Bệnh tiêu chảy do virút Rota là căn bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính
phổ biến ở trẻ em trên toàn thế giới. Ở các nước phát triển có 35 - 52%
trẻ em bị tiêu chảy cấp là do virút Rota. Ở các nước đang phát triển, tỷ
lệ tử vong ở trẻ em do tiêu chảy chiếm 1/3 tổng số tử vong vì mọi
nguyên nhân, trong đó t ỷ lệ tử vong do tiêu chảy liên quan đến virút
Rota chiếm khoảng 20 – 40%. Hàng năm, trên thế giới có khoảng trên
600 nghìn trẻ chết vì tiêu chảy do virút Rota, chiếm 5% số ca chết vì
mọi nguyên nhân ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Tại Việt Nam, hàng năm tỷ lệ mắc tiêu chảy do virút Rota chiếm
trên 50% trong tổng số trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy vào điều trị tại
một số Bệnh viện Nhi lớn của Việt Nam. Biện pháp phòng bệnh hiệu quả
nhất hiện nay là sử dụng vắc x in.
Từ thực tế đó, POLYVAC được Bộ Y tế giao nhiệm vụ nghiên cứu
sản xuất vắc xin Rota nhằm chủ động nguồn vắc xin cho nhu cầu trong
nước. Thông qua đề tài nghiên cứu qui trình công nghệ sản xuất vắc xin
Rota tại Việt Nam, để triển khai bước tiếp theo nhằm tiến tới xin cấp
đăng ký sử dụng vắc xin Rota tại Việt Nam, chúng tôi đã sử dụng sản
phẩm của đề tài cấp nhà nước nói trên là các loạt vắc xin Rotavin-M1
đã được đánh giá trong phòng thí nghiệm và tiền lâm sàng và được Viện
Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế cấp giấy chứng nhận
chất lượng để tiến hành đề t ài: “Đánh giá tính an toàn và tính sinh
miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 do Việt Nam sản xuất”.
Mục tiêu của luận án:
1. Đánh giá tính an toàn c ủa vắc xin Rotavin-M1 do Việt Nam sản xuất
2. Đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 do Việt
Nam sản xuất.
3. Xác định liều d ùng và lịch sử dụng thích h ợp.
* Ý nghĩa và các đóng góp mới của luận án
- Với bộ số liệu hoàn chỉnh về tính an toàn, tính sinh miễn dịch và xác
định liều dùng và lịch sử dụng thích hợp của vắc xinh Rotavin M1
- Kết quả của đề tài là bằng chứng quan trọng giúp cho các cơ quan
quản lý cấp giấy phép lưu hành cho vắc xin Rotavin M1 và đưa vào
sử dụng phục vụ nhu cầu phòng chống bệnh cho nhân dân.
- Rotavin M1 là vắc xin phòng bệnh tiêu chảy do virút Rota đầu tiên
Việt Nam sản xuất với giá thành thấp hơn vắc xin nhập ngoại và dễ
dàng đưa vắc xin vào chương trình tiêm chủng mở rộng, nhằm chủ
động nguồn cung cấp cho nhu cầu trong nước.
14 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt luận án Đánh giá tính an toàn và tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 do Việt Nam sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
.......................*..........................
BÙI ĐỨC NGUYÊN
ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ TÍNH SINH MIỄN DỊCH
CỦA VẮC XIN ROTAVIN-M1 DO VIỆT NAM SẢN XUẤT
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62.72.01.17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI - 2014
Công trình được hoàn thành tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Đăng Hiền
2. GS.TS. Đặng Đức Anh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
Vào hồi.....giờ, ngày...... tháng..... năm 20....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
DANH MụC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG Bố
LIÊN QUAN ĐếN LUậN ÁN
1. Bùi Đức Nguyên, Nguyễn Vân Trang, Vũ Đình Thiểm, Lê Thị
Luân, Nguyễn Đăng Hiền, Đặng Đức Anh (2012), "Đáp ứng miễn
dịch sau 1 năm ở trẻ uống vắc xin rotavin-M1 và mối liên hệ với
tình trạng nhiễm rotavirus", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXII, số
6 (133), tr. 134 - 141.
2. Bùi Đức Nguyên, Nguyễn Vân Trang, Nguyễn Đăng Hiền, Đặng
Đức Anh (2013), "Mức độ biến đổi khác nhau trong gen VP7 của
các chủng vi rút rota lưu hành phổ biến ở Việt Nam trong giai
đoạn 1998 - 2012", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 7
(143), tr. 39 - 47.
3. Nguyễn Đăng Hiền, Bùi Đức Nguyên, Trần Bích Hạnh, Lê Thị Luân
(2010), "Tính ổn định nhiệt vắc xin Rotavin-M1 sản xuất tại Việt
Nam", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XX, số 5 (113), tr. 19 - 22.
4. Nguyễn Đăng Hiền, Nguyễn Thị Mai Hương, Bùi Đức Nguyên,
Đặng Đức Anh, Lê Thị Luân (2010), "Giám sát chủng virut Rota
gây bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi năm
2008", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XX, số 5 (113), tr. 23 - 28.
5. Vũ Đình Thiểm, Nguyễn Vân Trang, Nguyễn Thị Hiền Anh, Lê Huy
Hoàng, Nguyễn Đăng Hiền, Lê Thị Luân, Tống Thiện Anh, Nguyễn
Văn Mão, Nguyễn Văn Thơm, Trần Văn Dịu, Bùi Đức Nguyên, Vũ
Thị Bích Hậu, Lê Thị Hồng Nhung, Lê Thị Kim Anh, Ngô Thị Thanh
Hoa, Nguyễn Anh Tuấn và Đặng Đức Anh (2011), "Tính an toàn của
vắc xin Rotavin-M1 trên trẻ 6 đến 12 tuần tuổi ở Phú Thọ và Thái
Bình", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXI, số 2 (120), tr. 99 - 111.
6. Nguyễn Vân Trang, Vũ Đình Thiểm, Nguyễn Thị Hiền Anh, Lê Huy
Hoàng, Nguyễn Đăng Hiền, Lê Thị Luân, Nguyễn Văn Mão, Nguyễn
Văn Thơm, Trần Văn Dịu, Bùi Đức Nguyên, Vũ Thị Bích Hậu, Lê
Thị Hồng Nhung, Lê Thị Kim Anh, Ngô Thị Thanh Hoa, Nguyễn
Anh Tuấn và Đặng Đức Anh (2011), "Tính sinh miễn dịch của vắc
xin Rotavin-M1 trên trẻ 6 đến 12 tuần tuổi ở Phú Thọ và Thái Bình",
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXI, số 2 (120), tr. 112 – 123.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDC Centers for Disease Control and
Prevention
Trung tâm Kiểm soát và
phòng ngừa bệnh tật Hoa
Kỳ
FFU Fluorescent focus-forming unit Đơn vị huỳnh quang
GMT Hiệu giá kháng thể trung
bình nhân
IgA Imuno Globulin A Kháng thể IgA
IgG Imuno globulin G Kháng thể IgG
NIHE National Institue of Hygiene
and Epidemiology
Viện vệ sinh Dịch tễ
Trung ương
OD Optical Density Mật độ quang
POLYVAC Center for Research and
Production of Vaccines and
Biologicals
Trung tâm Nghiên cứu,
sản xuất Vắc xin và Sinh
phẩm y tế
RT-PCR Reverse Transcription
polymerase chain reaction
Phản ứng khuếch đại
chuỗi gen sao chép ngược
RV Rotavirus Virút Rota
SGOT Serum Glutamat Oxalacetat
Transaminase
Men gan SGOT
SGPT Serum Glutanric Pyruvic
Transaminase
Men gan SGPT
TCID50 Tissue culture infectous dose
50%
Liều gây nhiễm 50% tổ
chức
TCMR Tiêm chủng mở rộng
TĐLS Thực địa lâm sàng
VP Virus protein
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tiêu chảy do virút Rota là căn bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính
phổ biến ở trẻ em trên toàn thế giới. Ở các nước phát triển có 35 - 52%
trẻ em bị tiêu chảy cấp là do virút Rota. Ở các nước đang phát triển, tỷ
lệ tử vong ở trẻ em do tiêu chảy chiếm 1/3 tổng số tử vong vì mọi
nguyên nhân, trong đó tỷ lệ tử vong do tiêu chảy liên quan đến virút
Rota chiếm khoảng 20 – 40%. Hàng năm, trên thế giới có khoảng trên
600 nghìn trẻ chết vì tiêu chảy do virút Rota, chiếm 5% số ca chết vì
mọi nguyên nhân ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Tại Việt Nam, hàng năm tỷ lệ mắc tiêu chảy do virút Rota chiếm
trên 50% trong tổng số trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy vào điều trị tại
một số Bệnh viện Nhi lớn của Việt Nam. Biện pháp phòng bệnh hiệu quả
nhất hiện nay là sử dụng vắc xin.
Từ thực tế đó, POLYVAC được Bộ Y tế giao nhiệm vụ nghiên cứu
sản xuất vắc xin Rota nhằm chủ động nguồn vắc xin cho nhu cầu trong
nước. Thông qua đề tài nghiên cứu qui trình công nghệ sản xuất vắc xin
Rota tại Việt Nam, để triển khai bước tiếp theo nhằm tiến tới xin cấp
đăng ký sử dụng vắc xin Rota tại Việt Nam, chúng tôi đã sử dụng sản
phẩm của đề tài cấp nhà nước nói trên là các loạt vắc xin Rotavin-M1
đã được đánh giá trong phòng thí nghiệm và tiền lâm sàng và được Viện
Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm Y tế cấp giấy chứng nhận
chất lượng để tiến hành đề tài: “Đánh giá tính an toàn và tính sinh
miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 do Việt Nam sản xuất”.
Mục tiêu của luận án:
1. Đánh giá tính an toàn của vắc xin Rotavin-M1 do Việt Nam sản xuất
2. Đánh giá tính sinh miễn dịch của vắc xin Rotavin-M1 do Việt
Nam sản xuất.
3. Xác định liều dùng và lịch sử dụng thích hợp.
* Ý nghĩa và các đóng góp mới của luận án
- Với bộ số liệu hoàn chỉnh về tính an toàn, tính sinh miễn dịch và xác
định liều dùng và lịch sử dụng thích hợp của vắc xinh Rotavin M1
- Kết quả của đề tài là bằng chứng quan trọng giúp cho các cơ quan
quản lý cấp giấy phép lưu hành cho vắc xin Rotavin M1 và đưa vào
sử dụng phục vụ nhu cầu phòng chống bệnh cho nhân dân.
- Rotavin M1 là vắc xin phòng bệnh tiêu chảy do virút Rota đầu tiên
Việt Nam sản xuất với giá thành thấp hơn vắc xin nhập ngoại và dễ
dàng đưa vắc xin vào chương trình tiêm chủng mở rộng, nhằm chủ
động nguồn cung cấp cho nhu cầu trong nước.
2
* Cấu trúc luận án
Luận án gồm 126 trang, 4 chương: Đặt vấn đề - 2 trang, chương 1:
Tổng quan - 41 trang, chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- 20 trang, chương 3: Kết quả - 50 trang, chương 4: bàn luận - 11 trang,
kết luận – trang, kiến nghị - 1 trang. Luận án có 28 bảng, 29 biểu đồ, 15
hình và 2 đồ thị, 138 tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Virút Rota
RV được chia thành 7 nhóm ; A, B, C, D, E, F và G, trong đó chỉ
có nhóm A, B, C gây bệnh cho cả người và động vật. Nhóm D, E, F, G
chỉ thấy ở động vật. Nhóm A hay gặp nhất, gây ra hầu hết các vụ dịch
tiêu chảy nặng ở trẻ em. Nhóm B thường gây ra những vụ dịch tiêu
chảy nặng trên người lớn.
Phân loại RV dựa trên cùng một lúc VP4 (týp huyết thanh P) và
VP7 (týp huyết thanh G). Có rất nhiều chủng RV của người khác nhau
bởi khả năng kết hợp của các genotype G (14 chủng) và P (21 chủng).
Các kết hợp G và P thường gặp là G1P[8], G3P[8], G4P[8], G2P[4].
Đây là một thuận lợi cho mục đích phát triển vắc xin.
Ở Việt Nam theo nghiên cứu dịch tễ học phân tử RV trên trẻ em
dưới 5 tuổi nhập viện do tiêu chảy từ năm 2000 – 2003 cho thấy chủng
G1P [8] chiếm đa số. ngoài ra có một tỷ lệ nhỏ các chủng G1P [4], G2P
[4], G4P [8], G4P [6],.. .
1.3. Tình hình nghiên cứu sản xuất vắc xin Rota trên thế giới
1.3.1. Vắc xin đơn giá
Ứng cử viên vắc xin RV đầu tiên là các vắc xin đơn giá
"Monovalent vaccines" sử dụng chủng RV WC3 và RIT4237 được phân
lập từ bò hoặc chủng RRV được phân lập từ khỉ Rhesus. Tuy nhiên, những
vắc xin này không còn được sử dụng do có sự khác nhau lớn về hiệu lực
vắc xin giữa các nước có thử nghiệm vắc xin.
Tại Viện Sinh phẩm Lan Châu Trung Quốc, bác sĩ Bai đã sản xuất
vắc xin từ chủng virút Rota gây tiêu chảy cho cừu (LLR). LLR là vắc
xin sống, uống, đơn týp, virút Rota nhóm A, phân týp I, G10P[12]. Hiện
nay vắc xin này đang được sử dụng rộng rãi trên toàn nước Trung Quốc.
Vắc xin dòng sơ sinh, chủng này là chủng virút Rota người
(G3P[6]) trẻ được dùng vắc xin ở 3, 5, 7 tháng tuổi với liều gây nhiễm
6x105FFU/ liều.
3
Vắc xin của hãng Glaxo Smith Kline(Rotarix)
- Rotarix là vắc xin sống giảm độc lực được sử dụng 2 liều, có
nguồn gốc từ 1 chủng virút Rota người G1P[8]. Kết quả thử nghiệm cho
thấy khoảng 73% phòng được viêm dạ dày ruột do bất kỳ týp RV nào
và > 90% chống lại nhiễm cấp tính do RV. Vắc xin này thẩm định an
toàn và hiệu lực
1.3.2. Vắc xin đa giá
Rota Shield là vắc xin tứ liên "Tetravalent vaccines ", là vắc xin
sống giảm độc lực uống được sản xuất từ chủng virút Rota ở khỉ Rherus
(RRV - TV). Các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em tại Bắc Mỹ, Nam Mỹ
và Châu Âu cho thấy RotaShield là vắc xin an toàn và rất hiệu quả, và
vắc xin này đã được cấp phép tháng 10 năm 1998 tại Mỹ, vắc xin này bị
đình chỉ sử dụng vì có liên quan đến tăng nguy cơ lồng ruột sau 3 tuần
sử dụng liều đầu tiên với tỷ lệ ước tính 1/10.000 trẻ.
Vắc xin RotaTeq: tạo ra khả năng phòng chống bệnh rất tốt (70%)
và phòng bệnh tiêu chảy cấp nặng (95-100%). Vắc xin này là vắc xin 5 týp
phối hợp chủng của người (G1,G2,G3,G4 và P[8]) và chủng của bò
(WC3). Sử dụng theo 2 lịch uống sau: 2,4,6 tháng tuổi và 2, 3, 4 tháng tuổi.
1.4. Nghiên cứu sản xuất vắc xin Rota ở Việt Nam
POLYVAC là cơ sở đầu tiên, duy nhất tiến hành nghiên cứu và
sản xuất VX Rota ở Việt Nam.
Tên hệ thống chủng: Chủng virút Rota gốc týp G1P[8]
(KH0118), chủng giống gốc G1P[8]-MS(KH0118), chủng sản xuất
G1P[8]-WS(KH0118).
1.6. Các vấn đề cần lưu ý trong thử nghiệm vắc xin trên người
Để có một vắc xin được phép sử dụng trên thị trường cũng phải trải
qua các giai đoạn thử nghiệm trên động vật và trên người (Hình 1.6).
Hình 1.6. Tóm tắt các giai đoạn thử nghiệm vắc xin
4
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Giai đoạn 1: 30 người lớn, khỏe mạnh, tình nguyện, ở huyện
Thanh Sơn, Phú Thọ, gồm 12 nam và 18 nữ, tuổi từ 19 – 30. Thời gian
thực hiện từ 16/08/2009 – 11/10/2009.
- Giai đoạn 2: 200 trẻ em khỏe mạnh, gồm 119 bé trai và 81 bé gái,
tuổi từ 6-12 tuần, ở huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Thời gian thực
hiện từ tháng 10/2009 đến tháng 3/2010.
- Giai đoạn 3: 799 trẻ khỏe mạnh từ 6-12 tuần tuổi tại huyện Thanh
Sơn của tỉnh Phú Thọ và thành phố Thái Bình. Thời gian thực hiện
tháng 5-8/2010
Đối tượng nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu giai đoạn 1:
Là nghiên cứu mở, không đối chứng
Hình 2.2. Sơ đồ uống vắc xin và lấy mẫu theo dõi an toàn giai đoạn 1
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu giai đoạn 2.
Giai đoạn 2 được thiết kế nghiên cứu mù có đối chứng.
200 trẻ được phân bổ ngẫu nhiên và đồng đều vào 5 nhóm nghiên
cứu ký hiệu B, C, E, N, R với số lượng bằng nhau 40 trẻ/nhóm.
Phương pháp đánh giá tính an toàn và đáp ứng miễn dịch của vắc xin
thử nghiệm dựa trên phân tích thống kê bằng cách so sánh tỉ lệ trẻ bị
phản ứng phụ, chuyển đổi kháng thể.
So sánh tỷ lệ đáp ứng miễn dịch giữa các nhóm nghiên cứu và với
nhóm đối chứng. Lịch và liều của nhóm có tỷ lệ đáp ứng miễn dịch cao
nhất sẽ được chọn để thực hiện giai đoạn 3.
5
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu giai đoạn 3
Giai đoạn 3 được thiết kế nghiên cứu mù có đối chứng thực hiện
tại 2 địa điểm Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ và Thành phố Thái Bình.
Như vậy ở cả 2 địa điểm, trong số 1206 trẻ trong lứa tuổi từ 6-12
tuần, chúng tôi chọn được 799 trẻ tham gia nghiên cứu với sự đồng ý
của cha, mẹ hoặc người bảo trợ.
Hình 2.9. Sơ đồ uống vắc xin và lấy mẫu xét nghiệm giai đoạn 3
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu tính an toàn
3.1.1. Tính an toàn trên người trưởng thành
Trong 2 đối tượng có biểu hiện sốt nhẹ (38oC-38,5oC), một đối
tượng bị cảm cúm và sốt vào ngày thứ 20 và 21, sau 2 ngày thì khỏi.
Một đối tượng khác bị cảm vào ngày thứ 25 với biểu hiện sốt nhẹ
(38oC), sau 2 ngày thì khỏi. Có một đối tượng bị sốt (39,2oC) ở ngày
thứ 9 và 10 sau khi uống vắc xin.
Bảng 3.4. Tỷ lệ có những triệu chứng đáng chú ý trong vòng 30
ngày sau mỗi liều vắc xin
Triệu chứng Sau liều 1
(từ ngày 1-10)
Sau liều 1 (từ
ngày 11-30)
Sau liều 2 (từ
ngày 1-10)
Sau liều 2 (từ
ngày 11-30)
Tiêu chảy 0 0 0 0
Khó chịu 0 0 0 0
Ăn không ngon 0 0 0 0
Nôn 0 0 0 0
Đau bụng 1 1 0 0
6
0
2
4
6
8
10
12
14
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
2x10e6
R: 2 liều,
2x10e6
Nhóm
S
ố
lư
ợ
n
g
b
ạc
h
c
ầu
(1
0e
3/
ul
)
M1
M2
M3
0
1
2
3
4
5
6
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
2x10e6
R: 2 liều,
2x10e6
Nhóm
S
ố
lư
ợ
n
g
h
ồn
g
cầ
u
(1
0e
6/
ul
)
M1
M2
M3
Có 1 đối tượng có biểu hiện đau bụng không liên tục trong 7 ngày
(ngày thứ 4, ngày thứ 7, 8 và ngày 10). 1 đối tượng có biểu hiện đau
bụng trong 3 ngày (từ ngày 13-15). Nhưng tất cả đều trở lại bình thường
mà không phải can thiệp gì về y tế.
3.1.2. Kết quả nghiên cứu tính an toàn trên trẻ em
3.1.2.1 Kết quả tính an toàn trên trẻ em ở giai đoạn 2
Biểu đồ 3.2. Chỉ số hồng cầu ở trẻ trước và sau khi uống vắc xin
ở các nhóm khác nhau
Ghi chú: đường kẻ: ngưỡng hồng cầu của trẻ khoẻ mạnh.
Biểu đồ 3.3. Chỉ số bạch cầu ở trẻ trước và sau khi uống vắc xin
Ghi chú: đường kẻ: ngưỡng bạch cầu của trẻ khoẻ mạnh
7
0
100
200
300
400
500
600
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
2x10e6
R: 2 liều,
2x10e6
Nhóm
S
ố
lư
ợ
n
g
t
iể
u
c
ầu
(1
0e
3/
ul
)
M1
M2
M3
0
10
20
30
40
50
60
70
80
E:Rotarix B: 2liều, 1x10e6 C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
2x10e6
R: 2 liều,
2x10e6
Nhóm
N
ồ
ng
đ
ộ
S
G
O
T
(
IU
/m
l)
M1
M2
M3
0
10
20
30
40
50
60
70
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
2x10e6
R: 2 liều,
2x10e6
N
ồ
n
g
đ
ộ
S
G
P
T
(I
U
/m
l)
M1
M2
M3
Biểu đồ 3.4. Chỉ số tiểu cầu ở trẻ trước và sau khi uống vắc xin
Ghi chú: đường kẻ: ngưỡng tiểu cầu của trẻ khoẻ mạnh
Biểu đồ 3.5. Nồng độ SGOT trước và sau khi uống vắc xin
Ghi chú: đường kẻ biểu hiện ngưỡng SGOT của trẻ khoẻ mạnh dưới 6
tháng tuổi
Biểu đồ 3.6. Nồng độ SGPT ở trẻ trước và sau khi uống vắc xin
Ghi chú: đường kẻ biểu hiện ngưỡng SGPT của trẻ khoẻ mạnh dưới 6
tháng tuổi
8
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
2x10e6
R: 2 liều,
2x10e6
N
ồ
n
g
đ
ộ
u
re
(
m
m
o
l/L
)
M1
M2
M3
Biểu đồ 3.7. Nồng độ urê trong huyết thanh trẻ truớc và sau khi uống
vắc xin
Ghi chú: đường kẻ biểu hiện ngưỡng nồng độ urê của trẻ khoẻ mạnh
dưới 6 tháng tuổi.
Chú thích cho biểu đồ 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7
- M1: mẫu máu trước khi uống vắc xin
- M2:mẫu máu 1 tháng sau khi uống liều 2 (nhóm B, E và R) và
trước khi uống liều 3 (nhóm C và N).
- M3: mẫu máu 1 tháng sau liều 3 (nhóm C và N)
Số lượng hồng cầu và bạch cầu ở trẻ đều tăng đáng kể sau các
liều ở tất cả các nhóm, nhưng vẫn trong khoảng cho phép của trẻ
bình thường, số lượng tiểu cầu tăng sau liều 1 và giữ nguyên sau 2-3
liều vắc xin.
Nồng độ SGOT tăng đều ở các nhóm sau 2 liều vắc xin, nhưng sự
tăng lên của SGOT sau khi uống vắc xin không có ý nghĩa thống kê
(p>0,05). Nồng độ SGPT tăng đáng kể ở nhóm E (Rotarix) và C (Rotavin)
sau khi uống 2 liều vắc xin (p<0.05). Tuy nhiên, nồng độ SGPT không tăng
thêm sau liều 3 ở nhóm C và N. Nồng độ urê máu giảm xuống sau cả 2 liều
và 3 liều vắc xin.
3.1.2.1.3. Những triệu chứng lâm sàng đáng chú ý sau mỗi liều vắc xin
Các triệu chứng không mong muốn sau liều 1
9
0
5
10
15
20
25
30
35
40
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
10e6,3
R: 2 liều,
2x10e6,3
tỷ
lệ
t
rẻ
c
ó
t
ri
ệu
c
h
ứ
n
g
(
%
)
Sốt
nôn
Tiêu chảy
0
5
10
15
20
25
30
35
40
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
10e6,3
R: 2 liều,
2x10e6,3
tỷ
lệ
tr
ẻ
có
tr
iệ
u
ch
ứ
ng
(%
)
Buồn nôn
Chán ăn
Đau bụng
Quấy khóc
Ho
Dị ứng
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ trẻ có các biểu hiện không mong muốn trong vòng
7 ngày sau liều 1 ở các nhóm nghiên cứu
Trong vòng 7 ngày sau liều 1, có 1 trẻ ở mỗi nhóm E, N và R bị sốt
(2,5%). Trong thời gian này có 3 trẻ ở nhóm C, 3 trẻ ở nhóm R, 1 trẻ ở
nhóm N và 1 trẻ nhóm E bị tiêu chảy, tương ứng với tỷ lệ là 7,5: 7,5 : 2,5 và
2,5% và không có sự khác biệt giữa trẻ tiêu chảy ở các nhóm. Các triệu chứng
khác đều không đáng kể (dưới 15%) và không có sự khác nhau giữa các nhóm
uống Rotavin và Rotarix cũng như giữa các nhóm Rotavin với nhau.
Từ ngày thứ 8-30 sau liều 1 của vắc xin, tỷ lệ trẻ sốt tăng lên (15-
17,5%), nhưng tỷ lệ này không khác biệt giữa nhóm trẻ uống Rotarix và
các nhóm khác uống Rotavin.
10
Các triệu chứng không mong muốn sau liều 2 và 3 ở các nhóm vắc xin
Sau liều 2, trong vòng 7 ngày, tỷ lệ trẻ bị sốt và nôn đều dưới 5%
(1-2 trẻ) và không có sự khác biệt giữa các nhóm, các phản ứng khác
cũng xảy ra không đáng kể. Tương tự như sau liều 1, dưới 17,5% trẻ
sốt trong khoảng thời gian từ ngày thứ 8 đến ngày 30, tuy nhiên,
không có sự khác biệt giữa các nhóm uống 2 loại vắc xin. Trong thời
gian này, có 3 trẻ tiêu chảy ở cả nhóm uống Rotarix và 1 trẻ ở mỗi
nhóm uống Rotavin. Ngoài hiện tượng trẻ quấy khóc diễn ra đồng
đều giữa các nhóm, các triệu chứng khác đều không đáng kể và
không liên quan đến vắc xin thử nghiệm.
Sau liều 3, có 1 trẻ ở mỗi nhóm C và N bị tiêu chảy và 2 trẻ ở nhóm N
bị sốt trong vòng 7 ngày sau khi uống. Các triệu chứng khác không đáng
kể. Tương tự như sau liều 1 và 2, vẫn có 5-17,5% trẻ sốt trong khoàng 8-30
ngày sau khi uống vắc xin (biểu đồ 3.13), tuy nhiên, không liên quan đến
vắc xin. Ngoài những triệu chứng quấy khóc và ho, không có triệu chứng
khác xảy ra ở nhóm uống Rotavin, còn nhóm uống Rotarix vẫn có các triệu
chứng như chán ăn, đau bụng, tuy nhiên, tỷ lệ thấp, không đáng kể.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
10e6,3
R: 2 liều,
2x10e6,3
tỷ
l
ệ
tr
ẻ
có
t
ri
ệu
c
h
ứ
n
g
(
%
)
Sốt
Nôn
Tiêu chảy
0
5
10
15
20
25
30
35
40
E:Rotarix B: 2liều,
1x10e6
C: 3 liều,
1x10e6
N: 3 liều,
10e6,3
R: 2 liều,
2x10e6,3
tỷ
l
ệ
tr
ẻ
có
t
ri
ệu
c
hứ
n
g
(%
)
Buồn nôn
Chán ăn
Đau bụng
Quấy khóc
Ho
Dị ứng
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ trẻ có triệu chứng không mong muốn
trong vòng 1 - 7 ngày sau khi uống liều 2
11
0
5
10
15
20
25
30
35
40
C: 3liều, 1x10e6 N: 3 liều, 2x10e6
tỷ
l
ệ
tr
ẻ
có
t
ri
ệu
c
h
ứ
n
g
(
%
)
Sốt
Nôn
Tiêu chảy
0
5
10
15
20
25
30
35
40
C: 3liều, 1x10e6 N: 3 liều, 2x10e6
tỷ
lệ
t
rẻ
c
ó
tr
iệ
u
ch
ứ
ng
(
%
)
Buồn nôn
Chán ăn
Đau bụng
Quấy khóc
Ho
Dị ứng
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ trẻ có các triệu chứng không mong muốn trong
vòng 7 ngày sau liều 3
Kết quả về các triệu chứng không mong muốn trên cho thấy vắc
xin Rotavin-M1 có tính an toàn khi sử dụng trên nhóm đối tượng trẻ từ
6 tuần tuổi- 6 tháng tuổi, không gây đáng kể tiêu chảy, sốt, nôn,không
có phản ứng tại chỗ và các phản ứng phụ toàn thân như buồn nôn, khó
chịu, chán ăn sau mỗi liều.
3.1.2.1.4 Tỷ lệ trẻ tiêu chảy trong thời gian theo dõi
Sau liều 1, không có sự khác nhau giữa tỷ lệ trẻ bị tiêu chảy trong
30 ngày sau liều 1 giữa nhóm uống Rotavin (106 và 106,3FFU) so với
nhóm uống Rotarix. Hai ca tiêu chảy ở 7 ngày đầu sau liều 1 của 2
nhóm uống 106,3FFU có RV chủng vắc xin trong phân; từ ngày 8-30, có
1 trong 4 trường hợp tiêu chảy của nhóm N có RV chủng vắc xin trong
phân. Nhóm trẻ uống Rotarix chỉ có 1 mẫu là RV chủng vắc xin trong
phân trẻ tiêu chảy trong 7 ngày đầu. Sau liều 2 và 3, số ca tiêu chảy
thấp hơn ở các nhóm. Chỉ có nhóm N có RV chủng vắc xin trong
phân của các