Tóm tắt Luận án Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội

Hiện nay, các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội (DN DM HN) sử dụng khoảng 111.600 lao động và đóng góp khoảng 17,3% tổng sản phẩm nội địa của thành phố hàng năm. Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho các DN DM HN nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn nhưng cũng đặt các DN đối mặt với nhiều thách thức mới từ cạnh tranh, từ đổi mới công nghệ và từ những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn của khách hàng mới. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các DN DM HN thực sự cần phải đầu tư vào đào tạo và phát triển (ĐT&PT) nhằm có được lực lượng công nhân kỹ thuật (CNKT) đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của công việc về kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và khả năng phát triển nghề nghiệp. Cơ sở lý luận ĐT&PT CNKT trong DN kế thừa và được phát triển từ các nghiên cứu về ĐT&PT nguồn nhân lực (NNL) trong các tổ chức. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu về ĐT&PT NNL có thể được phân chia thành bốn hướng chính gồm: (i) lý thuyết về thiết kế hệ thống đào tạo, (ii) lý thuyết giải thích cơ chế học tập của con người, (iii) các nghiên cứu dựa trên cơ sở của các học thuyết về tạo động lực và (iv) các lý thuyết về đánh giá kết quả đào tạo. Các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT ở Việt Nam có thể chia theo hai hướng chính: một là các nghiên cứu về dạy nghề, ĐT&PT nguồn nhân lực CNKT của các địa phương, vùng hay của các ngành, hai là các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT trong DN, do các DN tự thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ SXKD của mình. Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT đều tập trung vào hướng nghiên cứu thứ nhất – nghiên cứu về dạy nghề, đào tạo CNKT ở tầm vĩ mô. Hướng nghiên cứu thứ hai về ĐT&PT CNKT trong DN, do các DN tự thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho hoạt động SXKD của DN chưa được quan tâm nhiều. Các nghiên cứu đã thực hiện lại chưa quan tâm đến việc đánh giá kết quả của ĐT&PT CNKT của DN một cách tổng thể và rõ ràng, chưa xem xét đủ mức4 cần thiết các yếu tố khách quan và chủ quan có tác động, ảnh hưởng đến kết quả ĐT&PT CNKT của DN. Bên cạnh đó, thực tiễn ĐT&PT CNKT của các DN DM hiện còn chưa đáp ứng được những đòi hỏi cấp bách của sự phát triển SXKD. Vì tất cả các lý do nêu trên, đề tài luận án về “Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội” thực sự là một nội dung nghiên cứu mang tính cấp thiết cao. Những câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu bao gồm: - Cơ sở lý luận có thể áp dụng cho ĐT&PT CNKT trong DN? - ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN có đáp ứng yêu cầu SXKD của DN không? Tại sao? - Những giải pháp nào để hoàn thiện ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN?

pdf27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NGUYỄN VÂN THÙY ANH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC (KINH TẾ LAO ĐỘNG) Mã số : 62340404 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, 2014 2 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Thị Thu 2. PGS.TS. Cao Văn Sâm Phản biện 1: GS.TS. Phan Văn Kha Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Dũng Phản biện 3: TS. Nguyễn Văn Thành Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấpTrường Họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi 17 giờ 00 ngày 20 tháng 03 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân 3 MỞ ĐẦU Sự cần thiết của nghiên cứu Hiện nay, các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội (DN DM HN) sử dụng khoảng 111.600 lao động và đóng góp khoảng 17,3% tổng sản phẩm nội địa của thành phố hàng năm. Hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho các DN DM HN nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn nhưng cũng đặt các DN đối mặt với nhiều thách thức mới từ cạnh tranh, từ đổi mới công nghệ và từ những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn của khách hàng mới. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các DN DM HN thực sự cần phải đầu tư vào đào tạo và phát triển (ĐT&PT) nhằm có được lực lượng công nhân kỹ thuật (CNKT) đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của công việc về kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và khả năng phát triển nghề nghiệp. Cơ sở lý luận ĐT&PT CNKT trong DN kế thừa và được phát triển từ các nghiên cứu về ĐT&PT nguồn nhân lực (NNL) trong các tổ chức. Trên thế giới, hoạt động nghiên cứu về ĐT&PT NNL có thể được phân chia thành bốn hướng chính gồm: (i) lý thuyết về thiết kế hệ thống đào tạo, (ii) lý thuyết giải thích cơ chế học tập của con người, (iii) các nghiên cứu dựa trên cơ sở của các học thuyết về tạo động lực và (iv) các lý thuyết về đánh giá kết quả đào tạo. Các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT ở Việt Nam có thể chia theo hai hướng chính: một là các nghiên cứu về dạy nghề, ĐT&PT nguồn nhân lực CNKT của các địa phương, vùng hay của các ngành, hai là các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT trong DN, do các DN tự thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ SXKD của mình. Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu về ĐT&PT CNKT đều tập trung vào hướng nghiên cứu thứ nhất – nghiên cứu về dạy nghề, đào tạo CNKT ở tầm vĩ mô. Hướng nghiên cứu thứ hai về ĐT&PT CNKT trong DN, do các DN tự thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho hoạt động SXKD của DN chưa được quan tâm nhiều. Các nghiên cứu đã thực hiện lại chưa quan tâm đến việc đánh giá kết quả của ĐT&PT CNKT của DN một cách tổng thể và rõ ràng, chưa xem xét đủ mức 4 cần thiết các yếu tố khách quan và chủ quan có tác động, ảnh hưởng đến kết quả ĐT&PT CNKT của DN. Bên cạnh đó, thực tiễn ĐT&PT CNKT của các DN DM hiện còn chưa đáp ứng được những đòi hỏi cấp bách của sự phát triển SXKD. Vì tất cả các lý do nêu trên, đề tài luận án về “Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội” thực sự là một nội dung nghiên cứu mang tính cấp thiết cao. Những câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu bao gồm: - Cơ sở lý luận có thể áp dụng cho ĐT&PT CNKT trong DN? - ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN có đáp ứng yêu cầu SXKD của DN không? Tại sao? - Những giải pháp nào để hoàn thiện ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN? Trên cơ sở tiếp cận từ quan điểm quản lý nguồn nhân lực và tiếp cận theo năng lực, doanh nghiệp cần tự tiến hành các hoạt động đào tạo và phát triển nhằm xây dựng nguồn nhân lực công nhân kỹ thuật có năng lực đáp ứng những yêu cầu công việc hiện tại và những định hướng phát triển trong tương lai. Luận án hướng tới những mục đích nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận về ĐT&PT NNL, và cụ thể, phát triển cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong DN. - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN: nội dung, phương pháp, kết quả, các yếu tố chủ quan và khách quan tác động, ảnh hưởng đến kết quả ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN. - Xây dựng và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về hoàn thiện ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN với định hướng đến 2025. Nhằm đạt được các mục tiêu như trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án được giới hạn vào đào tạo và phát triển công nhân ký thuật trong các doanh nghiệp Dệt May Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2012. 5 Những đóng góp chính của luận án bao gồm: Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình đánh giá kết quả đào tạo trong các nghiên cứu về ĐT&PT NNL, luận án đề xuất đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT của DN thông qua đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu công việc của CNKT sau khi được đào tạo về kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc và khả năng phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Đưa tiêu chí ‘khả năng phát triển nghề nghiệp của người học sau đào tạo’ vào đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT trong DN là đóng góp mới của luận án so với các nghiên cứu lý thuyết về đánh giá kết quả đào tạo trước đây. Kết quả nghiên cứu sâu các tấm gương CNKT điển hình về phát triển nghề nghiệp trong các DN DM HN cho thấy: (i) nền tảng đào tạo ban đầu và các hoạt động ĐT&PT trong DN có tác động tích cực đến sự phát triển nghề nghiệp về sau của CNKT, (ii) bản thân sự trưởng thành trong công việc và các cơ hội thăng tiến nghề nghiệp có ý thúc đẩy động lực lao động của CNKT rất lớn. Do vậy, ĐT&PT cần được nhìn nhận như là một công cụ tạo động lực lao động phi tài chính quan trọng đối với CNKT. Từ nghiên cứu các yếu tố tác động đến kết quả ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN, luận án đã chỉ ra rằng CNKT sau quá trình ĐT&PT thường đạt yêu cầu về kỹ năng và thái độ lao động nhưng còn nhiều hạn chế về kiến thức và khả năng phát triển nghề nghiệp, do một số nguyên nhân chủ yếu: (i) kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm của các giáo viên dạy nghề (GVDN) còn yếu, (ii) các chính sách đào tạo và đãi ngộ còn ít tác dụng khuyến khích về vật chất và tinh thần với người lao động (NLĐ), làm giảm động lực học tập của người học, (iii) các phương pháp đào tạo đang được áp dụng chủ yếu là đào tạo trong công việc, thiếu tính bài bản và hệ thống, (iv) DN không muốn đầu tư vào ĐT&PT CNKT do e ngại công nhân thành thạo tay nghề có thể bỏ việc và không thu hồi được chi phí đào tạo. Luận án đề xuất các DN DM HN cần nhìn nhận đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật vừa là giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững cho DN vừa là một công cụ tạo động lực đối với NLĐ đồng thời cần đổi mới quan điểm và phương pháp ĐT&PT 6 CNKT theo phương pháp tiếp cận theo năng lực. Các đóng góp mới về giải pháp gồm: hoàn thiện các phương pháp đào tạo nhằm đáp các chuẩn đầu ra về năng lực nghề nghiệp, sử dụng bản thân hoạt động phát triển nghề nghiệp cho công nhân kỹ thuật như là công cụ kích thích tinh thần và giữ chân lao động giỏi của DN và hoàn thiện hệ thống đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT. Luận án cũng đề xuất một số kiến nghị Chính phủ và các cơ quan hữu quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN. Kết cấu của luận án gồm 4 chương. Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về ĐT&PT CNKT trong DN. Chương 2 mô tả các phương pháp nghiên cứu và các nguồn thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Chương 3 phân tích thực trạng ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN. Đây là những căn cứ để đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN ở chương 4. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP 1. 1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm công nhân kỹ thuật Công nhân kỹ thuật là những công nhân đã hoàn thành ít nhất một chương trình đào tạo của một nghề tại một cơ sở đào tạo nghề (bao gồm cả các cơ sở SXKD) và được cấp văn bằng chứng chỉ nghề hoặc được thừa nhận theo các quy định hiện hành để có năng lực thực hành – thực hiện các công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu. Như vậy, CNKT được hiểu là những công nhân được đào tạo nghề ở các trình độ khác nhau trong các trường dạy nghề hay ngay trong các DN, các cơ sở SXKD, nhằm đảm bảo họ có đủ năng lực thực hành-thực hiện các công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu, trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ của DN. 1.1.2. Khái niệm đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp Đào tạo CNKT trong DN được hiểu là tổng thể các hoạt động có tính hệ thống và được hoạch định do DN thiết kế để cung cấp cho 7 người lao động (NLĐ) những năng lực thực hành-thực công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu. Đào tạo CNKT trong DN DM gồm các hoạt động đào tạo kỹ năng và dạy nghề, cụ thể: dạy nghề; đào tạo lại công nhân tay nghề yếu; đào tạo chuyển nghề, đào tạo bổ sung kỹ năng, đào tạo định hướng. Phát triển CNKT trong DN được hiểu là tổng thể các hoạt động có tính hệ thống và được hoạch định do DN thiết kế để phát triển những năng lực nghề nghiệp cho NLĐ và đáp ứng các yêu cầu phát triển tổ chức. Phát triển CNKT trong DN gồm phát triển nghề nghiệp và phát triển quản lý, cụ thể: đào tạo nâng bậc và thi nâng bậc; đào tạo nghề thứ 2 cho công nhân đã thành thạo một nghề; luân chuyển, thuyên chuyển công việc; thi tay nghề, thi thợ giỏi các cấp; phát triển CNKT thành GVDN, cán bộ kỹ thuật - chuyên môn nghiệp vụ, thành cán bộ quản lý (CBQL) cấp cơ sở, cấp trung hoặc cấp cao. Lý thuyết các giai đoạn phát triển nghề nghiệp của Ivancevich giải thích mối quan hệ giữa ĐT&PT và sự thay đổi nhu cầu của cá nhân NLĐ ở 4 giai đoạn phát triển nghề nghiệp mà họ có thể sẽ trải qua trong suốt quãng đời làm việc. Giai đoạn 1- Học nghề: quan sát, học hỏi và làm theo những hướng dẫn của người lao động lành nghề hơn. Giai đoạn 2 - Trưởng thành: NLĐ đã tích lũy đủ kiến thức, kinh nghiệm, trưởng thành về công việc, có thể làm việc một cách độc lập. Giai đoạn 3 - Duy trì: NLĐ có thể trở thành người hướng dẫn cho những nhân viên mới, đào tạo và giao tiếp với những người khác. Những người không thể vượt qua những thách thức của giai đoạn 3 sẽ quay về giai đoạn 2. Giai đoạn 4 - Tư duy chiến lược: chỉ rất ít người có khả năng tư duy chiến lược, đưa ra định hướng phát triển của tổ chức có thể chuyển từ giai đoạn 3 lên giai đoạn 4. Hầu hết các chuyên gia sẽ duy trì ở giai đoạn 3 cho đến khi nghỉ hưu. 1.2. Nội dung đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp 1.2.1. Xác định nhu cầu và kế hoạch đào tạo và phát triển gồm: Một là xác định nhu cầu ĐT&PT CNKT về chủng loại và số lượng cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch. Hai là xác 8 định yêu cầu về trình độ lành nghề và kiến thức, kỹ năng cần thiết dựa trên các quy định cụ thể trong văn bản Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật hoặc Tiêu chuẩn kỹ năng nghề. Ba là đánh giá năng lực thực tế của CNKT. So sánh yêu cầu cụ thể về trình độ lành nghề và kiến thức, kỹ năng cần thiết với năng lực thực tế của cá nhân từng CNKT giúp CBQL xác định những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động hoặc các giải pháp phát triển nghề nghiệp cho cá nhân từng CNKT. Bốn là xác định các mục tiêu đào tạo của toàn DN, chính là những yêu cầu cụ thể về: (i) chủng loại và số lượng CNKT cần thiết, và (ii) kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động và khả năng phát triển. Từ đó, xây dựng kế hoạch ĐT&PT CNKT nhằm phục vụ yêu cầu SXKD trong hiện tại và định hướng phát triển của DN. 1.2.2. Thiết kế các hoạt động ĐT&PT CNKT: DN sẽ lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp với hoạt động ĐT&PT cần thiết và chuẩn bị cơ sở vật chất gồm các phương tiện, máy móc thiết bị (MMTB), nguyên vật liệu (NVL) phục vụ cho đào tạo. Các phương pháp ĐT&PT CNKT trong DN gồm hai nhóm: một là đào tạo trong công việc, gồm các phương pháp đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc, đào tạo theo kiểu học nghề, luân chuyển, thuyên chuyển công việc; hai là đào tạo ngoài công việc, gồm phương pháp tổ chức lớp cạnh DN, gửi đi đào tạo ở các trường chính quy. 1.2.3. Triển khai ĐT&PT CNKT gồm: thứ nhất, lựa chọn GVDN từ lực lượng lao động hiện có của DN hoặc mời các giáo viên từ bên ngoài. GVDN cần đáp ứng các yêu cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, năng lực sư phạm dạy nghề và nhiệt tình với công việc. Thứ hai, sử dụng các chính sách và các công cụ kích thích tài chính và phi tài chính cho NLĐ trước, trong và sau quá trình đào tạo nhằm tạo động lực học tập cho họ. Thứ ba, bộ phận chuyên trách về NNL và ĐT&PT cần tổ chức và quản lý tốt các chương trình đào tạo. 1.2.4. Đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT trong DN được hiểu là đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu của công việc về: (i) chủng loại và số lượng CNKT cần thiết, và (ii) năng lực nghề nghiệp của CNKT sau đào tạo.Trong đó, DN cần đánh giá tường minh mức độ đáp ứng 9 yêu cầu công việc của CNKT sau đào tạo về kiến thức, hiểu biết cần thiết cho thực hiện công việc; về kỹ năng: mức độ thành thạo các thao tác, các hoạt động tác nghiệp, các kỹ năng lao động; về hành vi, thái độ lao động nghiêm túc, tác phong công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động và về khả năng phát triển nghề nghiệp trở thành công nhân lành nghề ở các bậc cao hơn, trở thành GVDN hoặc thăng tiến ở các vị trí quản lý 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐT&PT CNKT trong DN có thể chia thành 3 nhóm lớn: (i) các yếu tố thuộc về thiết kế-triển khai ĐT&PT CNKT trong DN, (ii) các yếu tố thuộc về cá nhân người CNKT và (iii) các tác động từ môi trường bên ngoài (sơ đồ 1.1). Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết nghiên cứu đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp Các phương pháp đào tạo Chất lượng GVDN Chính sách và sự quan tâm của DN Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc về:  Kiến thức  Kỹ năng  Hành vi  Khả năng phát triển nghề nghiệp Tổ chức và qlý ch.trình ĐT&PT Xác định nhu cầu ĐT&PT CNKT Đánh giá vấn đề Thiết kế Triển khai Đánh giá kết quả ĐT&PT Các yếu tố thuộc về cá nhân CNKT  Tuổi  Giới tính  Thâm niên  Trình độ lành nghề Các yếu tố thuộc về cá nhân CNKT  Tuổi  Giới tính  Thâm niên  Trình độ lành nghề 10 Trong đó, nhóm yếu tố thiết kế-triển khai do DN chủ động kiểm soát và có thể hoàn thiện để đem lại kết quả đào tạo tốt, nên luận án tập trung nghiên cứu sâu hơn. Nhóm yếu tố thiết kế-triển khai gồm: (1)Xác định nhu cầu ĐT&PT CNKT, (2)Lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp, (3)Chất lượng GVDN, (4) Chính sách và sự quan tâm của DN, và (5)Tổ chức và quản lý các chương trình đào tạo. Sơ đồ 1.1 trình bày khung lý thuyết cho nghiên cứu. Các yếu tố thuộc về cá nhân người CNKT có ảnh hưởng nhất định đến kết quả ĐT&PT gồm: độ tuổi, giới tính, thâm niên làm việc và trình độ lành nghề. Xem xét các tác động từ môi trường bên ngoài, luận án chỉ tập trung nghiên cứu ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của một số yếu tố khác như: (i) quan hệ cung-cầu trên thị trường lao động Hà Nội, (ii) cơ hội có việc làm và thu nhập sau khi được đào tạo; (iii) cơ chế, chính sách của Nhà nước về dạy nghề và (iv) nền tảng giáo dục phổ thông. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN THÔNG TIN 2.1. Nghiên cứu định tính  Nghiên cứu sâu thực trạng ĐT&PT CNKT tại 7 DN DM HN điển hình nhằm: (i) đánh giá thực trạng và nghiên cứu sâu những nội dung như: xác định nhu cầu ĐT&PT CNKT, thiết kế các chương trình đào tạo, lựa chọn phương pháp đào tạo, đánh giá chất lượng đội ngũ GVDN, đánh giá kết quả ĐT&PT CNKT trong từng DN cụ thể, (ii) so sánh, khái quát hóa những đặc điểm, thuận lợi, khó khăn tương đồng, đồng thời xem xét được những vấn đề nảy sinh và cách thức giải quyết khác biệt trong mỗi DN.  Phỏng vấn sâu các tấm gương CNKT điển hình về phát triển nghề nghiệp nhằm mô tả con đường thăng tiến nghề nghiệp của các CNKT, từ đó, phân tích mối quan hệ giữa dạy nghề (đào tạo ban đầu cho CNKT) – những hoạt động ĐT&PT do DN thực hiện – sự phát triển và thăng tiến nghề nghiệp và phân tích sự thay đổi về nhu cầu của cá nhân người CNKT ở các giai đoạn phát triển nghề nghiệp khác nhau. 11  Phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý và các chuyên gia nhằm có ý kiến đánh giá về hoạt động ĐT&PT CNKT trong các DN DM HN từ những góc nhìn khác nhau: từ những người hoạch định chính sách, từ các chuyên gia nghiên cứu lý thuyết, từ CBQL các cấp của DN, từ các GVDN. 2.2. Nghiên cứu định lượng Luận án tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về thiết kế và triển khai đến kết quả ĐT&PT CNKT thông qua các khảo sát tại 60 DN DM HN, trong đó có 33 DN SX các sản phẩm may mặc (chiếm 55,1%) và 27 DN tổ hợp sợi-dệt-may hoặc dệt- may/thương mại (chiếm 44,9%). Đối tượng khảo sát: (1) Các CNKT chính, trực tiếp đứng máy các nghề sợi, dệt, may; (2) Cán bộ nhân sự - đào tạo, GVDN, cán bộ chuyên môn - kỹ thuật và (3) CBQL gồm: Giám đốc (GĐ) và Phó Giám đốc (PGĐ) nhà máy, Quản đốc, Phó Quản đốc phân xưởng, Trưởng ca/Đốc công, Tổ trưởng sản xuất/Trưởng chuyền, thao tác viên. Tuy nhiên, do ĐT&PT CNKT trong DN DM HN chủ yếu là kèm cặp ngay tại thực tiễn SX nên 100% CBQL cấp cơ sở và phần lớn CBQL cấp trung đồng thời là GVDN kiêm nhiệm của DN. Luận án gộp hai loại đối tượng khảo sát (2) và (3) vào thành một nhóm, tạm gọi là nhóm CBQL/GVDN vì các ý kiến họ đồng thời phản ánh hai phương diện: (i) đánh giá của người triển khai ĐT&PT CNKT và (ii) đánh giá của người sử dụng các sản phẩm ấy. Cơ sở lý luận: khung lý thuyết về ĐT&PT CNKT trong DN (sơ đồ 1.1). Trong đó, các biến phụ thuộc là kết quả ĐT&PT CNKT của DN được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của CNKT sau khi được đào tạo về: kiến thức, kỹ năng, thái độ/hành vi nghề nghiệp và khả năng phát triển nghề nghiệp. Các biến độc lập là: A. Xác định nhu cầu đào tạo hợp lý, xây dựng kế hoạch đào tạo rõ ràng, phù hợp và xác định đúng đối tượng được cử đi học; B.Tính bài bản, hệ thống của phương pháp đào tạo: Chỉ dẫn công việc, Học nghề, Tổ chức lớp cạnh doanh nghiệp và Gửi đi học tại các trường chính quy; C.Chất lượng GVDN của DN: được đánh giá qua các tiêu 12 thức kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, năng lực sư phạm dạy nghề, sự nhiệt tình; D. Các yếu tố thuộc về công tác tổ chức và quản lý các chương trình đào tạo: Số lượng và chất lượng MMTB phục vụ học lý thuyết và thực hành, công tác tổ chức và phục vụ lớp học; và E. Chính sách và sự quan tâm của DN: Các chính sách khuyến khích đào tạo và sự quan tâm của lãnh đạo DN. Các giả thuyết nghiên cứu: 1.Các nhu cầu ĐT&PT càng được xác định đúng đắn và hợp lý thì kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao 2. Các phương pháp đào tạo càng bài bản, hệ thống thì kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao. 3. Chất lượng GVDN càng tốt thì kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao. 4. Công tác tổ chức và quản lý các chương trình đào tạo càng tốt thì kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao. 5. DN càng có chính sách khuyến khích tốt và càng quan tâm thì kết quả ĐT&PT CNKT của DN càng cao. Thu thập thông tin theo 2 cách: sử dụng cán bộ phỏng vấn trực tiếp và gửi qua thư. Tại mỗi DN, tỷ lệ bảng hỏi CNKT/bảng hỏi CBQL được phát là 2/1. Quy mô khảo sát như sau: - Bảng hỏi dành cho CNKT các nghề sợi, dệt, may (BH-CN): phát ra 800 bảng hỏi, thu về 636 bảng hỏi hợp lệ. - Bảng hỏi dành cho CBQL (BH-QL): phát ra 400 bảng hỏi, thu về 321 bảng hỏi hợp lệ. Xử lý thông tin: làm sạch dữ liệu và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS. A. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nhóm thiết kế- triển khai đến kết quả ĐT&PT CNKT của DN: Kiểm định Chi-bình phương (χ2): tiến hành trên tất cả các biến độc lập với từng biến phụ thuộc theo từng cặp. Sau đó, tính toán các giá trị giới hạn P value, so sánh với mức ý nghĩa α=0,05: - Nếu P value <0,05 thì khẳng định hai biến có mối liên hệ - Nếu P value &g
Luận văn liên quan