí nghiệm nuôi vỗ. Cá được chọn là những cá khoẻ
mạnh, thành thục sinh dục tốt (tuyến sinh dục ở giai đoạn IV), khối lượng
từ 50-100 g/con.
3.3.4.2 Các loại hormon sử dụng trong nghiên cứu
* Progesterone (P) và 17-hydroxyprogesterone (17P): của Công ty
Sigma (Pháp), dạng bột, màu trắng. 17α, 20β – dihydroxyprogesterone
(17,20P) được điều chế từ 17P bằng phản ứng khử bởi NaBH4 theo
Norymberski and Woods (1955).
- Tất cả các hormon steroid trên được hòa tan trong cồn tuyệt đối.
Thể tích các dung dịch 17,20P, 17P và P tiêm cho cá được khống chế ở
mức 1 mL cho mỗi kg cá cái và được tiêm vào xoang thân cá.
* LRH-A3 do Trung Quốc sản xuất;
* Domperidon (DOM) là của Công ty dược phẩm Hậu Giang.
* Human Chorionic Gonadotropin (HCG): sản phẩm của Công ty
dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản trung ương thuộc Bộ Nông Nghiệp & PTNT.
- Các hormon như HCG, LRH-A3+DOM được tiêm vào cơ
3.3.4.3 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1 (TN1): Ảnh hưởng của các loại steroid lên quá trình
chín của noãn bào cá rô biển cái
6
Thí nghiệm này gồm 3 thử nghiệm nhằm đánh giá khả năng gây chín
noãn bào cá rô biển cũng như liều gây chín tối ưu của 3 loại steroid là P,
17P và 17,20P. Trong thí nghiệm này không sử dụng liều sơ bộ để đảm bảo
sự chín noãn bào chỉ do tác động của các steroid. Mỗi thử nghiệm được tiến
hành trên 9 cá cái, chia ngẫu nhiên thành 3 nghiệm thức như được trình bày
ở bảng sau.
Bảng 2. Thử nghiệm đánh giá sự chín noãn bào ở cá rô biển với hormon steroid ở
các liều lượng khác nhau
Tên NT Số cá cái/
lần lập lại
Liều steroid (mg/kg cá cái)
P 17P 17,20P
1 3 10 7 3
2 3 15 10 4
3 3 20 15 5
- Tác động gây chín noãn bào của các steroid sẽ được đánh giá vào
lúc 8 giờ sau khi tiêm hormon. Phương pháp đánh giá sự chín noãn bào
(Final oocyte maturation-FOM) theo Brzuska (1979); Mishra and Joy
(2006); Tokumoto et al. (2011) và Żarski et al. (2011).
Các chỉ tiêu phân tích trong TN1
+ Sự thay đổi kích thước trứng sau khi tiêm các loại steroid.
+ Tỷ lệ chín trứng: tỷ số trứng chín trên tổng số trứng quan sát.
Thí nghiệm 2 (TN2): Kích thích sinh sản cá rô biển bằng 17,20P;
17P và P trong liều tiêm quyết định sau liều sơ bộ bằng HCG
- Thí nghiệm 2 được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 4 nghiệm thức
(NT) và lặp lại 3 lần. NTĐC sử dụng hoàn toàn HCG. Liều quyết định cho
NTĐC là 2.500 IU HCG/kg cá cái và liều quyết định cho các NT còn lại là
liều steroid tối ưu có tác dụng gây chín noãn bào từ TN1 (Bảng 3).
Bảng 3. Thí nghiệm kích thích sinh sản cá rô biển bằng 17,20P, 17P và P sau liều
sơ bộ bằng HCG
NT Số cá cái Liều sơ bộ
(tính cho 1 kg cá cái)
Liều quyết định
(tính cho 1 kg cá cái)
1 (ĐC) 15 500 IU HCG 2.500 IU HCG
2 15 500 IU HCG 5 mg 17,20P
3 15 500 IU HCG 10 mg 17P
4 15 500 IU HCG 15 mg P
Thí nghiệm 3 (TN3): Kích thích sinh sản cá rô biển bằng 17,20P;
17P và P trong liều tiêm quyết định sau liều sơ bộ bằng LRH-A3+DOM
- TN3 được bố trí tương tự như TN2. NTĐC sử dụng hoàn toàn
LRH-A3+DOM. Liều quyết định cho NTĐC là 56 μg LRH-A3+6 mg DOM
/kg cá cái và liều quyết định cho các NT còn lại là liều steroid tối ưu có tác
dụng gây chín noãn bào từ TN1 (Bảng 4).
7
Bảng 4. Thí nghiệm kích thích sinh sản cá rô biển bằng 17,20P, 17P và P sau liều
sơ bộ bằng LRH-A3+DOM
NT Số cá cái Liều sơ bộ
(tính cho 1 kg cá cái)
Liều quyết định
(tính cho 1 kg cá cái)
1 (ĐC) 15 14 μg LRH-A3 + 2 mg DOM 56 μg LRH-A + 6 mg DOM
2 15 14 μg LRH-A3 + 2 mg DOM 5 mg 17,20P
3 15 14 μg LRH-A3 + 2 mg DOM 10 mg 17P
4 15 14 μg LRH-A3 + 2 mg DOM 15 mg P
Trong TN2 và TN3, cá đực được tiêm 1 lần với HCG hay LRH-
A3+DOM với liều bằng liều sơ bộ (1/3 liều quyết định của cá đối chứng) vào
cùng thời điểm tiêm liều quyết định của cá cái. Thời gian giữa 2 lần tiêm
liều sơ bộ và liều quyết định trong TN2 và TN3 là 8 giờ.
Áp dụng hình thức sinh sản bán nhân tạo trong TN2 và TN3: cá sau
khi tiêm chất kích thích sinh sản được vào bể đẻ (mức nước trong bể sâu
khoảng 40 cm) với tỷ lệ đực/cái = 1/1 để cá tự bắt cặp sinh sản.
Các chỉ tiêu phân tích trong TN2 và TN3 gồm: Thời gian hiệu ứng
(giờ); Tỷ lệ cá đẻ (%); Sức sinh sản tương đối thực tế (trứng/g cá cái), Tỷ lệ
thụ tinh (%), tỷ lệ nở (%) và tỷ lệ sống của cá bột (%).
3.3.5 Nghiên cứu sự phát triển của cá rô biển từ giai đoạn phôi đến 30
ngày tuổi
3.3.5.1 Quá trình phát triển phôi, thời gian cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng,
kích cỡ miệng và chiều dài cá bột
- Quá trình phát triển phôi được quan sát bằng kính hiển vi ở độ
phóng đại của vật kính 4X, 10X và ghi nhận đầy đủ về thời gian và hình
ảnh từ khi trứng thụ tinh đến khi nở thành ấu trùng.
- Thời gian cá dinh dưỡng noãn hoàng được xác định thông qua mức
độ giảm đường kính noãn hoàng theo từng thời điểm khác nhau.
- Kích cỡ miệng của cá được xác định dựa theo phương pháp của
Shirota (1970).
3.3.5.2 Nghiên cứu sự phát triển ống tiêu hóa từ giai đoạn ấu trùng đến 30
ngày tuổi
- Mẫu cá được thu vào các ngày tuổi 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 15 20,
25 và 30 sau khi nở. Quan sát sự biến đổi hình thái ống tiêu hóa trực tiếp
dưới kính hiển vi. Tiêu bản mô học ống tiêu hóa được thực hiện theo
phương pháp mô tả bởi Drury and Wallington (1967) và Kiernan (1990).
3.3.5.3 Khả năng chịu đựng của cá giai đoạn ấu trùng đến 30 ngày tuổi
đối với một số yếu tố môi trường
Nghiên cứu được thực hiện với cá rô biển 1, 5, 10, 20 và 30 ngày tuổi
sau khi nở.
8
a) Xác định nhiệt độ cao và thấp gây chết cá: theo phương pháp của
Lahdes and Vainio (2003).
b) Xác định ngưỡng ôxy và cường độ tiêu hao ôxygen: theo phương
pháp bình kín (Wokoma and Marioghae, 1996).
c) Xác định pH cao và thấp gây chết cá: theo Wokoma and
Marioghae (1996).
d) Xác định độ mặn gây chết cá: theo phương pháp của Bringolf et
al. (2005) và Schofield et al. (2006).
4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập ở tất cả các thí nghiệm được tính toán giá trị
trung bình (TB), độ lệch chuẩn (STD), lớn nhất, nhỏ nhất và được trình bày
dưới dạng TB±STD. Phân tích thống kê (One-way ANOVA với phép thử
DUNCAN) được áp dụng để tìm ra sự khác biệt giữa các trung bình các
nghiệm thức ở mức ý nghĩa p<0,05 bằng các phần mềm Excel của Office
2007 và SPSS 16.0. Các số liệu % được chuyển đổi thành arsin trước khi
xử lý thống kê.
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá rô biển
4.1.1 Phân biệt giới tính
Khó xác định giới tính bằng các đặc điểm hình thái bên ngoài khi cá
còn nhỏ. Tuy nhiên, trong mùa sinh sản có thể phân biệt giới tính cá rô biển
tương đối dễ dàng.
- Cá rô biển cái có tuyến sinh dục phát triển có bụng to hơn cá đực;
khi ép lên bụng cá đực thấy sẹ trắng chảy ra.
- Cá rô biển đực thường có kích thước nhỏ và mình dẹp hơn cá cái.
- Cá rô biển cái thành thục có lỗ sinh dục lớn và tròn hơn lỗ niệu-sinh
dục của con đực.
- Vi bụng của con đực dài hơn con cái (Hình 2).
Hình 2. Hình dạng bên ngoài của cá rô biển đực (trên) và cái (dưới)
4.1.2 Tỷ lệ đực cái, khối lƣợng, chiều dài của cá qua các tháng thu mẫu
9
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cá cái ở các tháng thu mẫu đều có
xu hướng cao hơn cá đực. Tỷ lệ đực:cái chung qua các tháng là 1:1,58.
Cá rô biển cái thường có khối lượng và chiều dài lớn hơn cá đực
(Hình 3).
Sự khác biệt về khối lượng giữa cá rô biển cái và đực là rõ ràng hơn
so với sự khác biệt về chiều dài. Khối lượng và chiều dài của cá thu mẫu
đạt cực đại vào tháng 8 và tháng 11.
Hình 3. Khối lượng (trái) và chiều dài tổng cộng (phải) trung bình của cá rô biển qua
các tháng thu mẫu
4.1.3 Đặc điểm hình thái tuyến sinh dục cá rô biển cái và đực
4.1.3.1 Đặc điểm tuyến sinh dục cái (buồng trứng)
Dựa vào các tiêu chuẩn phân chia các giai đoạn thành thục tuyến
sinh dục của Xakun and Buskaia (1968), thì buồng trứng cá rô biển có
những đặc điểm phát triển như sau:
- Giai đoạn I (GĐI): buồng trứng chỉ là hai dạng sợi ngắn, nhỏ, màu
trắng trong. Về mặt tổ chức học, noãn sào chỉ bao gồm tế bào sinh dục là
các noãn nguyên bào. Noãn nguyên bào có nhiều góc cạnh, kích thước rất
nhỏ, tế bào chất ưa kiềm nên bắt màu tím của hematoxylin mạnh, nhân ưa
kiềm yếu nên bắt màu nhạt và số tiểu hạch ít. Giai đoạn này chỉ xuất hiện
đối với những cá rô biển thành thục lần đầu.
- Giai đoạn II (GĐII): buồng trứng có kích thước lớn lên, bề mặt có
nhiều mạch máu, màu hồng nhạt. Lúc này, noãn bào có kích thước khá lớn,
màng của noãn bào mỏng và tổ chức liên kết nhiều. Thể tích tế bào chất
tăng lên. Nhân tròn rõ, ưa kiềm và bắt màu nhạt, trong nhân lớn có nhiều
tiểu hạch.
- Giai đoạn III (GĐIII): thể tích buồng trứng tăng lên, chiếm 1/2
xoang bụng, bề mặt buồng trứng có màu vàng nhạt. Noãn bào chuyển sang
giai đoạn sinh trưởng chất dinh dưỡng, bắt đầu quá